Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TÉ 00 O KHÓA LUÂN TÓT NGHIỆP Đ Ẻ TẢI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẢM H O À N THIỆN C Ô N G T Á C QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI C Ô N G TY C Ô N G TRÌNH HỢP TIẾN LY. ơự\Ẫ)3 MO Họ t n sinh viên ê : vũ KIM OANH Lớp : Anh 2 Khóa : Liên thông 4 Giáo viên hướng dẫn : TH.S. Trần Tú Uyên Hà Nội, tháng 03 năm 2010
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương MỤC LỤC LỜI M Ở Đ À U Ì CHƯƠNG Ì 3 C ơ S Ở L Ý L U Ậ N V È T À I C H Í N H D O A N H N G H I Ệ P V À Q U Ả N TRỊ TÀI C H Í N H TRONG DOANH NGHIỆP 3 ì. T Ò N G Q U A N V È T À I C H Í N H D O A N H N G H I Ệ P 3 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 3 2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 4 2.1. Chức năng phân phối 4 2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền 4 2.3. Mồi quan hệ giữa hai chức năng 5 3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp 5 3. ì. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước 5 3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường 6 3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp 7 l i . Q U Ả N TRỊ T A I C H Í N H T R O N G D O A N H NGHIỆP' 8 1. Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp 8 2. Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp 9 3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính trong doanh nghiệp lo 3.1. Hoạch định tài chính 10 3.2. Kiểm tra tài chính l i 3.3. Quăn lý vốn luân chuyển 12 3.3.1. Quản lý vốn cố định 12 3.3.2. Quản lý vốn lưu động 13 3.3.3. Quản lý vốn đỉu tư tài chính 14 3.4. Phân tích tài chính 15 3.4. ĩ. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích 16 3.4.2. Phương pháp phân tích 17 3.4.3. Nội dung phân tích tài chính 18 3.4.4. Các nhóm chỉ tiêu tài chính 18 3.5. Các quyết định đỉu tư tài chinh 24 4. Các nguyên tắc trong quản trị tài chính 24 CHƯƠNG 2 27 T H Ụ C T R Ạ N G T À I C H Í N H V À C Ô N G T Á C Q U Ả N TRỊ T À I C H Í N H C A C Ô N G T Y C Ô N G T R Ì N H H Ợ P TIÊN 27 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương ì. GIỚI THIỆU S ơ L Ư Ợ C V È C Ô N G TY C Ô N G TRÌNH HỢP TIÊN ". .. 27 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 27 2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản l của Công ty ý 28 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 28 2.2. Bộ mảy quản lý của Công ty 29 l i . T H Ự C T R Ạ N G TÀI C H Í N H VA QUẢN TRỊ TÀI C H Í N H C Ủ A C Ô N G TY TRONG N H Ữ N G N Ă M V ố A QUA 32 1. Công tác hoạch định t i chính của Công ty à 32 2. Kiểm tra t i chính à 34 3. Quản l vốn luân chuyển ý 36 3.1. Quản lý von cố định 36 3.2. Quản lý vốn lưu động 39 3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính 42 4. Phân tích t i chính à 42 4.1. Tài liệu phân tích 42 4.2. Phân tích khái quáttìnhhình tài chinh của Công ty 47 4.2.1. Phân tích tình hình diễn biến tài săn và kết cấu tài sản cùa Công ty 47 4.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sỷ dụng nguồn vốn của Công ty 49 4.2.3. Phân tích tình hình hoạt động săn xuất kinh doanh của Công ty '. 50 4.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của Công ty.5 4.3.1. Nhóm chi tiêu về kết cấu tài chính (tỷ trọng nợ) 51 4.3.2. Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sản xuất kỉnh doanh, sỷ dụng các nguồn lực 53 4.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 56 4.3.4. Nhóm chi tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi 58 HI. Đ Á N H GIÁ CHUNG V È HOẠT Đ Ộ N G QUẢN TRỊ TÀI C H Í N H TẠI C Ô N G TY 60 1. Những thành tựu và hạn chế trong hoạt động quản trị t i chính à của Công ty 60 1.1. Tinh hình thực hiện mục tiêu tài chính năm 2008 61 1.2. Những thành tựu đạt được 61 1.3. Những hạn chế cần khắc phục 62 2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị t i chính của à Công ty 63 2.1. Nguyên nhân từ việc quản lý điều hành lãi suất 63 2.2. Hạn chế của các yếu tố kỹ thuật 64 2.3. Hạn chế trong trình độ và kình nghiệm quán lý 65 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương CHƯƠNG 3 67 G I Ả I P H Á P H O À N T H I Ệ N C Ô N G T Á C Q U Ả N TRỊ T À I C H Í N H T Ạ I C Ô N G T Y C Ô N G T R Ì N H H Ợ P TIÊN '. 67 . ì. M Ụ C T I Ê U C H I Ế N L Ư Ợ C T À I C H Í N H C Ủ A C Ô N G T Y 67 1. Tình hình biến động của thị trường trong tương lai 67 1.1. Thị trường quốc tế. 67 1.2. Thị trường trong nước 69 2. M ụ c tiêu chiến lược tài chính của Công ty 69 l i . M Ộ T S Ò G I Ả I P H Ấ P H O À N T H I Ệ N C Ô N G T Á C Q U Ả N TRỊ T À I C H Í N H TRONG C Ô N G TY .. ĩ 70 1. Hoàn thiện công tác hoửch định tài chính của Công ty 71 2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động 73 3. Củng cố các mối quan hệ của Công ty 79 3.