Xem mẫu

  1. w T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G K H O A Q U Ả N TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H LUẬT KINH DOANH QUỐC TÉ -_o0o KHOA LUÂN TÓT NGHIẺP Tên đề tài: M Ộ T S Ố V Ấ N Đ Ề Đ Ặ T RA Đ Ố I V Ớ I VIỆC T H Ụ C THI L U Ậ T Đ Ầ U T ư VIỆT N A M N Ă M 2005 SAU KHI VIỆT N A M GIA NHẬP WTO Sinh viên thực hiồn: Phạm Thị Hồng Lớp: Anh Ì - Luật Kinh doanh quốc tế Khóa: 43 Giáo viên hướng dẫn: Tiến Sĩ Tăng Văn Nghĩa Ị THI/ Viên MMhhĩị mĩ Hà Nội - Tháng 6/2008 -43
  2. MỤC L Ụ C LÒI MỞ ĐÂU Ì C H Ư Ơ N G ì. TỐNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT Đ Ầ U T ư V À LUẬT Đ Ầ U T Ư VIỆT NAM N Ă M 2005 4 ì. Khái quát về pháp luật đầu tư 4 Ì. Khái niệm về đầu tư 4 a. Đầu tư 4 b. Phân loại đầu tư 6 c. Hình thức đầu tư 7 d. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư 9 2. Khái niệm về pháp luật đầu tư 10 a. Định nghĩa 10 b. Đ ố i tượng và phương pháp điều chinh 10 c. Sự hình thành và phát triển cùa pháp luật đầu tư ờ Việt Nam 12 li. Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 13 Ì. Tính tất yếu khách quan cùa việc ban hành 13 2. Vai trò của Luật Đầu tư năm 2005 16 3. Yêu cầu của việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005 17 4. Nội dung cơ bàn và một số điểm mới của Luật Đầu tư năm 2005 18 a. N ộ i dung cơ bàn cùa Luật Đầu tư năm 2005 18 b. Một số điểm mới của Luật Đầu tư năm 2005 20 C H Ư Ơ N G li. MỘT SÒ VẤN Đ È ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC THỤC THI LUẬT Đ À U T Ư N Ă M 2005 SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 24 ì. Việt Nam gia nhập WTO và những yêu cầu đửt ra đối với việc tiếp tục phải sửa đổi Luật Đầu tư 24 Ì. Cam kết về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) 24 2. Cam kết của Việt nam trong việc mở cửa thị trường đầu tư 26 li. M ộ t số vấn đề đửt ra trong quá trình thực thi Luật Đầu tư năm 2005 27 Ì. về phạm v i điều chỉnh 27
  3. 2. về các quyđịnh liên quan tới dự án đầu tư 29 3. về các quyđịnh liên quan tới hồ sơ, trình tự và thủ tục đầu tư 31 a. Đ ố i với dự án đầu tư trong nước 31 b. Đ ố i với dự án có vốn đầu tư nước ngoài 33 4. về các quyđịnh liên quan tới ưu đãi đầu tư 36 a. về các biện pháp Ư Đ Đ T 36 b. Tính hiệu quả của các biện pháp Ư Đ Đ T thấp 36 c. Còn nhiều bất cập trong quản lý hành chính Ư Đ Đ T 37 5. về mối quan hệ giũa Luật Đầu tư năm 2005 với các văn bán pháp luật khác 38 a. V ớ i các quy định có liên quan của Luật Đất đai năm 2003 38 b. V ớ i các quy định có liên quan của Luật Bào vệ môi trường năm 2005 41 c. V ớ i các quy định có liên quan của Luật Xây dựng năm 2003 42 d. Với các cam kết trong WTO 48 6. về thù tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư 50 7. Một số vấn đê khác 51 a. Vấn đề tiền kiêm 51 b. Phân loại nhà đầu tư đỏ áp dụng điều kiện đầu tư 52 c. Vấn đề liên quan đến các quyđịnh về đầu tư gián tiếp 53 C H Ư Ơ N G ra. MỘT SÔ Đ È XUẤT NHẰM T Ă N G C Ư Ờ N G THỤC THI LUẬT Đ À U T Ư N Ă M 2005 55 ì. X u hướng đầu tư tại Việt Nam trong thời gian tới 55 li. Những đề xuất cụ thế nhằm tăng cường thực thi Luật Đầu tư năm 2005 60 Ì. Tăng cường tuyên truy sâu rộng kiến thúc pháp luật đầu tư ền 60 2. Loại bỏ sự chồng chéo với các Luật khác và sự cần thiết phải có những văn bản dưới luật phù hợp hơn và cụ thế hơn 62 3. Cụ thê hóa các tiêu chí về việc cáp phép đầu tư, Ư Đ Đ T và phân loại dự án 64 4. Đ ố i với Giấy chứng nhận đầu tư và thủ tục đầu tư 65 5. Nâng cao hiệu quả quản l cùa Nhà nước về đầu tư ý 73 a. Nâng cao hiệu quà công tác xúc tiến đầu tư 74 b. Đảm bảo chất lượng của côns tác quàn lý trong hoạt động đầu tư 74
  4. c. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư từ Trung ương đến địa phương và phân cấp triệt để 75 d. Tích cực quyết tâm thực hiện cơ chế "một cửa" 76 6. Tiếp tục đa dạng hóa hình thức đầu tư 78 K É T LUẬN 80 TÀI LIỆU T H A M KHẢO 82
