Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾVÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Nâng cao hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam Sinh viên thực hiện : Nguyễn Nhƣ Quỳnh Lớp : Nga Khoá : K 43 Giáo viên hướng dẫn :ThS Hồ Thúy Ngọc Hà Nội, tháng 05/2008
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 4 CHƢƠNG I ................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ...................................... 7 I. TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ........................................................ 7 1.1. KHÁI NIỆM THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................ 7 1.2. CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ..... 15 1.3. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .............. 16 1.4. VAI TRÒ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ...................................... 18 II. RỦI RO THƢỜNG GẶP TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.......................... 19 2.1. NHÓM RỦI RO CÓ NGUỒN GỐC TỪ BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 20 2.1.1. RỦI RO KHÔNG MANG TÍNH KỸ THUẬT ........................ 20 2.1.2. RỦI RO MANG TÍNH KỸ THUẬT ....................................... 22 2.2. RỦI RO TRONG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÓ NGUỒN GỐC TỪ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP .................................................. 27 2.2.1. RỦI RO KHÔNG MANG TÍNH KỸ THUẬT ........................ 27 2.2.2. RỦI RO MANG TÍNH KỸ THUẬT ....................................... 28 III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................................................... 29 3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TMĐT TRÊN THẾ GIỚI ................. 29 3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN TMĐT TRÊN THẾ GIỚI. . 30 IV. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................... 31 4.1. TỶ TRỌNG ĐẦU TƢ CHO THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG HÀNG NĂM. .................................................. 32
  3. 4.2. TỶ TRỌNG CỦA DOANH THU TỪ CÁC ĐƠN ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ TRONG TỔNG DOANH THU. ...... 33 4.3. XU HƢỚNG CỦA CÁC DOANH THU TỪ CÁC ĐƠN ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ. ................................................ 33 4.4. TÁC ĐỘNG CỦA ỨNG DỤNG TMĐT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. .............................................. 34 4.5. TRỞ NGẠI ĐỐI VỚI VIỆC TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG TMĐT TRONG DOANH NGHIỆP. .................................................................. 34 CHƢƠNG II ............................................................................................... 36 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ....... 36 I. SỰ CẦN THIẾT CỦA TMĐT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................................................................................... 36 II. THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CHO THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................................... 38 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................... 38 2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ......................... 40 2.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 45 2.4. CƠ SỞ NGUỒN NHÂN LỰC CHO THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ...... 47 2.5. CƠ SỞ HẠ TẦNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ ................................. 48 2.6. CƠ SỞ BẢO MẬT THÔNG TIN ..................................................... 51 2.7. CƠ SỞ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ................................. 53 III. ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .............................................................. 55 3.1. CƠ CẤU ĐẦU TƢ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................ 56 3.1.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁY TÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 56 1