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty và Nhà nước 79 3.2. Củng cố mối quan hệ của Công ty với thị trường tài chính 79 3.3. Củng cố moi quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác... 80 3.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty 81 IU. M Ộ T S Ô K I Ê N NGHỊ '. 82 1. Đ ố i với Nhà nước 82 LI. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp 82 1.2. Hoàn thiện hệ thống thuế 83 1.3. Hoàn thiện chính sách tài chinh, tín dụng và chính sách vốn. 83 1.4. Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế 84 7.5. Tăng cường quản lý Nhà nước 85 2. Đ ố i vói Bộ Tài chính 86 KÉT LUẬN 87 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 89 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương DANH MỤC BẢNG BIÊU HÌNH VẼ Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Công trình Hợp Tiến 30 Bảng 2. Tài sản cố định h ữ u hình 37 Bảng 3. Tài sản cố định vô hình 38 Bảng 4. T i ề n và các khoản tương tiền 40 Bảng 5. Các khoản phải t h u 40 Bảng 6. H à n g tồn k h o 41 Bảng 7. V a y và n ợ ngắn hạn 42 Bảng 8. Bảng cân đối kế toán 43 Bảng 9. Báo cáo kết quả hoạt động k i n h doanh 45 Bảng 10. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 46 Bảng li. Diễn biến tài sản và kết cấu tài sản 47 Bảng 12. K ế t cấu nguồn vốn và diễn biến nguồn vốn 49 Bảng 13. Tình hình hoạt động sản xuất k i n h doanh 50 Báng 14. T h ố n g kê một số chụ tiêu đặc trưng tài chính của công ty n ă m 2007-2008 60 Bảng 15. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu doanh t h u l ợ i nhuận 61 Vũ Kim Oanh Lớp Anh 2- Liên thông 4
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương LỜI M Ở ĐẦU Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã và đang giành được nhiều thành tựu to lớn. Đặc biệt v ớ i việc Việt Nam gia nhập thành công Tổ chức Thương M ạ i Thế Giới ( W T O ) ngày 11/01/2007 đã mờ ra thị trường kinh doanh rống lớn hơn cho các doanh nghiệp, điều này mốt mặt mang lại những l ợ i ích dài hạn đê doanh nghiệp phát triển và đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh theo yêu câu cạnh tranh, mặt khác sẽ là những thách thức không nhỏ đối với khả năng cùa doanh nghiệp, buốc các doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyên dịch đầu tư và điều chinh các hoạt đống sản xuất kinh doanh đe đáp ứng được cái tính "đỏng đảnh" của thể chế thị trường và nền kinh tế thế giới. Sự "đỏng đảnh" đó càng dễ thấy hơn qua những diễn biến kinh tế xấu liên tiếp xảy ra trong giai đoạn 2007-2009: lần thứ nhất là việc giá cả thế giới, đặc biệt là giá dầu tăng cao năm 2007, lần thứ hai là cuốc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua, đã gây không í khó khăn cho các doanh nghiệp nước ta. Quá trình đối t phó v ớ i các thách thức cạnh tranh đặt ra cho các doanh nghiệp cần thiết có sự hỗ trợ t ừ nhiều phía nhằm tạo điều kiện đe các nguồn vốn tài chính được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ờ các lĩnh vực kinh doanh khác hiệu quả hơn. V à trong quá trình này, vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp là mốt vấn đề lớn m à các doanh nghiệp rất cần phải quan tâm và chủ trọng. Quản trị tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đ ó là quá trình bao quát tông thê và có liên quan mật thiết với mọi hoạt đống cùa doanh nghiệp, vì thế nếu hoạt đống quán trị tài chính đạt Vũ Kim Oanh Ì Lớp Anh 2- Liên thông 4
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương hiệu quà không chi giúp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp m à còn thúc đầy m ọ i hoạt động khác cùng phát triển. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sán xuất và xây láp, Công ty Công trình Hợp Tiến cũng không nằm ngoài sự vận động đó. Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt hiệu quả như mong muốn và một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác quản trị tài chính của Công ty chưa được quan tâm và chưa thực sự đạt được hiệu quả. Do đó, trong tương lai Công ty muốn khổc phục được những yếu kém của mình cũng như góp phần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất phát triền thì hoạt động quản trị tài chính của Công ty cần được đổi mới và cải thiện theo hướng ngày càng hiệu quả và thiết thực hơn. Nhận thấy hoạt động quản trị tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối v ớ i hoạt động của Công ty cũng như những bất cập đang tồn tại của nó, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Công ty Công trình Hợp Tiến". Thông qua các dữ liệu và tài liệu được cung cấp tại Công ty cũng như các tài liệu tham khảo từ bên ngoài, em đã tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính và rút ra những kết luận với mục đích có thế đưa