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý B T A (Bilateral Trade Agreement) Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ DNTN Doanh nghiệp trong nước FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài G A T T (General Agreement ôn Tariffs Hiệp định chung về thuế quan và and Trade) thương mại GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh GDP (Gross Domestic Product) Tổng sàn phàm quốc nội Hiệp định TRIMS (Agreement ôn Trade- Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên Related Investment Measures) quan đến thương mại LĐT Luật Đầu tư N T (Nation Treatments) Nguyên tắc đối xử quốc gia TNHH Trách nhiệm h u hạn UBND Uy ban nhân dân ƯĐĐT Ư u đãi đầu tư WB (World Bank) Ngân hàng Thế giới WTO (World Trade Organization) Tố chức thương mại thế giới
  6. LỜI CẢM Ơ N Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Tăng Văn Nghĩa_ Trường khoa Quàn trị Kinh doanh đã hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình và có những góp ý quý báu giúp em hoàn thành Khóa luận Tốt nghiệp của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đinh, bạn bè đã động viên em trong suốt thời gian nghiên cứu v a qua. Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2008 Sinh viên Phạm Thị Hồng
  7. LỜI MỞ Đ À U 1. T í n h c ấ p t h i ế t c ủ a đ ề tài Thực hiện chính sách đổi mới kinh tế , Nhà nước đã tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm quàn lý có hiệu quả nền kinh tế và xã hội. Nên kinh tế theo cơ chế thị trường từng bước được xây dựng và đã được điều chỉnh bàng hàng loạt các văn bản pháp luật khác nhau. Đe thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập ngày một sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì nhu cễu về vốn đễu tư ở Việt Nam là rất lớn. Thế nhưng, kêu gọi đễu tư không phải là một việc dễ dàng vì nhà đễu tư có quyền tự do lựa chọn các hình thức cũng như địa bàn đễu tư. Do vậy kêu gọi đễu tư phải được thể hiện bằng môi trường đễu tư đủ sức hấp dẫn, trước hế là từ phía văn bản luật về đễu tư. Việc Quốc hội t khóa X I kỳ họp thứ 8 ban hành Luật Đễu tư (LĐT) năm 2005 của Việt Nam là một nỗ lực nhằm tạo môi trường pháp lý phù họp cho đễu tư trong nước và đễu tư nước ngoài. Đ ó là lý do m à L Đ T năm 2005 - L Đ T thống nhất ra đời. So sánh các văn bản pháp luật trước đó, L Đ T năm 2005 được ban hành với nhiều điểm mới so với trước kia, trên tinh thễn bám sát các nội dung cơ bàn như xóa bỏ các phân biệt đối xử bất hợp lý giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phễn kinh tế khác nhau; hạn chế sự can thiệp của Nhà nước vào các quyết định của nhà đễu tư; tôn trọng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp; đổi mới chức năng cùa Nhà nước đối với hoạt động đễu tư, kinh doanh theo hướng khuyế khích, hỗ trợ, hướng dẫn nhà đễu tư. doanh n nghiệp là chính. Tuy nhiên, khi Luật được ban hành và áp dụng trong thực tiễn đã phát sinh một số vấn đề chưa thực sự phù hợp, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO và quá trình hội nhập diễn ra sâu rộng hơn cùng với làn sóng đễu tư ạt, mạnh mẽ của các nhà đễu tư nước ngoài và sự bùng nổ cùa thị ồ trường chứng khoán. Một số quy đinh trong Luật hiện tại đã bám sát tư tường nói trên nhưng nhiều chế định khác trong Luật cễn được cân nhắc bồ sung, chinh sửa để thể hiện một cách đễy đủ tinh thễn chủ đạo là thu hút đễu tư, không phân biệt đối xử, phù hợp diễn biế mới góp phễn tạo ra một môi trường kinh doanh thật sự minh n bạch, an toàn, bình đẳng cho các nhà đễu tư và doanh nghiệp... Chính vì vậy, khi chọn đề t i Khóa luận " M ộ t s ố v ấ n đ ề đ ặ t r a đ ố i v ó i v i ệ c t h ự c t h i L u ậ t Đ ầ u t ư à Ì
  8. Việt Nam năm 2005 sau khi Việt Nam gia nhập WTO", người viết muốn qua L Đ T năm 2005 giới thiệu những điểm mới trong cải thiện môi trường đầu tư và nêu ra một số vấn đề đặt ra đối với việc thực thi Luật trong thực tiễn, đề xuất một số biện pháp tháo gỡ nhàm có những góc nhìn đa diện, nhiều chiều về cơ chế quản lý nhà nước qua việc ban hành các văn bản luật. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cịu cùa Khóa luận là: - Làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật đầu tư nói chung và phân tích tồng quan L Đ T Việt Nam năm 2005 nói riêng. - Phân tích và làm rõ những vấn đề đặt ra trong quá trình thực thi L Đ T năm 2005, mối quan hệ với những văn bàn pháp luật có liên quan, những vấn đề còn chưa được Luật quy định. - Đ ề xuất các giải pháp để tăng cường thực thi L Đ T năm 2005 trong thực tiễn, đặc biệt đề xuất việc tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật hướng dân thực thi L Đ T năm 2005, về giải quyết những bất cập về nội dung cùa Luật, về thiết chế thực thi L Đ T năm 2005... phù hợp với tinh hình cụ thể ờ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tê. 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu - Đ ố i tượng nghiên cịu của Khóa luận là L Đ T Việt Nam năm 2005, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến tăng cường thực thi L Đ T năm 2005 trong thực tiễn. Đ ố i tượng nghiên cịu của Luận văn còn bao gồm nội dung của các quy định có liên quan tới đầu tư trong Luật Đất đai năm 2003, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Luật Xây dựng năm 2003 cũng như quy định của WTO về dầu tư. - Phạm v i nghiên cịu cùa Khóa luận giới hạn ờ những vấn đề chung nhất về pháp luật đầu tư nói chung và nội dung cơ bàn của L Đ T Việt Nam năm 2005 nói riêng. Ngoài ra, phạm v i nghiên cịu của Khóa luận, trong một chừng mực nhất định. sẽ được mở rộng cả đến những quy định có liên quan đen đầu tư cùa một số Luật khác. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cịu của Khóa luận này là chù nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chịng và duy vật lịch sử. Tư tưởng H ô Chí Minh cũng như các quan điểm 2
  9. của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước cũng là phương pháp luận nghiên cứu của Khóa luận. Đe hoàn thành Khóa luận, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phân tích, luận giải, tổng hợp, thống kê... Đặc biệt, phương pháp so sánh luật hịc sẽ được sử dụng một cách tối đa nhằm nêu lên những điểm khác biệt của các quy định có liên quan tới đầu tư trong các văn bản luật khác. Khóa luận cũng sử dụng những số liệu thống kê để minh hịa khi phân tích từng vấn đề. Những số liệu đó được thu thập từ các nguồn khác nhau như: Tổng cục Thống kê, sách báo, tài liệu từ các hội thảo, các trang Web... 5. Bố cục của L u ậ n văn Ngoài lời mờ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của Khóa luận bao gồm 3 chương: Chương ì: Tống quan về pháp luật đẩu tư và L u ậ t Đ ẩ u tư Việt Nam n ă m 2005 Chương li: M ộ t số vấn đề đặt r a đối vói việc thực t h i L u ậ t Đ ầ u tư năm 2005 sau k h i Việt Nam gia nhập WTO Chương HI: M ộ t số đề xuất nhằm tăng cường thực t h i L u ậ t Đ ầ u tư năm 2005. 3
  10. C H Ư Ơ N G I TỔNG QUAN VÈ PHÁP LUẬT Đ À U T ư VÀ . LUẬT ĐẨU T ư VIỆT NAM N Ă M 2005 ì. Khái quát về pháp l u ậ t đ ầ u tư 1. Khái n i ệ m về đầu tư a. Đ ầ u tư Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là việc "bò nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tê, xã hội". Trong khoa học kinh tê, 1 đàu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lờn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quà đó. Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để xây dựng và 2 phát triển kinh tế, là "chìa khóa" của sự tăng trường kinh tế. M ọ i hoạt động đầu tư suy cho cùng đều nhằm mang lại những lợi ích xác định, đó có thể là sự tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Dười giác độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhăm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác. Hoạt động đầu tư có thế có tính chất kinh doanh (thương mại) hoặc phi thương mại. Trong khoa học pháp lý cũng như thực tiễn xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, hoạt động đầu tư chủ yếu được đề cập là hoạt động đầu tư kinh doanh, vời bản chất là "sự chi phí của cài vật chất nhăm mục đích làm tăng giá trị tài sàn hay tim kiếm lợi nhuận". Ở Việt Nam, trườc khi ban hành L Đ T năm 2005, khái niệm đầu tư kinh doanh chưa được định nghĩa thống nhất trong các văn bản pháp luật. Luật Khuyến khích đầu tư trong nườc 1994 (sửa đồi ngày 20/5/1998) và L Đ T nườc ngoài tại Việt Nam 1996 (sửa đổi năm 2000) không có định nghĩa về đầu tư nói chung, m à thay vào đó là khái niệm đầu tư trong nườc và đầu tư trực tiếp nườc ngoài. L Đ T năm 2005, v ờ i phạm v i điêu chình là hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh đã đưa ra định 1 Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nằng, tr. 301. 2 Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế đầu tu, Nxb. Thống kè, Hà Nội 2003 tr 16- 17. 3 Black's Law Dỉctỉonary, Centennỉal Edỉtỉon, Sixth Edition, 1991, page 825. 4
