Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***--------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN (BIC) TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ Sinh viên thực hiện : Phạm Huyền Trang Lớp : A13 Khoá : 42 - KT&KDQT Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phạm Thanh Hà HÀ NỘI - 11/2007
  2. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIC: Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BH: Bảo hiểm - DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm - DN: Doanh nghiệp - BHTM: Bảo hiểm thương mại - BHTNDS: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự - TNDS: Trách nhiệm dân sự - BHTS: Bảo hiểm tài sản - NLCT: Năng lực cạnh tranh - GDP: Tổng sản phẩm quốc nội - HNKT: Hội nhập kinh tế - TTBH: Thị trường bảo hiểm - PKDKV: Phòng kinh doanh khu vực - WTO: Tổ chức thương mại thế giới Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
  3. Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Bland (1999), Bảo hiểm - Nguyên tắc và thực hành, Viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh, NXB Tài chính. 2. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Bản tin số 4/2006 3. Phillip Kotler (1994), Marketing căn bản, Bản dịch, NXB Thống kê. 4. Trần Sửu (2004), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, NXB Lao Động. 5. Bảo hiểm Thương mại, Trường ĐH Lao động – Xã hội, NXB Lao động – Xã hội. 6. Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh (2002), NXB Khoa học và Kỹ thuật. 7. Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm (2003), ĐH Kinh tế quốc dân. 8. Luật Kinh doanh bảo hiểm (2001), NXB Chính trị Quốc gia. 9. Quản trị kinh doanh bảo hiểm, Trường ĐH Lao động – Xã hội, NXB Lao động – Xã hội. 10. Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010 – Quyết định 175/2003/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ. 11. Tạp chí Bảo hiểm số 3/2005; số 1,3,4/2006; số 2,3/2007 12. Vụ tài chính ngân hàng (2005), Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành tài chính dịch vụ, NXB Tài chính. 13. Các trang web: www.baohiemvn.net www.baoviet.com.vn www.baohiem.pro.vn www.pijco.com.vn http://vietnamnet.vn http://www.vneconomy.com.vn http://www.bic.vn http://avi.org.vn http://webbaohiem.net Phạm Huyền Trang Lớp A13 – K42D
  4. Khóa luận tốt nghiệp Bảng 8: THỊ PHẦN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THEO DOANH THU BẢO HIỂM GỐC CỦA TỪNG NGHIỆP VỤ BH tín BH BH BH BH BH sức BH BH dụng BH TS mọi Các hàng BH BH thân BH BH thiết máy khỏe BH xe gián trách và & rủi ro BH BH dầu nghiệp Stt Doanh nghiệp hóa hàng cháy tàu và nông bị điện móc và cơ giới đoạn nhiệm rủi ro thiệt TS XDLD khí vụ vận không nổ TNDS nghiệp tử thiết TNCN KD chung tài hại & cháy khác chuyển chủ tàu bị chính nổ 1 Bảo Long 0.90% 5.40% 2.89% 1.93% 0.75% 0.50% 0.64% 2.35% 0.90% 0.47% 2 Bảo Minh 21.67% 19.81% 70.62% 22.93% 37.67% 0.09% 16.43% 25.89% 11.77% 7.62% 54.94% 3 Bảo Ngân 0.06% 0.67% 0.17% 0.88% 2.37% 1.41% 0.64% 0.01% 0.12% 0.99% 3.99% 4 Bảo Nông 5 Bảo Tín 6 Bảo Việt 60.67% 28.06% 29.38% 38.37% 25.43% 49.89% 31.08% 37.06% 99.70% 22.62% 7.94% 34.19% 30.61% 7.43% 19.68% 25.62% 7 BIC 0.14% 0.36% 0.37% 0.90% 0.99% 0.17% 0.30% 1.58% 4.11% 1.27% 3.68% 4.23% 8 Công ty AAA 0.66% 0.64% 1.62% 0.50% 0.02% 0.71% 0.25% 0.66% 1.27% 0.84% 1.08% 0.12% 0.33% 9 Công ty BH liên hiệp 0.95% 6.42% 0.27% 2.74% 14.78% 0.78% 4.17% 3.59% 0.11% 14.68% 0.61% 67.50% 0.26% 10 Groupama 0.02% 0.06% 0.39% 0.03% 0.34% 0.30% 0.04% 0.29% 0.32% 0.02% 11 Liberty 12 PJICO 6.99% 15.61% 16.69% 13.40% 6.16% 13.61% 4.58% 4.84% 11.10% 13 PTI 2.07% 4.67% 6.58% 2.35% 0.20% 1.34% 7.17% 86.29% 4.70% 3.81% 2.48% 1.11% 14 PVI 2.00% 11.26% 6.16% 9.84% 35.99% 12.89% 44.80% 4.18% 46.99% 92.57% 2.02% 15 QBE 0.06% 0.08% 0.05% 0.84% 4.19% 6.04% 0.57% 0.00% 0.65% 1.15% 0.34% 0.03% 16 Samsung Vina 0.62% 0.8% 0.09% 1.18% 0.32% 1.09% 88.23% 1.80% 0.18% 13.13% 1.63% 0.76% 0.03% 17 VIA 1.15% 4.09% 0.66% 0.69% 20.60% 0.12% 3.24% 2.46% 0.01% 25.05% 0.74% 4.17% 18 Viễn Đông 1.96% 2.12% 3.15% 1.57% 0.33% 0.90% 0.96% 6.95% Đơn vị: % Nguồn: Bản tin số 4/2006 – Hiệp hội bảo hiểm Phạm Huyền Trang 47 Lớp A13 – K42D