ra một số phương án có thể góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính của Công ty. N ộ i dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính: C h ư ơ n g 1: C ơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính trong doanh nghiệp. C h ư ơ n g 2: Thực trạng quản trị tài chính của Công ty công trình Hợp Tiến. C h ư ơ n g 3: M ộ t số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Công ty công trình Hợp Tiến. Vũ Kìm Oanh 2 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương CHƯƠNG Ị C ơ SỞ LÝ LUẬN V È TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP V À QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ì. TÒNG QUAN VÊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống t i à chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gan liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoa tiền tệ. Đ e có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cụn thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gan liền v ớ i các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đụu tư cũng như mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động cùa các luồng tài chính trong doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỳ tiền tệ của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được duy t ì và phát triển một cách ôn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc r cho mọi hoạt động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy Vũ Kim Oanh 3 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng như phân bô và sử dụng các nguồn von một cách hợp lý và hiệu quả. 2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 2.1. Chức năng phân phối Đ ố i v ớ i mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Đ ể quá trình sản xuất kinh doanh có thể diựn ra thì vốn của doanh nghiệp phải được phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó được thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp v ớ i môi trường kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không phải cố định trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp m à nó thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp. 2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp còn có chức năng giám đốc bàng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó giúp cho chức năng phân phối diựn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thể hiện thông qua các chì tiêu tài chính như thu, chi, lãi, lỗ... Các chỉ tiêu tài chính này t ự thân nó đã phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp và còn giúp các nhà quản lý đánh giá được mức độ hợp lý và hiệu quà của quá trình phân phối, để từ đó có thế tìm ra được phương hướng và biện pháp điều chinh đê đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Vũ Kim Oanh 4 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bang tiền của tài chính doanh nghiệp có m ố i quan hệ mật thiết v ớ i nhau. Chức năng phân phối là tiên đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chức năng này cùng tễn tại và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. 3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp 3.1. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối v ớ i mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp muốn tễn tại thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến pháp, pháp luật do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi ích từ Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp có thể nhận được những khoản trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sỡ vật chất, cơ sở hạ tầng, nguễn vốn thông qua các khoản cho vay ưu đãi và doanh nghiệp cũng có thế nhận được sụ bảo trợ của Nhà nước trên thị trường trong nước và quốc tế... Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối v ớ i Nhà nước m à biểu hiện cụ thế nhất là các khoản thuế phải nộp Nhà nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về m ọ i hoạt động sán xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ngày càng hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như Vũ Kim Oanh 5 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương bảo hộ cho quyền l ợ i cho các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường quốc tế. Trong điêu kiện kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nước còn có một vai trò vô cùng quan trọng là phát hiện ra và có những điều chình kịp thời các văn bản pháp luật cho phù hợp v ớ i tình hình và nhu cầu mới của thị trường và doanh nghiệp đê tạo ra một môi trường ngày càng thông thoáng để doanh nghiệp có thê gia nhập thị trường cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. 