  11. nghĩa: "Đâu tư là việc nhà đầu tư bò vốn bằng các loại tài sân hữu hình hoặc vô hình đẽ hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đâu tu". Luật này còn có sự 4 phân biệt đầu tư và hoạt động đầu tư, theo đó hoạt động đầu tư được hiểu là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư. thực hiện và quản lý dự án đầu tư. 5 Vê lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật, cân phân biệt khái niệm đâu tư (nhằm mục đích lợi nhuận) v ấ i khái niệm kinh doanh (thương mại). Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, kinh doanh được định nghĩa là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cà các công đoạn của quá trinh đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh l ợ i . Cùng vấi sự 6 phát triển cùa kinh tế thị trường, khái niệm thương mại đã được mở rộng đến cả lĩnh vực sàn xuât, phân phối, dịch vụ.. .vấi mục đích tìm kiếm lợi nhuận và do đó có thể đông nhất khái niệm kinh doanh và khái niệm thương mại ở chỗ chúng là những hoạt động của các chủ thể trong xã hội nhằm mục đích lợi nhuận. Luật Thương mại năm 2005 cũng đã hợp l khi định nghĩa hoạt động thương mại thuộc phạm v i điều ý chình cùa Luật là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, trong đó bao gồm cả hoạt động đầu tư. V ấ i cách hiểu về thương mại như vậy, hoạt động đầu tư kinh doanh 7 được coi là một bộ phận của hoạt động thương mại. Hoạt động đầu tư có những đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung, và có mối liên hệ mật thiết vấi các bộ phận khác của hoạt động thương mại như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại... Sự khác biệt cơ bản cùa hoạt động đâu tư so vấi các hoạt động thương mại khác thể hiện ở chỗ đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập (bỏ vốn, tài sàn) nhằm hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều kiện khác để thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận. 4 Khoản Ì Điệu 3 Luật Đầu tu năm 2005. 5 Khoản 7 Điệu 3 Luật Đầu tư năm 2005. 6 Khoản 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005. 7 Khoản Ì Điều 3 Luật thương mại năm 2005. 5
  12. b. Phân loại đầu tư Dựa trên những tiêu chí khác nhau, người ta có thể phần chia đầu tư thành các loại khác nhau. Từ phương diện pháp lý, có thể phân loại hoạt động đầu tư theo những tiêu chí cơ bản sau: • Căn cứ vào mục đích đầu tư, có thể chia đầu tư thành đầu tư phi lợi nhuận và đầu tư kinh doanh: • Đầu tư phi lơi nhuận là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt động không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư cổa Nhà nước hoặc cổa các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. V i dụ Nhà nước đầu tư (từ ngân sách) xây dựng cơ sờ hạ tầng công cộng; các tổ chức cá nhân đầu tư mua sắm tài sàn, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt tiêu dùng... • Đầu tư kinh doanh là hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để kinh doanh thu lợi nhuận, v ề phương diện pháp lý, đầu tư kinh doanh có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức và phương thức tổ chức khác nhau như: đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh trên cơ sờ hợp đồng thực hiện hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BÓT)... •> Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, có thể chia đầu tư thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài: • Đầu tư trong nước là hoạt động đầu tư m à các nguồn lực đầu tư được huy động từ ngân sách Nhà nước và từ các tổ chức, cá nhân trong nước. Theo L Đ T năm 2005. đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và t i sản hợp à pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. 8 • Đầu tư nước ngoài (còn gọi là đầu tư quốc tế) là hoạt động đầu tư m à các nguồn lực đầu tư được huy động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người cổa nước nhận đầu tư định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. Theo L Đ T năm 2005, đầu tư từ nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bàng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư; Đầu tư ra nước ngoài là Khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005. 6