  5. Khóa luận tốt nghiệp CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BIC TRỤ SỞ CHÍNH BAN GIÁM ĐỐC KHỐI KINH KHỐI HỖ TRỢ KHỐI QUẢN LÝ DOANH KINH DOANH NỘI BỘ Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng KD khu khai Đầu phát quản lý Tái bảo Giám định kiểm tra Tài tổ chức vực HN thác tư triển KD nghiệp vụ hiểm bồi thường nội bộ chính hành kế toán chính Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Hải Phòng Nghệ An Đà Nẵng Tây Nguyên Bình Định HCM Vũng Tàu Đồng Nai Cần Thơ Các phòng Các phòng Các phòng Các phòng Các phòng Các phòng Các phòng Các phòng Các phòng thuộc chi thuộc chi thuộc chi thuộc chi thuộc chi thuộc chi thuộc chi thuộc chi thuộc chi nhành nhánh nhánh nhánh nhánh nhánh nhánh nhánh nhánh Phạm Huyền Trang 25 Lớp A13 – K42D
  6. Khoá luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động kinh doanh bảo hiểm giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Kinh doanh bảo hiểm đƣợc coi nhƣ tấm lá chắn kinh tế bảo vệ cho các tổ chức, cá nhân; đồng thời huy động nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển đất nƣớc. Ở Việt Nam, hoạt động kinh doanh bảo hiểm bắt đầu kể từ năm 1965, nhƣng có thể nói thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam mới thực sự bƣớc vào hoạt động theo đúng nghĩa trong vòng mƣời năm trở lại đây. Với tốc độ tăng trƣởng bình quân của thị trƣờng bảo hiểm giai đoạn 2001 -2005 đạt trên 32%/năm, tƣơng lai của ngành bảo hiểm Việt Nam đang mở ra những kì vọng phát triển xa hơn, ngoạn mục hơn. Cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam cũng đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ nhằm đáp ứng những yêu cầu và thách thức của quá trình hội nhập. Quá trình hội nhập kinh tế đang mở ra nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra không ít những thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Đặc biệt với việc nƣớc ta vừa trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), và theo nhƣ cam kết hội nhập thì lĩnh vực bảo hiểm là một trong những lĩnh vực có tốc độ mở cửa nhanh nhất. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hiện nay là cần phải có những biện pháp và chiến lƣợc để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng vững và tồn tại đƣợc trƣớc sức ép của hội nhập kinh tế. Nhận thấy tiềm năng của thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam còn rất lớn, cùng với mục tiêu xây dựng tập đoàn tài chính BIDV, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã quyết định mua lại phần vốn góp của mình trong Liên doanh Bảo hiểm Việt – Úc để thành lập ra Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển (BIC). Là một doanh nghiệp mới ra nhập thị trƣờng, trƣớc mắt BIC còn rất nhiều khó khăn thử thách, vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra cho tập thể ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên của BIC là làm thế nào để tạo dựng đƣợc hình ảnh thƣơng hiệu bảo hiểm BIC Phạm Huyền Trang 1 Lớp A13 – K42D
  7. Khoá luận tốt nghiệp cũng nhƣ gây dựng đƣợc lợi thế cạnh tranh vững chắc. Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế” để nghiên cứu và tìm hiểu. Quá trình nghiên cứu đề tài của em đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở: thu thập, phân tích và xử lí thông tin, kết hợp với các kiến thức đã đƣợc giảng dạy ở nhà trƣờng làm nền tảng cơ sở, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu. Ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, Khóa luận đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng sau: Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tƣ và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tƣ và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Em xin gửi lời cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Phạm Thanh Hà, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong quá trình viết Khóa luận này. Do trình độ của bản thân còn hạn chế và do hạn chế trong việc thu thập, thống kê số liệu nên Khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các Thầy, các Cô, bạn bè và những ngƣời quan tâm. Phạm Huyền Trang 2 Lớp A13 – K42D