3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diồn ra trên thị trường thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp luôn tiếp xúc với các loại thị trường đề thoa mãn các nhu cầu của mình bao gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hoa, thị trường lao động... - M ố i quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyết đối v ớ i mỗi doanh nghiệp khi xuât hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá trình thành lập, quy m ô và tô chức kinh doanh cùa doanh nghiệp. V à thị trường tài chính là một kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thế tạo được nguồn vốn thích hợp bang cách phát hành các giấy tờ có giá trị nhu chứng khoán, cố phiếu, t á phiếu... Bên cạnh đó, doanh ri nghiệp cũng có thế tiến hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị trường tài chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần nhu cầu về vốn cùa doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ thống tài chính- ngân hàng, doanh nghiệp có thề huy động được vốn, đầu tư vào thị trường tài chính hay thực hiện các quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán... - M ố i quan hệ với thị trường hàng hoa: Thị trường hàng hoa là một thị trường vô cùng quan trọng đoi v ớ i các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản Vũ Kim Oanh ố Lớp Anh 2- Liên thông 4
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đồi các sàn phẩm giữa các doanh nghiệp và kết quả của quá trình này có ảnh hường rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thị trường này doanh nghiệp có thể tiêu thụ đưức các sản phẩm m à mình sản xuất ra cũng như mua các sản phẩm của các doanh nghiệp khác m à mình có nhu cầu. Quá trình này giúp cho thị trường hàng hoa vô cùng đa dạng và luôn luôn phát triển. - M ố i quan hệ v ớ i thị trường lao động: Các sản phẩm đưức tạo ra trên thị trường chính là kết tinh của sức lao động. Chính vì vậy m à thị trường lao động có mối quan hệ rất mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động. Ngưức lại, thị trường lao động lại là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những người lao động phù hứp với nhu cầu của doanh nghiệp, là cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp. - M ố i quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên thì doanh nghiệp còn có mối quan hệ với rất nhiều thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản, thị trường thông tin... Đ ố i với các thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản phàm đâu ra. Duy t ì và phát triển đưức các mối quan hệ với các thị trường này sẽ r giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình trên thị trường. 3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp, quan hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong Vũ Kim Oanh Ì Lớp Anh 2- Liên thông 4
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương quá trình làm việc, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ giữa doanh nghiệp v ớ i người quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sờ hữu vốn và quyền sử dụng vốn... Các m ố i quan hệ này đặc biệt quan trọng đối v ớ i doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ này thì sẽ tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cậa doanh nghiệp, khi đó hoạt động cậa doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chảy, các thành viên đều có trách nhiệm đối v ớ i hoạt động cậa doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quà hơn. Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải nắm vững tầm quan trọng cậa các mối quan hệ này để có thể có những biện pháp hữu hiệu và phù hợp v ớ i tình hình cậa doanh nghiệp mình đê có thể duy trì và cậng cố được các mối quan hệ này và tạo ra một môi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên trong doanh nghiệp, tạo cơ hội và khuyến khích sự đóng góp cậa mọi thành viên trong quá trình phát triển doanh nghiệp. li. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tố chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính cậa doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoa lợi nhuận, phát triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị cậa doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh cậa doanh nghiệp trên thị trường. N h ư vậy có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ việc phân tích tình hình cậa doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động cùa doanh nghiệp đế đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình cậa doanh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực Vũ Kim Oanh 8 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương hiện và phù họp v ớ i mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì quàn trị tài chính là việc các nhà quản trị làm cách nào để huy động vốn nhanh và ôn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quà nhất, đưa lại lợi nhuần cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định. 2. Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ v ớ i quản trị doanh nghiệp và giữ vị t í quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các quyết r định quản trị khác đều được dựa trên kết quả rút ra t ừ những đánh giá tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính náy sinh, đòi hỏi các nhà quàn trị phải nhạy bén và năng động đế đưa ra các quyết định kịp thời và khoa học đế giải quyết các vấn đề đó, có như vầy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đe tồn tại và phát triền, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sờ công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuầt, về mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các chính sách tài chính của doanh nghiệp, về mặt chiến thuầt phải xác định những công việc trong thời hạn ngan, cụ thế đế phục vụ cho kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuầt của doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân nhác về mặt tài chính. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phần của quán trị doanh nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra. Vũ Kim Oanh 9 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương Quản trị tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích và x ử lý m ố i quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ tài chính giúp các nhà quản trị đưa ra được những quyết định tài chính đúng đan và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. 3. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính trong doanh nghiệp 3.1. Hoạch định tài chính Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu khác trong quá trình quản trị tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cậa doanh nghiệp trong tương lai và cũng đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ phận trong tổ chức. Quy trình hoạch định tài chính cậa doanh nghiệp được thực hiện theo 5 bước như sau: B ư ớ c 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường Đ e xây dụng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triền cậa hoạt động tài chính cậa doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài chính cậa doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cậa doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục nhũng điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh. B ư ớ c 2: Thiết lập các mục tiêu Mục tiêu tài chính cậa doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về l ợ i nhuận, mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu t i chính cần à xác định một cách rõ ràng, có thê đo lường được và phải mang tính khá thi. Vũ Kim Oanh lo Lớp Anh 2- Liên thông 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương Do đó các mục tiêu này phải được đặt ra dựa trên cơ sờ là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đ ồ n g thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quàn trị cân phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của tùng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này. Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị xây dựng các phương án đế thực hiện các mục tiêu này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sờ khoa hểc và chỉ những phương án triển vểng nhất mới được đưa ra phân tích. Bước 4: Đánh giá các phương án Các nhà quản trị tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án cũ như khả năng hiện thực hoa như thế nào, tiềm năng phát triển ng đến đâu... Bước 5: Lựa chển phương án tối ưu Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chển. Phương án này sẽ được phố biến tới những cá nhân, bộ phận có thấm quyền và tiến hành phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch. 3.2. Kiểm tra tài chính K i ể m tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên căn cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sờ đó phát hiện ra những sai sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trểng và không thể thiếu trong mểi lĩnh vực hoạt động của mểi tố chức. Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan trểng quyết định đến mểi hoạt động của tô nên hoạt động kiếm tra tài chính lại càng trở nên quan trểng và cần được tô chức đúng quy trình và nghiêm túc. Vũ Kim Oanh 11 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương Kiêm tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực hiện các quyết định tài chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp trên. N ộ i dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn: - K i ể m tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính; - K i ể m tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; - K i ể m tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. 