  4. 3.1.2. TÌNH HÌNH KẾT NỐI INTERNET TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ....................................................................... 58 3.1.3. XÂY DỰNG WEBSITE ......................................................... 61 3.1.4. THAM GIA SÀN GIAO DỊCH TMĐT .................................. 66 3.2. NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TMĐT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................ 67 3.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA PHƢƠNG THỨC TMĐT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ...................................................... 70 3.3.1. VỀ LOẠI HÌNH SẢN PHẨM ................................................ 70 3.3.2. VỀ PHƢƠNG THỨC GIAO DỊCH ........................................ 74 IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TMĐT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .............................................. 80 4.1. ĐÁNH GIÁ VỀ TỶ TRỌNG ĐẦU TƢ CHO THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG HÀNG NĂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .............................................................. 80 4.3. ĐÁNH GIÁ VỀ XU HƢỚNG CỦA CÁC DOANH THU TỪ CÁC ĐƠN ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ .................... 85 4.4. ĐÁNH GIÁ VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TMĐT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................... 86 4.5. ĐÁNH GIÁ VỀ TRỞ NGẠI CHO ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ..................................... 87 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................. 89 I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT CỦA VIỆT NAM ............ 89 1.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN TMĐT CỦA VIỆT NAM .................... 89 1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT CỦA VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN 2010 ............................................................................................. 91 2
  5. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TMĐT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................ 93 2.1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC ............................................... 93 2.2. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP ...................................... 99 2.2.1. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CƠ CẤU ĐẦU TƢ CNTT VÀ TMĐT TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .......... 100 2.2.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO TMĐT CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................. 103 2.2.3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHIẾN LƢỢC ỨNG DỤNG TMĐT TẠI DOANH NGHIỆP .............................. 104 2.2.4. GIẢI PHÁP TÍCH CỰC THAM GIA CÁC SÀN GIAO DỊCH TMĐT ............................................................................................ 105 2.2.5. GIẢI PHÁP TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ TÍCH CỰC THAM GIA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI VỀ TMĐT ..... 106 KẾT LUẬN ............................................................................................... 108 3