  8. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ. I. Khái quát về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm 1. Khái quát về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xƣa trong lịch sử nền văn minh nhân loại; vào cuối thế kỷ XV khi Châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá tới Châu Á và Châu Mỹ, ý tƣởng về rủi ro và thành lập một quỹ chung đã xuất hiện cùng một lúc. Đây chính là những dấu hiệu đầu tiên đánh dấu sự ra đời của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cùng với sự lớn mạnh của thƣơng mại toàn cầu, hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng ngày một phát triển đa dạng và phong phú, trở thành hoạt động kinh doanh không thể thiếu của bất kì nền kinh tế nào. Theo Luật Kinh Doanh Bảo hiểm năm 2000 thì “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. a. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm  Đối tượng kinh doanh đa dạng Đối tƣợng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là con ngƣời, tài sản và trách nhiệm dân sự, đối với mỗi loại đối tƣợng này lại có rất nhiều loại sản phẩm bảo hiểm khác nhau nhƣ BH tài sản và BH thiệt hại, BH hàng hoá vận chuyển, BH hàng không, BH xe cơ giới, BH trách nhiệm dân sự của chủ tàu…  Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có vốn pháp định lớn Theo Điều 4 nghị định số 46/2007/NĐ-CP thì mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là 600 tỷ đồng, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là 300 tỷ đồng và DN môi giới BH là 4 tỷ đồng. Ở Việt Nam chỉ một số ngành Phạm Huyền Trang 3 Lớp A13 – K42D
  9. Khoá luận tốt nghiệp nghề có liên quan tới tài chính nhƣ chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh vàng, kinh doanh tiền tệ mới yêu cầu có vốn pháp định. Qui định về vốn pháp định của DN kinh doanh BH nhƣ trên chỉ đứng sau qui định về vốn pháp định của ngân hàng.  Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ BH Theo điều 96 Luật Kinh doanh BH thì dự phòng nghiệp vụ phải đƣợc trích lập riêng cho từng nghiệp vụ BH và phải tƣơng ứng với phần trách nhiệm của DNBH. Kinh doanh BH là kinh doanh rủi ro bởi vậy luôn đòi hỏi phải có dự phòng nghiệp vụ BH.  Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn gắn kết với hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tƣ là hoạt động không thể thiếu đƣợc của mỗi DNBH. DNBH sẽ chỉ phải chi trả tiền bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc BH khi hợp đồng BH đến hạn (BH nhân thọ) hoặc khi tổn thất xảy ra với đối tƣợng đƣợc BH (BH phi nhân thọ) nên luôn có một khoản tiền nhàn rỗi lớn trong mỗi DNBH, do đó để tăng hiệu quả từ hoạt động kinh doanh các DNBH thƣờng sử dụng nguồn vốn này để đầu tƣ trở lại nền kinh tế, vừa góp phần tăng thu nhập cho DNBH vừa bổ sung vốn cho nền kinh tế.  Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, vừa hợp tác vừa cạnh tranh Giữa các DNBH luôn có sự hợp tác và cạnh tranh gay gắt với nhau. Các DNBH áp dụng đủ các phƣơng thức để cạnh tranh giành hợp đồng, khách hàng nhƣng đồng thời lại hợp tác để thực hiện đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm.  Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ quy định của Luật Kinh Doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Kinh doanh BH là một lĩnh vực tài chính nhạy cảm, đƣợc nhà nƣớc quản lý khá chặt chẽ, tuy nhiên khi chúng ta chính thức tham gia sân chơi chung, hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì chúng ta cũng sẽ phải tuân thủ luật chơi chung, có nghĩa là ngoài việc chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật Việt Nam mà trực tiếp là Luật Kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam còn chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các điều ƣớc quốc tế liên quan mà Việt Nam đã tham gia. Phạm Huyền Trang 4 Lớp A13 – K42D