  13. việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các t i sàn họp khác từ Việt Nam ra nước à ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư. • Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối vói vốn đầu tư, có thê chia đầu tư thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp: • Đầu t u trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quàn lý, điều hành quá trinh sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giứa quyền sờ hứu và quyền quản l của nhà ý đầu tư đối với vốn đầu tư. Theo L Đ T năm 2005, đầu tư trực tiếp là hì thức đầu tư nh do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.' Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trực tiếp trong nước hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài. • Đầu tư gián tiếp là hì thức đầu tư m à ờ đó nhà đầu tư không trực tiếp tham nh gia quản lý hoạt động đầu tư." Như vậy, khác với đầu tư trực tiếp, trong hoạt động đầu tư gián tiếp, người đàu tư vốn và người quản lý, sử dụng vốn là hai chủ thể khác nhau và có thấm quyền chi phối khác nhau đối với nguôn lực đâu tư. c. Hình thức đầu tư Hình thức đầu tư là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. L Đ T năm 2005 phân chia các hình thức đầu tư thành hai nhóm là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. • Các hình thức đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hì thức đầu tư m à ờ đó nhà nh đầu tu nắm quyền quàn lý kinh doanh; người đầu tư vốn (chù đầu tư) đồng thời là người sử dụng vốn. Theo L Đ T năm 2005, các hình thức đầu tư trực tiếp bao gồm: • Đầu tư vào tô chức kinh tế (thành lập hoặc góp vốn): bao gồm các nhóm hình thức đầu tư chủ yếu sau: - Thành lập tổ chức kinh tế 1 0 0 % vốn cùa nhà đầu tư. Thuộc nhóm hình thức đầu tư này bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty T N H H một thành viên. - Thành lập góp vốn vào tổ chức kinh tế có sự hợp tác giứa nhiều nhà đầu tư. Ở nhóm hình thức đầu tư này, nhà đầu tư có thể thành lập hoặc góp vốn vào công ty ' Khoản 12, 14 Điều 3 Luật Đầu tu năm 2005. 10 Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005. " Khoản 3 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005. 7
  14. hợp danh, công ty T N H H hai thành viên trờ lên, công ty cổ phần, tổ hợp tác. hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. • Đầu tư theo hợp đồng: Theo hình thức này. việc đầu tư vốn để kinh doanh của nhà đầu tư được tiến hành trên cơ sờ hợp đồng được giao kết giữa các nhà đầu tư hoặc giữa nhà đầu tư với Nhà nước (các cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoạt địng kinh doanh với tư cách pháp lý cùa mình phù hợp với nịi dung thỏa thuận trong hợp đồng. Theo quy định hiện hành, các hình thức đầu tư theo hợp đồng bao gồm: - Hợp tác kinh doanh (hợp doanh): Là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sờ hợp đồng giao kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phàn chia lợi nhuận, phân chia sàn phẩm mà không thành lập pháp nhân. - Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BÓT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) và hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Đây là những hình thức đầu tư thông qua hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Theo các hợp đông này, nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng, kinh doanh các công trinh kết cấu hạ tâng và chuyên giao cho Nhà nước theo những phương thức thanh toán đền bù khác nhau. • Đầu tư phát triển kinh doanh: Là hình thức đầu tư theo đó nhà đầu tư bỏ vốn để mờ rịng quy m ô hoặc/và nâng cao năng lực hoạt địng của cơ sở kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hiện có đồng thời bổ sung vốn đầu tư mới, tạo nền tảng cho sự tăng trường và phát triển bền vững của cơ sở kinh doanh. Đầu tư phát triển kinh doanh bao gồm