  6. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những tiến bộ to lớn về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong những thập niên cuối của thế kỷ XX đã tạo ra bƣớc ngoặt mới cho sự phát triển kinh tế – xã hội toàn cầu. Trên nền tảng đó, một phƣơng thức thƣơng mại mới đã ra đời và phát triển nhanh chóng, đó là thƣơng mại điện tử (TMĐT). Thƣơng mại điện tử là một công cụ hiện đại sử dụng mạng Internet giúp cho doanh nghiệp có thể tìm kiếm, thâm nhập thị trƣờng thế giới, thu thập thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và chính xác hơn. Sự xuất hiện và bùng nổ của thƣơng mại điện tử đã làm khoảng cách địa lý giữa các quốc gia gần gũi hơn và tạo ra hƣớng phát triển mới, mở đƣờng cho thƣơng mại quốc tế. Hình thức thƣơng mại này đã mang lại cho xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân một công cụ mới, tiện lợi, dễ dàng và hiệu quả hơn. Có thể nói, thƣơng mại điện tử đã thổi một làn gió mới vào cách thức tiến hành kinh doanh truyền thống. Việc kinh doanh thƣơng mại điện tử thay thế phƣơng thức truyền thống đang dần trở nên phổ biến. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Đây là một cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng. Ứng dụng thƣơng mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả phân phối – bán hàng, giúp khách hàng và doanh nghiệp tiện lợi hơn trong việc trao đổi thông tin, đặc biệt khi đối tác là các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Trƣớc bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), hơn lúc nào hết, các doanh nghiệp nƣớc ta cần nhận thức rõ vai trò của thƣơng mại điện tử đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, phải thay đổi hay phát triển phƣơng thức kinh doanh làm sao phù hợp và theo kịp 4
  7. các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Nếu thờ ơ, bàng quan và không chịu tiến bộ, doanh nghiệp đó đã tự loại mình ra khỏi cuộc chơi toàn cầu. Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài  Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận của thƣơng mại điện tử và hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử.  Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá về thực trạng áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử.  Căn cứ vào tình hình ứng dụng thƣơng mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, đề tài đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài  Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan tới thƣơng mại điện tử và hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài  Phƣơng pháp nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu về thƣơng mại điện tử và các vấn đề liên quan đến thƣơng mại điện tử.  Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá thực trạng áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam. 5
  8. 5. Nội dung nghiên cứu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu khóa luận đƣợc chia thành ba chƣơng:  Chƣơng I: Cơ sở lý luận về thƣơng mại điện tử và hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử  Chƣơng II: Thực trạng áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam  Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng thƣơng mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 6
  9. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Khái niệm Thƣơng mại điện tử Là một lĩnh vực mới, tên gọi và các định nghĩa của Thƣơng mại điện tử có nhiều và nội dung cũng không hoàn toàn thống nhất. Trong nhiều văn bản khác nhau, chúng ta có thể gặp những từ nhƣ “Thƣơng mại trực tuyến” (Online trade), “Thƣơng mại khiển học” (Cyber trade), “Kinh doanh điện tử” (Electronic business), “Thƣơng mại không giấy tờ” (paperless commerce),… Các từ vựng này đƣợc sử dụng nhiều rồi đƣợc đƣa vào văn bản pháp luật quốc tế. Nhiều khi với các tên gọi khác nhau, ngƣời ta vẫn dùng và hiểu theo cùng một nội dung. Cho đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về TMĐT. Thƣơng mại điện tử (TMĐT) là khái niệm do tập đoàn IBM khởi xƣớng năm 1997 thông qua một chiến dịch quảng cáo. Theo IBM, TMĐT là những gì diễn ra khi kết nối khả năng rộng lớn của mạng Internet với các hệ thống công nghệ thông tin truyền thống. Theo đó, phạm vi của TMĐT sẽ bao gồm mạng cục bộ, mạng ngoại bộ và mạng Internet1 . Cách định nghĩa này chủ yếu nhấn mạnh đến phƣơng tiện kỹ thuật của TMĐT và không nhìn TMĐT dƣới góc độ kinh tế. 1 Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI): Chiến dịch thƣơng mại điện tử của IBM đƣợc gọi là e-commerce. Sản phẩm mà IBM cung cấp là Net.Commerce, một phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp B2B (doanh nghiệp tới doanh nghiệp) và B2C (doanh nghiệp tới ngƣời dùng). Giá khởi đầu của Net.Commerce là 4,999 USD dành cho các doanh nghiệp hoặc chủ kinh doanh muốn thiết lập cửa hàng trực tuyến. Net.Commerce là một phần mềm mà trên đó các giải pháp về thƣơng mại điện tử của IBM đƣợc thực hiện. 7