  10. Khoá luận tốt nghiệp b. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động kinh doanh bảo hiểm  Số đông bù số ít Đây là một nguyên tắc bất di bất dịch trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nó thể hiện việc một hoặc một số ngƣời sẽ đƣợc bù đắp rủi ro bằng số tiền huy động đƣợc từ rất nhiều ngƣời có khả năng gặp rủi ro nhƣ vậy. Hay nói cách khác công ty bảo hiểm đã thực hiện việc bù trừ rủi ro theo quy luật số lớn thông qua việc huy động đủ số phí cần thiết để giải quyết chi bồi thƣờng cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng đồng những ngƣời tham gia bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, càng nhiều ngƣời tham gia bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm tích tụ càng lớn, việc chi trả càng trở nên dễ dàng hơn, rủi ro đƣợc san sẻ cho nhiều ngƣời hơn. Thông thƣờng, một sản phẩm bảo hiểm chỉ có thể đƣợc triển khai khi có nhiều nhu cầu về cùng một loại bảo đảm đó.  Lựa chọn rủi ro Nguyên tắc lựa chọn rủi ro là một nguyên tắc không thể thiếu đƣợc trong các hoạt động kinh doanh BH. Theo nguyên tắc này, các rủi ro đã xảy ra, chắc chắn hoặc gần nhƣ chắc chắn sẽ xảy ra thì bị từ chối BH: hao mòn vật chất tự nhiên, hao hụt thƣơng mại tự nhiên, xe vi phạm nghiêm trọng luật giao thông, cố ý tự tử. Nói cách khác, những rủi ro có thể đƣợc BH phải là những rủi ro bất ngờ, không lƣờng trƣớc đƣợc. Nguyên tắc lựa chọn rủi ro nhằm tránh cho ngƣời BH phải bồi thƣờng cho những tổn thất thấy trƣớc mà với nhiều trƣờng hợp nhƣ vậy chắc chắn sẽ dẫn đến phá sản, đồng thời cũng giúp cho các công ty BH có thể tính đƣợc các mức phí chính xác, lập nên đƣợc một quỹ BH đầy đủ để đảm bảo cho công tác bồi thƣờng.  Phân tán rủi ro Một kinh nghiệm trong hoạt động của các nhà BHTM là tránh nhận những rủi ro quá lớn, vƣợt quá khả năng tài chính của công ty. Chính vì vậy, phải phân tán bớt các rủi ro đã nhận là nguyên tắc quan trọng giúp cho các nhà BH vừa có thể bảo đảm nhận các rủi ro lớn, tránh đƣợc điều tối kỵ là từ chối BH, vừa vẫn bảo đảm đƣợc hoạt động kinh doanh. Để thực hiện đƣợc nguyên tắc phân tán rủi ro, các nhà Phạm Huyền Trang 5 Lớp A13 – K42D
  11. Khoá luận tốt nghiệp BH đã sử dụng hai phƣơng thức đồng BH và tái BH. Nếu trong đồng BH, nhiều nhà BH cùng nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn thì tái BH lại là phƣơng thức trong đó, một nhà BH nhận bảo đảm cho một rủi ro lớn, sau đó nhƣợng bớt một phần rủi ro cho một hoặc nhiều nhà BH khác.  Trung thực tuyệt đối Nguyên tắc này đƣợc thể hiện ngay từ khi ngƣời BH nghiên cứu để soạn thảo một hợp đồng BH đến khi phát hành, khai thác BH và thực hiện giao dịch kinh doanh với khách hàng (ngƣời tham gia BH). Trƣớc hết, nguyên tắc trung thực tuyệt đối đòi hỏi ngƣời BH phải có trách nhiệm cân nhắc các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng bảo đảm cho quyền lợi của hai bên. Ngƣời BH phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả BH cho ngƣời đƣợc BH biết; không đƣợc nhận BH khi biết đối tƣợng BH đã đến nơi an toàn. Ngƣợc lại nguyên tắc này cũng đặt ra một yêu cầu với ngƣời tham gia BH là phải khai báo rủi ro trung thực khi tham gia BH để giúp cho ngƣời BH xác định mức phí phù hợp với rủi ro mà họ đảm nhận. Ngƣời tham gia BH phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tƣợng BH; phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tƣợng BH, về rủi ro… mà mình biết đƣợc hoặc đáng lẽ phải biết cho ngƣời BH, không đƣợc mua BH cho đối tƣợng BH khi biết đối tƣợng đó đã bị tổn thất.  Quyền lợi có thể được bảo hiểm Nguyên tắc này yêu cầu ngƣời tham gia BH phải có lợi ích tài chính bị tổn thất nếu đối tƣợng đƣợc BH gặp rủi ro. Nói cách khác, ngƣời tham gia BH phải có một số quan hệ với đối tƣợng đƣợc BH và đƣợc pháp luật công nhận. Mối quan hệ có thể biểu hiện qua quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dƣỡng, cấp dƣỡng đối với đối tƣợng đƣợc BH. Trong trƣờng hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đƣợc BH thuộc hai chủ thể khác nhau thì cả hai chủ thể này đều có quyền lợi BH. Nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc BH nhằm loại bỏ khả năng BH cho tài sản của ngƣời khác, hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ một đơn BH. Phạm Huyền Trang 6 Lớp A13 – K42D