các hình thức cụ thế là: mờ rịng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh (thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị phụ thuịc...); đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. • Đâu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, chi nhảnh doanh nghiệp: Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức đầu tư được thực hiện thông qua việc chuyến toàn bị tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp bị sáp nhập sang doanh nghiệp nhận sáp nhập đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Mua lại doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp là hình thức đầu 8
  15. tư t h e o đó nhà đầu tư n h ậ n c h u y ể n g i a o q u y ề n sở h ữ u d o a n h n g h i ệ p , c h i nhánh d o a n h n g h i ệ p có t h a n h toán. • Các hình thức đầu tu- gián tiếp: N h ư đã p h ầ n tích ờ trên, sự khác n h a u cơ b ả n g i ữ a các hình t h ứ c đầu tư t r ự c t i ế p và các hình t h ứ c đầu tư gián t i ế p là m ứ c độ, p h ạ m v i q u ả n lý và k i ể m soát c ủ a c h ủ đầu tư đ ố i v ớ i hoạt đ ộ n g k i n h doanh. T r o n g các hình t h ứ c đầu tư gián t i ế p , nhà đầu tư không t r ự c t i ế p t h a m g i a quàn lý, điêu hành quá trình t h ự c h i ệ n và sử d ợ n g các n g u ồ n l ự c đầu tư. N h à đầu tư gián t i ế p v ề cơ b ả n chỉ đ ư ợ c h ư ở n g các l ợ i ích k i n h tế t ừ hoạt đ ộ n g đầu tư. Các hình t h ứ c đầu tư gián t i ế p bao g ồ m n h ữ n g hình t h ứ c p h ổ b i ế n như: đầu tư thông q u a m u a chứng khoán ( c ổ phần, c ổ p h i ế u , trái p h i ế u và các g i ấ y t ờ có giá khác); đầu tư thông q u a q u ỹ đầu tư c h ứ n g khoán; đầu tư thông q u a ngân hàng, d o a n h n g h i ệ p bào hiểm... d. Lĩnh vực và địa bàn đầu tư Lĩnh v ự c , địa bàn đầu tư liên quan mật t h i ế t t ớ i chính sách cùa N h à n ư ớ c v ề b ả o đ à m và k h u y ế n khích đầu tư. T h ô n g thường, lĩnh v ự c , địa bàn đầu tư đ ư ợ c pháp luật q u y định theo ba n h ó m cơ b ả n là: lĩnh v ự c c ấ m đầu tư, lĩnh v ự c đầu tư có điều k i ệ n và lĩnh vực, địa bàn k h u y ế n khích đầu tư. T r o n g g i a i đoạn h i ệ n nay, n h a m b ả o v ệ l ợ i ích q u ố c g i a và để phù h ợ p v ớ i thông l ệ q u ố c tế, N h à nước V i ệ t N a m c ấ m các d ự án đầu tư gây p h ư ơ n g hại đ ế n q u ố c phòng, an n i n h q u ố c g i a , l ợ i ích công cộng; gây phương h ạ i đến d i tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, t h u ầ n p h o n g mĩ t ợ c V i ệ t N a m ; gây t ổ n h ạ i đến sức khóe nhân dân, làm h ủ y h o ạ i tài nguyên, phá h ủ y m ô i trường; các d ự án x ử lý p h ế t h ả i độc h ạ i đưa t ừ bên ngoài vào V i ệ t N a m ; sàn x u ấ t các l o ạ i hóa chất độc h ạ i hoặc sử d ợ n g tác nhàn độc hại bị c ấ m theo điều ư ớ c q u ố c tế. T r o n g m ộ t số lĩnh v ự c đầu tư có ảnh h ư ở n g t ớ i q u ố c phòng, an n i n h q u ố c g i a và các l ợ i ích k i n h tê, xã h ộ i q u a n t r ọ n g n h ư tài chính, ngân hàng, văn hóa, báo c h i x u ấ t bản, g i ả i trí... nhà đầu tư chỉ được t h ự c h i ệ n đầu tư v ớ i các điều k i ệ n cợ t h ể d o pháp luật q u y định. B ê n cạnh đó, n h ằ m thúc đẩy sự phát t r i ể n cân đ ố i t r o n g các lĩnh v ự c , địa bàn c ủ a n ề n k i n h tế q u ố c dân, t h ự c h i ệ n có h i ệ u q u ả m ợ c đích c ủ a L Đ T n ă m 2005, N h à n ư ớ c k h u y ế n khích đầu tư vào các lĩnh v ự c và địa bàn nhất định. V i ệ c xác định các 9
  16. dự án được ưu đãi dựa trên nhiều yếu tố khác nhau (sản xuất sàn phẩm công nghệ cao, sử đụng nhiều lao động, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển giáo dục đào tạo...). Các địa bàn khuyến khích đầu tư, các dự án khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định bằng danh mục cụ thể, căn cờ vào quy hoạch, định hướng phát triển trong từng thời kỳ và cam kết quốc tế về đầu tư. 2. Khái niệm về pháp luật đầu tư a. Định nghĩa Pháp luật đầu tư là tổng hợp những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư. Pháp luật đầu tư gồm các yếu tố: - Đạo luật đầu tư và các văn bàn hướng dẫn thi hành trực tiêp - Các chế định liên quan tới đầu tư trong các văn bản pháp luật thuộc các lĩnh vực Luật khác - Các Điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tê m à Việt Nam tham gia hoặc ký kết. Pháp luật đầu tư, theo nghĩa rộng, bao gồm tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư. Từ quan điểm truyền thống của lý luận pháp luật ờ Việt Nam, pháp luật đầu t u theo nghĩa rộng là một lĩnh vực pháp luật, bao gồm các quy phạm, các chế định được quy định trong các văn bản pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau (như Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Dần sự, Luật Thương mại...)