  10. Khó có thể đƣa ra đƣợc một khái niệm thống nhất, rõ ràng và hoàn chỉnh về thƣơng mại điện tử. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát thì các định nghĩa về TMĐT đƣợc chia thành hai nhóm quan điểm: - Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp: Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp trong việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phƣơng tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng viễn thông khác. Theo cách hiểu này, TMĐT thƣờng đƣợc đồng nhất với khái niệm TMĐT qua Internet (hay còn gọi là thƣơng mại Internet – Internet commerce). Đó là việc tiến hành hoạt động thƣơng mại thông qua mạng Internet hay việc bán và mua sản phẩm dịch vụ thông qua các cửa hàng trực tuyến. Với nghĩa này, TMĐT còn gọi là Thƣơng mại trực tuyến (online trade) hay thƣơng mại điều khiển học (cybertrade). Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), “Thƣơng mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phầm giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”. Theo Uỷ ban Thƣơng mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dƣơng (APEC), “Thƣơng mại điện tử là công việc kinh doanh đƣợc tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số”. - Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng: Theo nghĩa rộng, TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến tổ chức, công ty hay cá nhân. Đó là các giao dịch tài chính và thƣơng mại bằng phƣơng tiện điện tử nhƣ: trao đổi dữ liệu, chuyển tiền điện tử và các hoạt động nhƣ gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. 8
  11. Luật mẫu về Thƣơng mại điện tử của Uỷ ban Liên Hợp Quốc về Luật Thƣơng mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: “Thƣơng mại điện tử là việc trao đổi thông tin thƣơng mại thông qua các phƣơng tiện điện tử, không cần Internet ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bội quá trình giao dịch”. Thuật ngữ “thƣơng mại” (commerce) cần đƣợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thƣơng mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thƣơng mại (commercial) bao gồm, nhƣng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thƣơng mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tƣ vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tƣ; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhƣợng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ”. Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thƣơng mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong TMĐT. Theo Uỷ ban châu Âu: “Thƣơng mại điện tử đƣợc hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phƣơng tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dƣới dạng text, âm thanh và hình ảnh”. “Thƣơng mại” (commerce) trong “thƣơng mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hóa và dịch vụ theo cách hiểu thông thƣờng, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, trong đó việc áp dụng thƣơng mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Tuy nhiên, Liên Hiệp Quốc đã đánh giá rằng nhìn chung các định nghĩa nêu trên đều vẫn mang đặc tính mô tả và không thể hiện đƣợc đầy đủ bản chất 9