  12. Khoá luận tốt nghiệp Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, mỗi một loại hình kinh doanh BH sẽ có thêm các nguyên tắc khác phù hợp với đặc điểm của từng loại: nguyên tắc bồi thƣờng, nguyên tắc khoán… c. Các loại hình kinh doanh bảo hiểm  Bảo hiểm tài sản Đây là loại hình BH mà đối tƣợng BH là tài sản (cố định hay lƣu động) của ngƣời đƣợc BH. Ví dụ: BH vật chất xe cơ giới, BH cho hàng hoá của các chủ hàng trong BH hàng hoá xuất nhập khẩu, BH tài sản của chủ nhà trong BH trộm cắp. Đặc điểm chung của BH tài sản:  Áp dụng nguyên tắc bồi thƣờng khi thanh toán chi trả BH: tức là số tiền bồi thƣờng mà bên đƣợc BH nhận đƣợc trong mọi trƣờng hợp không vƣợt quá thiệt hại thực tế trong sự cố BH.  Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp khi xuất hiện ngƣời thứ ba có lỗi và do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của ngƣời đƣợc BH. Theo nguyên tắc này, sau khi trả tiền bồi thƣờng, ngƣời bảo hiểm sẽ đƣợc hƣởng các quyền và hành động của ngƣời đƣợc BH để thực hiện các việc truy đòi trách nhiệm của ngƣời thứ ba có lỗi, đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thƣờng.  Bảo hiểm trùng: trong BH tài sản, nếu một đối tƣợng BH đồng thời đƣợc BH bằng nhiều hợp đồng BH khác nhau, những hợp đồng BH này có điều kiện BH giống nhau, thời hạn BH trùng nhau, và tổng số tiền BH từ tất cả những hợp đồng này lớn hơn giá trị BH của đối tƣợng BH đó thì gọi là BH trùng.  Một số chế độ bồi thƣờng BH áp dụng trong BH tài sản:  Chế độ BH theo nguyên tắc trách nhiệm vƣợt giới hạn (theo mức miễn thƣờng)  Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ.  Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên.  Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: BHTNDS bao gồm: BHTNDS của chủ xe cơ giới, BHTNDS của chủ lao động, BH trách nhiệm sản phẩm…Đây là một trong những loại hình BH chủ yếu có vai Phạm Huyền Trang 7 Lớp A13 – K42D
  13. Khoá luận tốt nghiệp trò quan trọng trong kinh doanh và xã hội, bảo đảm những trách nhiệm pháp lý của ngƣời đƣợc BH đối với tổn hại mà anh ta gây ra cho bên thứ ba. Nhƣ vậy, đối tƣợng đƣợc BH của các hợp đồng này là các TNDS có thể đƣợc phát sinh của ngƣời đƣợc bảo hiểm. Có thể thấy, chính vì đối tƣợng đƣợc BH là phần TNDS phát sinh của ngƣời đƣợc BH đối với ngƣời bị thiệt hại (một ngƣời thứ ba khác) nên trong loại BH này ngƣời đƣợc BH là ngƣời có TNDS cần đƣợc bảo đảm và thƣờng đó cũng là ngƣời tham gia BH. Còn ngƣời thụ hƣởng quyền lợi BH lại là ngƣời thứ ba khác. Ngƣời thứ ba trong BHTNDS là những ngƣời có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố BH và đƣợc quyền nhận bồi thƣờng từ ngƣời BH với tƣ cách là ngƣời thụ hƣởng. Ngƣời thứ ba có quan hệ về mặt TNDS với ngƣời đƣợc BH nhƣng chỉ có mối hệ gián tiếp với ngƣời BH.  Bảo hiểm con người: Tất cả các nghiệp vụ BH có đối tƣợng BH là tuổi thọ, tình trạng sức khoẻ con ngƣời, hoặc các sự kiện liên quan tới cuộc sống và có ảnh hƣởng tới cuộc sống con ngƣời đƣợc xếp vào BH con ngƣời nhƣ: BH tai nạn cá nhân, BH sinh mạng, BH nhân thọ…  Đặc điểm chung của BH con ngƣời là khi thanh toán tiền BH „nguyên tắc khoán‟ đƣợc áp dụng. Tức là, về nguyên tắc, số tiền chi trả BH sẽ dựa vào quy định chủ quan của hợp đồng và số tiền BH đƣợc thoả thuận khi ký kết hợp đồng chứ không dựa vào thiệt hại thực tế. Khi áp dụng nguyên tắc này, ngƣời ta cho rằng tính mạng con ngƣời là vô giá nên không thể xác định đƣợc bằng một khoản tiền cụ thể. Việc thanh toán tiền BH trong các nghiệp vụ BH con ngƣời chỉ mang tính trợ giúp về tài chính khi không may gặp rủi ro dẫn đến cái chết, thƣơng tật làm mất hoặc giảm khả năng lao động và vì thu nhập, cuộc sống của ngƣời đƣợc BH cũng nhƣ ngƣời thân không đƣợc bảo đảm. Do đó, khác với bảo hiểm tài sản, trong bảo hiểm con ngƣời có thể “bảo hiểm trùng”, tức là mỗi đối tƣợng bảo hiểm có thể đồng thời đƣợc bảo hiểm bằng nhiều hợp đồng với một hoặc nhiều công ty bảo hiểm khác Phạm Huyền Trang 8 Lớp A13 – K42D