- Còn theo nghĩa hẹp, có thể định nghĩa pháp luật đầu tư là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tồ chờc thực hiện và quàn lý hoạt động đầu tư kinh doanh . 12 b. Đ ố i tượng và phưong pháp điều chỉnh • Đối tượng điều chỉnh của pháp luật đầu tư là các quan hệ đầu tư kinh doanh. Bàn chất của các quan hệ đầu tư là một loại quan hệ xã hội, phát sinh trong lĩnh vực 12 Trường Đ ạ i học Luật Hà Nội. Giáo trình Luật Đau tư. N X B Công an Nhân dân. H à Nội, 2006 10
  17. đầu tư. Quan hệ đầu tư diễn ra giữa các chủ thể trong quá trình huy độne và sư dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cùa nền kinh tế cũng như toàn xã hội. Các quan hệ này khi được điều chỉnh bởi pháp luạt thi trờ thành quan hệ pháp luạt đầu tư. Xét từ góc độ lý luạn pháp luạt, quan hệ pháp luạt đầu tư là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư và được điêu chỉnh bởi LĐT. Dựa vào nội dung và chủ thể của quan hệ pháp luạt đầu tư, có thể chia quan hệ pháp luạt đầu tư thành 2 nhóm chủ yếu là: Thứ nhất, quan hệ pháp luạt đầu tư phát sinh giữa các nhà đầu tư trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư (quan hệ pháp luạt đầu tư theo chiều ngang). Ví dụ: quan hệ phát sinh giữa các tổ chức, cá nhân trong quá trình góp vốn thành lạp doanh nghiệp... hoặc trong việc hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đông, thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyên giao (BÓT)... Thứ hai, quan hệ pháp luạt đầu tư phát sinh giữa các nhà đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. N h ó m quan hệ đầu tư này phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư (quan hệ pháp luạt đầu tư theo chiều dọc). Ví dụ: quan hệ phát sinh giữa các nhà đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trì xem xét và cấp Giấy chứng nhạn đầu tư (GCNĐT), nh trong quá trình thanh tra hoạt động đâu tư và xử lý v i phạm... • Phương pháp điểu chỉnh : - V ớ i quan hệ pháp luạt đầu tư theo chiều dọc, L Đ T cần thiết phải sử dụng các phương pháp điều chỉnh của luạt công - phương pháp hành chính, theo đó giữa các chù thể của quan hệ pháp luạt không có sự binh đăng, không được tự do thỏa thuạn về nội dung cũng như hình thức của quan hệ pháp luạt đã được pháp luạt ghi nhạn và m ô tả. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội, luôn đòi hỏi Nhà nước phải có những điều tiết, định hướng và khuyến khích phát triển đầu tư. Không thể có sự thỏa thuạn giữa nhà đầu tư với cơ quan quản lý nhà nước vẽ cáp chứne nhạn hay điều kiện đầu tư, về xử lý v i phạm pháp luạt trong đầu tư... - V ớ i quan hệ pháp luạt đầu tư theo chiêu ngang thì lại được điêu chì chù yếu nh bằng phương pháp cùa luạt tư - phương pháp dân sự. Theo phương pháp này, L Đ T li
  18. tạo cho các nhà đâu tư khả năng và điều kiện đế tự do sáng tạo và thỏa thuận. Việc sử dụng hay không và đến mức nào của sự tự do và binh đẳng sẽ phụ thuộc vào ý chí riêng của từng chủ thể quan hệ pháp luật đầu tư. Việc một nhà đầu tư quyết định đâu tư hay không, mức độ vỉn bao nhiêu... đều do họ tự quyết định. V ớ i phương pháp điều chỉnh của luật tư, những thỏa thuận hợp pháp giữa các nhà đầu tư với nhau sẽ trờ thành "luật riêng", ràng buộc các chù thể của quan hệ đâu tư. c. Sự hình thành và phát triển của pháp luật đầu tư ả Việt Nam • Pháp luật về đầu lư trong nước manh nha xuất hiện từ năm 1987 khi Hội đồng Bộ trường ra quyết định 127 về chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quỉc doanh sang hạch toán kinh doanh. Tiếp theo đó là Nghị định sỉ 50/HĐBT ban hành ngày 22 tháng 3 năm 1988 về Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quỉc doanh. Đây là các văn bàn sơ khai về điều chỉnh và quản lý hoạt động đầu tư trong nước. Những văn bản pháp luật cần thiết nhất cho việc điều chỉnh lĩnh vực pháp luật này đã được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục xây dựng và hoàn thiện qua nhiêu thời điếm như Luật Công ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1994, Luật Doanh nghiệp năm 1999 sửa đổi năm 2005, và đặc biệt là Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994 sửa đổi năm 1998. Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được Quỉc hội thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 là văn bản có tính pháp lý đầu tiên điều chình toàn diện các quan hệ chù yếu về khuyến khích đầu tư trong nước ở Việt Nam. Văn bàn này ra đời khẳng định về mặt pháp lý ở tầm văn bản có hiệu lực cao, tư tưởng độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường cùa Đãng và Nhà nước ta trong phát triền kinh tế. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, Luật này cũng đã bộc lộ một sỉ hạn chế như môi trường đầu tư chưa thoáng, thủ tục còn nhiều phiền hà, mức độ khuyến khích và ưu đãi đầu tư ( Ư Đ Đ T ) chưa thật yên tâm... Do đó ngày 20 tháng 5 năm 1998, Quỉc hội đã thông qua Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi). Luật đã thể hiện rõ chính sách của Nhà nước Việt Nam là huy động vỉn và sử dụng có hiệu quà các nguồn lực của đất nước nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. • Pháp luật đầu tư nước ngoài có quá trình hình thành và phát triển rõ ràng hơn. Điều lệ đầu tư ban hành kèm Nghị định sỉ 115/CP ngày 18 tháng 4 năm 1977 là văn 12
  19. bản pháp lý đầu tiên được ban hành nhằm khuyến khích và điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. Tháng 12 năm 1987. trong điều kiện Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Quốc hội đã ban hành L Đ T nước ngoài tại Việt Nam. Ngay sau khi ra đời, L Đ T nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã có ảnh hường mạnh tới việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật điêu chỉnh hoạt động kinh tế mới với nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên qua một thời gian thực hiện, L Đ T nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã bộc lộ một sô hạn chê và thiêu sót trong việc thi hành cũng như chính bản thân nội dung của Luật. Luật này đã được sặa đồi vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000 nhằm tạo ra hành lang pháp l cần thiết, môi trường pháp lý ngày càng thông thoána và thuận ý tiện cho các nhà đầu tư nước ngoài. Những văn bàn pháp luật nói trên liên quan chặt chẽ với nhau và tạo nên môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng và hấp dẫn ờ Việt Nam. L Đ T năm 2005 đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và hiện nay là văn bản pháp luật áp dụng thống nhất cho cà hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài. Vậy tại sao L Đ T chung lại được ban hành? N ó có vai trò gi? Những điểm cơ bản về nội dung của Luật...? Tất cà các câu hỏi trên sẽ được giãi quyết trong phần tiêp theo của Khóa luận này. l i . L u ậ t Đ ầ u tư V i ệ t N a m n ă m 2005 1. Tính t ấ t yếu khách q u a n của việc ban hành Thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng thề chế kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, cùng với việc ban hành và sặa đổi L Đ T nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, trong những năm qua. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư như Luật Doanh nghiệp năm 1999. Luật Doanh nghiêp Nhà nước năm 2003. Luật Hợp tác xã năm 2004 , Luật Dầu khí năm 2000, Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đất đai năm 2003. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002... Các đạo luật này đã tạo nên một khung pháp lý phù họp với đường lôi, quan điểm của Đảng và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. cũng như phù hợp với yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; aóp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi. hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 13
nguon tai.lieu . vn