  12. của TMĐT. Những cố gắng xây dựng một chuẩn thích hợp để tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu và thông kê của các tổ chức quốc tế lại làm xuất hiện một lƣợng không nhỏ các định nghĩa không thống nhất, thậm chí nhiều trƣờng hợp trái ngƣợc. Nhƣ vậy, nhằm góp phần giúp các nƣớc nhất là các nƣớc đang phát triển nhận thức đầy đủ về TMĐT trên mọi khía cạnh để xây dựng cho mình chiến lƣợc thành công trong lĩnh vực này, Liên Hiệp Quốc đã đƣa ra định nghĩa về TMĐT xét trên hai khía cạnh:  Khía cạnh thứ nhất (còn gọi là định nghĩa theo chiều ngang): phản ánh các bƣớc của TMĐT hay cụ thể hơn là cách định nghĩa theo chu trình kinh doanh. “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ chu trình kinh doanh bao gồm marketing (M), bán hàng (S), phân phối (D) và thanh toán (P) thông qua các phƣơng tiện điện tử”.  Khía cạnh thứ hai (còn gọi là định nghĩa theo chiều dọc): phản ánh TMĐT dƣới góc độ Nhà nƣớc. Cách định nghĩa này nhấn mạnh tới vai trò hoạt động của các Nhà nƣớc, các tổ chức và các doanh nghiệp có liên quan và đƣợc mô hình hóa bằng mô hình IMBSA. Mô hình IMBSA đề cập tới các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển TMĐT bao gồm: I (Infrastructure): Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông cho sự phát triển TMĐT. Theo Báo cáo Thƣơng mại Điện tử của Vụ Thƣơng mại, số ngƣời dùng Internet năm 2007 tăng 26,3% so với năm 2006, đạt 18,5 triệu ngƣời, chiếm 22,0% dân số. Tỷ lệ ngƣời dùng Internet đã vƣợt mức trung bình của thế giới (19,1%). Đặc biệt, số lƣợng các thuê bao băng thông rộng tăng nhanh trong hai năm 2006 – 2007. Tổng số thuê bao vào cuối năm 2007 đạt gần 1,3 triệu, gấp 6 lần so với thời điểm tháng 12/2005 (0,21 triệu thuê bao). Xu hƣớng hội tụ công nghệ giữa dịch vụ viễn thông, truyền thông và Internet cũng đang góp phần đẩy nhanh tốc độ phổ cập Internet. Vì xét cho cùng, nếu không phổ cập 10
  13. dịch vụ Internet thì không thể phát triển thƣơng mại điện tử đƣợc. Chính vì vậy, UNCTAD đã đƣa ra lĩnh vực đầu tiên cần phát triển chính là Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông, tạo lớp vỏ đầu tiên cho TMĐT. M (Messages): Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu. Thông điệp chính là tất cả các loại thông tin đƣợc truyền tải qua mạng, qua Internet trong thƣơng mại điện tử. Ví dụ nhƣ Hợp đồng điện tử, các chào hàng, hỏi hàng qua mạng, các chứng từ thanh toán điện tử,…đều đƣợc coi là thông điệp, chính xác hơn là “thông điệp dữ liệu”. Tại các nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam, những thông điệp dữ liệu khi đƣợc sử dụng trong các giao dịch TMĐT đều đƣợc thừa nhận giá trị pháp lý. Điều này đƣợc thể hiện trong các Luật mẫu của Liên Hợp Quốc về giao dịch điện tử hay Luật TMĐT của các nƣớc, cũng nhƣ trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam. B (Basic Rules): Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về TMĐT. Đó chính là các luật điều chỉnh những lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nƣớc hoặc khu vực và quốc tế. Chẳng hạn nhƣ ở Việt Nam hiện nay có Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ Thông tin. Đối với khu vực có Hiệp định khung về TMĐT của các khu vực nhƣ EU, ASEAN,… Hiệp định về Công nghệ thông tin của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và việc thừa nhận giá trị pháp lý khi giao dịch xuyên “biên giới quốc gia”. S (Sectoral Rules/Specific Rules): Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT, nhƣ: Chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, Ngân hàng điện tử (thanh toán điện tử). Thể hiện dƣới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể là các Nghị định chi tiết về từng lĩnh vực. Hay các tập quan thƣơng mại quốc tế mới nhƣ Quy tắc về xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế (e – UCP), hay quy tắc sử dụng vận đơn điện tử (của Bolero). 11
  14. A (Applications): Các ứng dụng TMĐT, hay các mô hình kinh doanh thƣơng mại điện tử cần đƣợc điều chỉnh, cũng nhƣ đầu tƣ, khuyến khích để phát triển. Khi các nền tảng I, B, M và S đã đạt đƣợc thì việc ứng dụng TMĐT và xây dựng chiến lƣợc phù hợp sẽ mang lại thành công. Ví dụ nhƣ: Các mô hình Cổng TMĐT quốc gia (ECVN.gov), các sàn giao dịch TMĐT B2B (nhƣ Vnemart.com) cũng nhƣ các mô hình B2C (golmart.com.vn, Amazon.com), C2C (đấu giá Ebay.com), hay các website của các công ty xuất nhập khẩu… đều đƣợc coi chung là các ứng dụng TMĐT. Nhƣ vậy, định nghĩa TMĐT theo chiều dọc đƣa ra danh sách các nền tảng cần thiết cho việc xây