  14. Khoá luận tốt nghiệp nhau. Trong BH con ngƣời, thuật ngữ “chi trả BH”, “thanh toán BH” đƣợc sử dụng để thay thế cho “bồi thƣờng BH” trong BH thiệt hại. 2. Khái quát về doanh nghiệp bảo hiểm a. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp bảo hiểm Khái niệm: Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam thì “Doanh nghiệp BH là doanh nghiệp đƣợc thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh BH và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm”. Phân loại doanh nghiệp bảo hiểm:  Theo đặc điểm góp vốn có thể chia DNBH thành:  DNBH nhà nƣớc là doanh nghiệp do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ vốn và quản lý với tƣ cách là ngƣời chủ sở hữu. DNBH nhà nƣớc là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trƣớc pháp luật.  DNBH cổ phần là loại doanh nghiệp do các cổ đông tham gia góp vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu và có trách nhiệm hữu hạn. Đây là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tƣơng ứng với số vốn góp. Đây là loại hình DNBH phổ biến nhất trong điều kiện kinh tế thị trƣờng.  Tổ chức bảo hiểm tƣơng hỗ là tổ chức có tƣ cách pháp nhân đƣợc thành lập để kinh doanh BH nhằm tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên tổ chức BH tƣơng hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua BH. Về mặt pháp lý, họ vừa là hội viên vừa là những ngƣời đƣợc BH. Tổ chức BH tƣơng hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi tài sản của mình.  DNBH liên doanh đƣợc thành lập trên cơ sở góp vốn của các bên (trong và ngoài nƣớc). Vị trí của các bên trong DN phụ thuộc vào mức vốn góp. Các thành viên trong DN hƣởng lợi nhuận cũng nhƣ chịu thua lỗ tƣơng ứng với mức vốn góp. Phạm Huyền Trang 9 Lớp A13 – K42D
  15. Khoá luận tốt nghiệp  DNBH 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây là DNBH do nƣớc ngoài đầu tƣ vốn hoạt động tại nƣớc sở tại theo luật pháp của nƣớc sở tại đồng thời chịu sự chỉ đạo của công ty mẹ ở chính quốc.  Theo tính chất rủi ro DNBH đƣợc chia thành 2 loại:  DNBH phi nhân thọ, chủ yếu triển khai các nghiệp vụ BHTS, BHTNDS, và các nghiệp vụ BH con ngƣời phi nhân thọ.  DNBH nhân thọ chủ yếu kinh doanh các sản phẩm BH nhân thọ: BH tử kỳ, BH nhân thọ hỗn hợp, BH trả tiền định kỳ. b. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm Mỗi loại hình DNBH lại có những đặc trƣng riêng và do đó cũng có các sơ đồ tổ chức mang tính đặc thù, dƣới đây là mô hình tổ chức phổ biến của DNBH cổ phần: H§QT G§ ®iÒu hµnh C¸c phßng ban chøc C¸c v¨n phßng ®¹i diÖn V¨n phßng ®¹i diÖn ë n¨ng (chi nh¸nh) trong n-íc n-íc ngoµi V¨n phßng ®¹i diÖn I V¨n phßng ®¹i diÖn II V¨n phßng ®¹i diÖn III Phạm Huyền Trang 10 Lớp A13 – K42D
  16. Khoá luận tốt nghiệp c. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm  Kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm  Kinh doanh BH là hoạt động của DNBH nhằm mục đích sinh lời. Ở đây, DNBH chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc BH trên cơ sở ngƣời mua BH đóng phí BH. Kinh doanh BH phải đảm bảo nguyên tắc có tính chất quy luật là “số đông bù số ít”. Theo quy luật đó, DN phải thu hút nhiều ngƣời tham gia vào một nghiệp vụ hoặc một sản phẩm BH cụ thể.  Kinh doanh tái BH là hoạt động của DN mà theo đó DNBH nhận một khoản phí BH của DNBH khác để cam kết bồi thƣờng cho các trách nhiệm đã nhận BH. Thông qua hoạt động chuyển và nhận tái, DNBH vừa ổn định kinh doanh, thu lợi nhuận, vừa phát triển quan hệ kinh tế với các nƣớc…  Đề phòng và hạn chế tổn thất DNBH không chỉ có trách nhiệm bồi thƣờng tổn thất thuộc phạm vi BH do rủi ro tai nạn bất ngờ gây ra, giúp ngƣời đƣợc BH ổn định kinh tế, khôi phục sản xuất và đời sống mà còn tiến hành các biện pháp đề phòng rủi ro và tổn thất trƣớc và sau khi tai nạn xảy ra. Qua phân tích nguyên nhân của những rủi ro tai nạn bất ngờ, DNBH có thể cùng khách hàng thực hiện các biện pháp cần thiết để đề phòng tổn thất. Chẳng hạn trong BH cháy, DNBH cùng ngƣời tham gia thực hiện các biện pháp để hạn chế chập điện…  Giám định và bồi thường tổn thất Giám định bồi thƣờng tổn thất là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong chu trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Sau khi nhận đƣợc thông báo của ngƣời đƣợc BH về tai nạn rủi ro xảy ra, giấy yêu cầu giám định và các giấy tờ khác có liên quan, DNBH phải cử giám định viên đến hiện trƣờng cùng các thành viên liên quan để xác định tính chất, nguyên nhân mức độ thiệt hại… Điều quan trọng của công tác giám định là xác định nguyên nhân rủi ro có thuộc phạm vi BH hay không; tổn thất thực tế là bao nhiêu…để làm căn cứ bồi thƣờng. Phạm Huyền Trang 11 Lớp A13 – K42D