3.3. Quản lý vốn luân chuyển Quản lý vụn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng: - Quản lý vụn cụ định, - Quản lý vụn lưu động, - Quản lý vụn đầu tư tài chính. 3.3.1. Quản lý vắn cố định Vụn cụ định là tụng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cụ định. Tài sản cụ định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không thay đụi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Đ ể quản lý vụn cụ định một cách có hiệu quả, tổ chúc cần thực hiện những nhiệm vụ sau: + Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cụ định theo chu kỳ và phải đàm bảo chính xác. + Dựa vào đặc điếm của tài sản cụ định và căn cứ theo khung quy định về tài sản của B ộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo thu hồi vụn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý. + Thường xuyên đổi mới, nâng cấp đế không ngừng nâng cao hiệu suất sán xuất của tài sản cụ định. Vũ Kim Oanh 12 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương + Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính toán, đánh giá hiệu quà sử dụng vốn cố định. T ù đó tìm ra các nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của tài sản cố định. 3.3.2. Quản lý vốn lưu động Đ e quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản lý von lưu động cần đảm bảo các nội dung sau: + Thục hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác lưọng vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh. + Khai thác họp lý các nguồn tài trọ vốn lưu động. + Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quá sử dụng vốn lưu động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ờ mặt nào, khâu nào để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu. Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau: • Bảo đảm thoa mãn nhu cầu vốn cho sàn xuất đồng thời bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả. Trong công tác quán lý vốn lưu động thường xuất hiện những mâu thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn m à phải đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này, doanh nghiệp phải cải tiến quản lý, tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra những biện pháp thích họp để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. • Sử dụng vốn lưu động phải kết họp với sự vận động của vật tư, hàng hoa. V ố n lưu động là biểu hiện bang tiền của vật tư hàng hoa. Luân chuyển vốn lưu động và vận động của vật tư kết họp chặt chẽ với nhau. Cho nên quàn lý tốt vốn lưu động phải đảm báo sử dụng vốn trong sự kết họp với sự vận động của vật tư, nghĩa là tiền chi ra phải có một lưọng vật tư nhập vào theo một tỷ Vũ Kim Oanh 13 Lớp Anh 2- Liên thông 4
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương lệ cân đối, hoặc số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra. • T ự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính toán nhu cầu vòn đê thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các nguồn vốn được huy đểng. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đã đề ra của mục tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn mình cần đến trong quá trình hoạt đểng sản xuất kinh doanh, do đó những kết quả hoạt đểng của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành tái sản xuất mở rểng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tương lai của mỗi doanh nghiệp phụ thuểc vào chỗ hoạt đểng trong năm nay kết quả như thế nào. Tuy nhiên không thể xuất phát mểt chiều hoàn toàn từ những khả năng tài chính hiện có để kế hoạch hoa mở rểng sản xuất. Điểm xuất phát cùa kế hoạch hoa tái sản xuất mở rểng là việc tiến hành những dự đoán: Sự phát triển nhu cầu, những thay đổi trong quy trình công nghệ của sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước, những sự hoàn thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất sán phẩm đang có ưu thế trên thị trường và tổng lợi nhuận. Quán triệt quan điếm này, doanh nghiệp phải mểt mặt chủ đểng khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác huy đểng các nguồn vốn khác bằng các hình thức linh hoạt và sử dụng vốn vay mểt cách thận trọng và hợp lý. 3.3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính Các doanh nghiệp có thể đầu t u vào các tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác để góp phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt đểng của doanh nghiệp cũng như tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển cùa nền kinh tế hiện đại thì đầu tư tài chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày Vũ Kim Oanh 14 Lớp Anh 2- Liên thông 4
nguon tai.lieu . vn