dựng và phát triển TMĐT đối với một quốc gia. Các chính phủ có thể lựa chọn và xác định một môi trƣờng thích hợp cho sự phát triển TMĐT tại quốc gia mình. Đồng thời các tổ chức kinh tế cũng thấy đƣợc những công việc cần làm để phát triển TMĐT trên quy mô toàn cầu nhƣ việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy định, quy tắc cũng nhƣ các hƣớng dẫn… Từ hai định nghĩa trình bày ở trên, có thể rút ra hai nhận xét về TMĐT. Thứ nhất, TMĐT bao gồm toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh của các chính phủ, các tổ chức, các công ty và cá nhân đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện điện tử. Thứ hai, TMĐT phải đƣợc xây dựng trên một nền tảng vững chắc về cơ sở hạ tầng (bao gồm cơ sở hạ tầng về kinh tế, công nghệ, pháp lý và nguồn nhân lực). Do đó, định nghĩa chung nhất về TMĐT theo cách nhìn của Liên Hiệp Quốc có thể đƣợc trình bày nhƣ sau: “ TMĐT bao gồm toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện qua các phƣơng tiện điện tử dựa trên nền tảng vững chắc về cơ sở hạ tầng kinh tế, công nghệ, pháp lý và nguồn nhân lực có liên quan”. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy đƣợc TMĐT mang một số đặc trƣng sau: 12
  15.  TMĐT là một hình thái hoạt động thƣơng mại phát triển từ thƣơng mại truyền thống. TMĐT cũng thực hiện nhiều bƣớc giao dịch giống nhƣ thƣơng mại truyền thống nhƣng cũng có nhiều khác biệt. TMĐT tạo cho các bƣớc giao dịch nhanh hơn, rẻ hơn, phong phú hơn và thuận tiện hơn. Việc gửi và nhận tài liệu theo kiểu truyền thống trên giấy phức tạp, mất nhiều thời gian và chi phí, trong khi đó, việc tạo, gửi và nhận tài liệu trên cơ sở dữ liệu máy tính rất thuận tiện, nhanh chóng và ít tốn kém hơn. So với hoạt động thƣơng mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt cơ bản sau:  Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trƣớc. Trong thƣơng mại truyền thống, các bên thƣờng gặp gỡ trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch đƣợc thực hiện chủ yếu theo nguyễn tắc vật lý nhƣ chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phƣơng tiện viễn thông nhƣ fax, telex,... chỉ đƣợc sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phƣơng tiện điện tử trong thƣơng mại truyền thống chỉ để truyền tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. TMĐT cho phép mọi ngƣời cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi ngƣời ở khắp nơi đều có cơ hội nganh nhau tham gia vào thị trƣờng toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. Các giao dịch thƣơng mại truyền thống đƣợc thực hiện với sự tồn tài của khải niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT đƣợc thực hiện trong một thị trƣờng không có biên giới (thị trƣờng thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động đến môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu. TMĐT càng phát triển thì máy tính cá nhân càng trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hƣớng ra thị trƣờng trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhânh dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Mỹ, Nhật Bản, Đức,… mà không hề phải bƣớc ra khỏi nhà, một công việc trƣớc kia phải mất nhiều năm. 13
  16.  Trong mọi hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể. Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống nhƣ giao dịch thƣơng mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… Họ là những ngƣời tạo môi trƣờng cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT. Đối với thƣơng mại truyền thống, mạng lƣới thông tin chỉ là phƣơng tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT, mạng lƣới thông tin chính là thị trƣờng.  Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới đƣợc hình thành. Ví dụ: Những dịch vụ gia tăng trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo đƣợc hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang web khá nổi tiếng nhƣ Yahoo!, America Online hay Google đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin trên mạng. Các trang web đã trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có thể truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Ngƣời tiêu dùng đã bắt đầu mua một số loại hàng trƣớc đây đƣợc coi là khó bán trên mạng. Nhiều ngƣời sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hƣớng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận đƣợc bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tƣởng nhƣ không thể thực hiện đƣợc này cũng cũng có rất nhiều ngƣời hƣởng ứng. 14