  17. Khoá luận tốt nghiệp  Hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tƣ đối với mỗi DNBH có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động này không chỉ giúp DNBH sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của mình để thu lợi nhuận, mà còn giúp DNBH ổn định kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Do cơ chế hoạt động của mình, các DNBH luôn có các nguồn vốn nhàn rỗi từ vốn điều lệ, quỹ dự phòng nghiệp vụ, dự phòng toán học…Nếu không có hoạt động đầu tƣ, DNBH sẽ không thể tiến hành kinh doanh một cách ổn định và có hiệu quả. II. Năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế 1. Năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đang diễn ra ngày một sâu rộng và mạnh mẽ hiện nay, nhắc đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là ngƣời ta nghĩ ngay đến năng lực cạnh tranh hay nói cách khác là khả năng sinh tồn của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Đã có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh (NLCT), tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có định nghĩa thống nhất nào về NLCT, trên các góc độ nghiên cứu khác nhau lại có những định nghĩa khác nhau về NLCT. Trên góc độ vĩ mô, báo cáo về đánh giá NLCT toàn cầu đã định nghĩa NLCT của một quốc gia là “khả năng của nƣớc đó đạt đƣợc những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đƣợc các tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu ngƣời theo thời gian” Còn trên cấp độ vi mô, NLCT của một doanh nghiệp đƣợc hiểu là: “khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh doanh”. Phạm Huyền Trang 12 Lớp A13 – K42D
  18. Khoá luận tốt nghiệp 2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế. a. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài Mỗi một doanh nghiệp đều tồn tại và chịu tác động bởi hai môi trƣờng đó là môi trƣờng bên ngoài và môi trƣờng bên trong mỗi doanh nghiệp. Môi trƣờng bên ngoài là môi trƣờng chung, doanh nghiệp không trực tiếp tác động lên đƣợc nhƣng lại có ảnh hƣởng rất lớn đến sự tồn vong và phát triển của DN. Các yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài rất đa dạng và phong phú.  Các yếu tố về kinh tế Từ năm 1986, quán triệt đƣờng lối của Đảng thực hiện mở cửa và hội nhập kinh tế, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, GDP liên tục tăng trƣởng, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng, riêng năm 2006 tăng trƣởng GDP đạt 8,2%, xuất khẩu 39,6 tỉ USD, đầu tƣ nƣớc ngoài FDI đạt 10,2 tỉ USD, chỉ số CPI tăng gần 7%. Tăng trƣởng kinh tế mạnh là tiền đề cơ bản cho sự phát triển của ngành bảo hiểm. Tăng trƣởng kinh tế sẽ kéo theo các hoạt động kinh doanh, mua bán, trao đổi hàng hóa diễn ra sôi động hơn; đồng thời mức độ rủi ro của các hoạt động cũng gia tăng và một khi các rủi ro xảy ra thì mức độ thiệt hại cũng sẽ nghiêm trọng hơn trƣớc rất nhiều. Cùng với tăng trƣởng kinh tế, thu nhập của ngƣời dân và các doanh nghiệp cũng gia tăng nhanh chóng. Những yếu tố này chính là cơ sở lí giải cho việc nhu cầu bảo hiểm đối với hoạt động kinh doanh và nhu cầu bảo hiểm cho tính mạng sức khỏe con ngƣời ngày một tăng. Cùng với sự gia tăng nhu cầu BH, các doanh nghiệp tham gia ngành cũng tăng lên và do vậy cạnh tranh trong ngành sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Bối cảnh HNKT hiện nay cũng đã tác động rất nhiều đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và đến ngành bảo hiểm nói riêng. HNKT đòi hỏi chúng ta sẽ phải từng bƣớc mở cửa thị trƣờng trong nƣớc cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bảo hiểm là một trong những lĩnh vực tài chính nhạy cảm, so với các doanh nghiệp BH nƣớc ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và dầy dạn kinh nghiệm kinh doanh thì các DNBH Việt Nam còn quá nhỏ bé, bởi vậy khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trƣờng bảo hiểm Phạm Huyền Trang 13 Lớp A13 – K42D