  17. Các chủ cửa hàng thông thƣờng ngày nay cũng đang đua nhau đƣa thông tin lên web để tiến tới khai thác mảng thị trƣờng rộng lớn trên web bằng cách mở cửa hàng ảo. Cửa hàng hay gian trƣng bày hàng hóa trong thƣơng mại truyền thống đƣợc thay thế bằng các webpage giới thiệu sản phẩm hay các e-catalogue trên Internet. Các giấy tờ thủ tục trong thƣơng mại truyền thống (đơn chào hàng, đặt hàng, báo giá, hóa đơn, biên lai, biên bản giao nhận hàng hóa…) đƣợc thay thế bằng các hình thức khác nhƣ thƣ điện tử, dữ liệu điện tử… 1.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Thƣơng mại Điện tử Để thành công trong kinh doanh điện tử, yêu cầu hàng đầu chính là phải có một hạ tầng công nghệ thông tin ở mức độ phát triển nhất định, bao gồm: - Hạ tầng về mạng - Hạ tầng an toàn bảo mật - Môi trƣờng ứng dụng server - Công cụ quản lý dữ liệu và dung liệu - Công cụ phát triển ứng dụng - Hệ thống điều khiển và phần cứng - Cơ sở quản lý hệ thống Mức độ phát triển nhất định của hạ tầng công nghệ thông tin phải luôn đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày một nâng cao của việc kinh doanh TMĐT, tức là nó phải đảm bảo các yêu cầu về tính linh hoạt, tính quy mô và tính an toàn, tin cậy. Tính linh hoạt của hạ tầng công nghệ cho phép TMĐT có thể dễ dàng đƣợc tiếp cận hay nhanh chóng thích ứng với những ứng dụng mới. Hiện nay, ngƣời tiêu dùng truy cập Internet không chỉ qua các máy tính cá nhân mà còn qua nhiều phƣơng tiện hiện đại nhƣ điện thoại di động, các thiết bị số cá nhân 15
  18. (PDAs)…thì công nghệ cho kinh doanh trực tuyến cũng phải thích nghi với những phƣơng thức tiếp cận này. Đảm bảo tính quy mô của công nghệ tức là đảm bảo khả năng xử lý khối lƣợng công việc ngày càng tăng. Thực tế chứng minh rằng, với sự phát triển hàng ngày của công nghệ thông tin, để tăng tính quy mô thì công nghệ cũng phải thƣờng xuyên nâng cấp, và chi phí cho việc nâng cấp liên tục này là không hề nhỏ. Tính an toàn tin cậy của hạ tầng công nghệ không thể đạt đƣợc nếu chỉ có những ứng dụng mật mã thông thƣờng. Để bảo mật thông tin, các doanh nghiệp cần áp dụng những chứng chỉ số an toàn (nhƣ chữ ký điện tử) và có các chính sách quản lý thông tin cụ thể. 1.3. Các vấn đề pháp lý của Thƣơng mại Điện tử Tại mỗi nƣớc, TMĐT chỉ có thể tiến hành khi tính pháp lý của nó đƣợc thừa nhận (biểu hiện cụ thể bằng sự thừa nhận pháp lý giá trị của các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử, chữ ký số hóa, các thanh toán điện tử, các dữ liệu có xuất xứ từ các cơ quan nhà nƣớc, sở hữu trí tuệ hàm chứa trong thông tin trên Web, bí mật đời tƣ và bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin chống tội phạm xâm nhập), có các cơ quan xác thực chứng nhận chữ ký điện tử,… Trên bình diện quốc tế, vấn đề môi trƣờng pháp lý còn nhiều phức tạp hơn nữa, vì nhiều giao dịch TMĐT đƣợc thực hiện trên quy mô toàn cầu nên đòi hỏi phải có sự hài hòa giữa các hệ thống pháp luật vốn đƣợc xây dựng trên nền tảng các hệ thống chính trị khác nhau. Những văn bản pháp luật về TMĐT của các quốc gia cũng cần có sự thống nhất cơ bản để hoạt động kinh doanh TMĐT đƣợc đơn giản và hiệu quả. Tuy nhiên bộ luật cũng nhƣ những văn bản quy định về hoạt động TMĐT hiện hành của các nƣớc vẫn còn nhiều sự khác biệt dễ dẫn đến xung đột pháp lý. Một vấn đề khó khăn nữa, đó là việc đánh thuế các dung liệu, tức là các hàng hóa “phi vật thể” (nhƣ âm nhạc, chƣơng trình truyền hình, chƣơng trình 16
  19. phần mềm…) đƣợc giao trực tiếp giữa các đối tác thông qua mạng. Vấn đề thu thuế sẽ càng phức tạp hơn trong trƣờng hợp thanh toán vô danh (anonimous payment) bằng thẻ thông minh. Kiểm toán các công ty mua bán bằng phƣơng thức TMĐT cũng đang là vấn đề nan giải đối với quản lý Nhà nƣớc. Ngoài ra, TMĐT còn đòi hỏi mọi doanh nghiệp cũng nhƣ các sản phẩm đều đƣợc mã hóa thống nhất, nói cách khác đòi hỏi phải có một môi trƣờng kinh tế đã tiêu chuẩn hóa ở mức cao. Tin học hóa hệ thống thanh toán tài chính đi liền với việc mã hóa toàn bộ hàng hóa, hay “đánh số sản phẩm” (product numbering) là vấn đề không chỉ có tính quốc gia, mà có tính quốc tế, trên cơ sở của các chuẩn và định chế EAN – International và Uniform Code Council, thể hiện dƣới dạnh các vạch, mã số, gọi là mã số vạch (bar – code); theo đó, tất cả các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đều đƣợc mã hóa bằng một số 13 con số và các công ty đề có địa chỉ của mình bằng một mã có từ 100 đến 100000 con số. Việc thiết lập toàn bộ hệ thống mã sản phẩm và mã công ty (gọi chung là mã hóa thƣơng mại: commercial coding) cho một nền kinh tế là một vấn đề không đơn giản, nhất là đối với các nƣớc đang phát triển. TMĐT xuất hiện đặt ra hàng loạt vấn đề cần phải quan tâm và giải quyết thích đáng. Môi trƣờng kinh doanh trong TMĐT là một môi trƣờng hoàn toàn mới, môi trƣờng kinh doanh ảo. Vì vậy, muốn ứng dụng TMĐT, cần phải có một cơ sở pháp lý định sẵn để điều chỉnh các mối quan hệ giao dịch thƣơng mại diễn ra trên mạng. Nhà nƣớc sẽ phải cùng một lúc đóng 2 vai trò: một là ngƣời cung cấp các dịch vụ điện tử và hai là ngƣời xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất và cụ thể. Chỉ cần thiếu một trong số những quy định cụ thể cho hoạt động TMĐT, các doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng sẽ gặp phải những tranh chấp, các cơ quan chức năng cũng không có cơ sở để kiểm soát các hoạt động. Hơn nữa, TMĐT là một lĩnh vực vẫn còn đang mới mẻ, cần phải có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh để củng cố 17
  20. niềm tin của các chủ thể tham gia. Cơ sở pháp lý này phải bao gồm các đạo luật về TMĐT, về sở hữu trí tuệ, về bảo vệ ngƣời tiêu dùng và an ninh chính trị, vv… Luật về TMĐT phải là một đạo luật thừa nhận tính pháp lý của các chứng từ và chữ ký điện tử, điều chỉnh các giao dịch kinh tế và hành chính thông qua con đƣờng điện tử, những vấn đề về thanh toán, bảo mật thông tin… Tuy nhiên, do các quan hệ trong TMĐT vƣợt qua biên giới quốc gia nên luật về TMĐT của mỗi nƣớc phải phù hợp với các công ƣớc, điều ƣớc quốc tế hay các thỏa thuận liên quan đến TMĐT trong các tổ chức đa phƣơng nhƣ Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO, Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á ASEAN, Diễn đàn Kinh tế châu á - Thái Bình Dƣơng APEC… Luật sở hữu trí tuệ cũng phải đƣợc xây dựng và hoạt động nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của những ngƣời chủ thông tin, bởi lẽ trong TMĐT, các thông tin đƣợc truyền đi một cách tự do trên Internet. Đối với các doanh nghiệp, khi kinh doanh trực tuyến, các sản phẩm và dịch vụ có thể dễ dàng bị sao chép hoặc ăn cắp trên con đƣờng truyền đi. Một khi các vấn đề về bằng sáng chế, quyền tác giả, đăng ký thƣơng hiệu…đã đƣợc thống nhất trong luật sở hữu trí tuệ thì TMĐT chắc chắn sẽ phát triển lành mạnh. Ngoài những luật cơ bản, để TMĐT có thể đƣợc áp dụng thì luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng là không thể thiếu. Các giao dịch mua bán trong TMĐT diễn ra chủ yếu trên Internet, nghĩa là trong một thế giới ảo, rất khó kiểm soát. Có nhiều trƣờng hợp ngƣời tiêu dùng không nhận đƣợc đúng hàng theo đơn đặt hàng, cả về số lƣợng và chất lƣợng, thậm chí họ bị lừa bởi những thông tin do các tổ chức phi pháp cung cấp, những thông tin các nhân của khách hàng có thể bị đánh cắp… Một đạo luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng khi có hiệu lực sẽ tạo ra những tác động tâm lý tích cực, thúc đẩy ngƣời tiêu dùng điện tử tham gia nhiều hơn vào loại hình thƣơng mại này. 1.4. Vai trò của thƣơng mại điện tử 18
nguon tai.lieu . vn