  19. Khoá luận tốt nghiệp cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào 1/1/2008 theo cam kết gia nhập WTO thì áp lực cạnh tranh đối với các DNBH sẽ là rất lớn.  Các yếu tố về chính trị - pháp luật Môi trƣờng chính trị và pháp luật là nền tảng cho hoạt động của các DNBH. So với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới môi trƣờng chính trị của Việt Nam đƣợc coi là khá ổn định, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cả nền kinh tế nói chung và của các DNBH nói riêng. Để đáp ứng các yêu cầu của quá trình HNKT, chúng ta cũng đang từng bƣớc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý tạo cơ sở cho hoạt động của các DN. Việc điều chỉnh sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh BH cho phù hợp với các qui định và thông lệ quốc tế vừa tạo ra những cơ hội nhƣng đồng thời cũng đem lại không ít những thách thức cho các DNBH trong nƣớc trong quá trình cạnh tranh. Một môi trƣờng pháp lý minh bạch công bằng sẽ giúp các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một cách thuận lợi theo đúng các chuẩn mực quốc tế, do đó nâng cao khả năng cạnh tranh nhƣng đồng thời việc loại bỏ các rào cản về pháp lý với các DNBH nƣớc ngoài sẽ khiến các DNBH trong nƣớc phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Xu thế hội nhập là tất yếu do đó đòi hỏi các DNBH trong nƣớc phải nâng cao hơn nữa năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị kinh doanh và phát triển sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trƣờng.  Thị phần Thị phần hoạt động vừa là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ, nhƣng đồng thời cũng tác động đến khả năng cạnh tranh doanh nghiệp trong tƣơng lai. Khi quyết định mua bảo hiểm của một doanh nghiệp nào đó, khách hàng thƣờng xét đến yếu tố thị phần, những doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì khả năng đƣợc khách hàng lựa chọn càng cao. Do đó doanh nghiệp có thị phần lớn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Hiện nay với việc thực hiện mở cửa nền kinh tế đất nƣớc, sẽ ngày càng có nhiều DNBH nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng bảo hiểm Việt nam, do đó nếu không có Phạm Huyền Trang 14 Lớp A13 – K42D
  20. Khoá luận tốt nghiệp các biện pháp cạnh tranh phù hợp để nâng cao NLCT của mình thì thị phần của các DNBH Việt Nam sẽ ngày càng bị thu hẹp.  Uy tín và danh tiếng trong kinh doanh Đối với bất kì doanh nghiệp nào muốn thực hiện kinh doanh thành công thì yếu tố uy tín luôn phải đặt lên hàng đầu. Không khách hàng nào muốn giao dịch với những doanh nghiệp làm ăn không có uy tín, có tiếng xấu trong kinh doanh. Bởi vậy việc tạo dựng đƣợc uy tín và danh tiếng tốt trong kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc tạo dựng đƣợc năng lực cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp. Hội nhập kinh tế sẽ mang đến cho các DNBH Việt nam các đối thủ cạnh tranh lớn, có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong ngành bảo hiểm và có tiềm lực tài chính lớn. Bởi vậy để có thể đứng vững đƣợc trƣớc sức ép cạnh tranh từ các đối thủ lớn sắp tới, đòi hỏi các DNBH Việt nam phải nỗ lực hơn nữa trong việc tạo dựng hình ảnh, uy tín và tên tuổi cho mình. b. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong  Chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing Chiến lƣợc kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đặc trƣng nổi bật của chiến lƣợc kinh doanh là tính định hƣớng và xác định những chính sách lớn của doanh nghiệp, nó xác định rõ mục tiêu cơ bản và phƣơng hƣớng kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và đƣợc quán triệt trong tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính định hƣớng của chiến lƣợc nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trƣờng kinh doanh thƣờng xuyên biến động, đồng thời huy động tối đa và kết hợp tối ƣu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện tại và tƣơng lai nhằm phát huy những lợi thế và nắm bắt những cơ hội để giành ƣu thế trong cạnh tranh, đảm bảo nâng cao vị thế, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trƣớc sức ép cạnh tranh ngày càng lớn hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhƣ vậy mới duy trì và nâng cao đƣợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Phạm Huyền Trang 15 Lớp A13 – K42D
nguon tai.lieu . vn