Xem mẫu

  1. =1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ KHOA LUẬN TÓT NGHIẸP Đề tài: MỘT SỖ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TÍ H~Ị; 1 mé Sinh viên thực hiện : PHAN THANH NGA Lớp : ANH 2 - QTKD Khoa : 41 Giáo viên hướng dẫn : ThS. BÙI LIÊN H À H À NỘI - 2006 -í
  2. MỤC LỤC LÒI MỚ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G ì: C ơ SỞ LÝ LUẬN VẾ CẠNH TRANH VÀ N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 3 ì. Khái niệm về cạnh tranh 3 /. Khái niệm 3 2. Các loại hình cạnh tranh 5 li. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 8 /. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8 2. Năng lực cạnh tranh của một ngành kinh tế. 10 3. Năng lực cạnh tranh của nên kinh tế lo 4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp li 4.1. Chất lượng sản phàm 11 4.2. Đa dạng hoa sản phẩm 12 4.3. Giá thành sản phẩm 13 4.4. Vị trí của doanh nghiệp trẽn thị trường 14 IU. Một số phương thức cạnh tranh trong kinh doanh 14 ì. Cạnh tranh vê sản phẩm 75 2. Cạnh tranh vé giá cả 16 3. Cạnh tranh trong thiết lập mạng lưới kênh phân phôi 17 4. Cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến quảng cáo 18 5. Cạnh tranh bằng hoạt dộng dịch vụ trước, trong và sau bán hàng. 19 IV. Các yếu tô tác động đèn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp... 20 1. Các yêu tố khách quan 20 1.1. Môi trường chính trị, luật pháp và hệ thống chính sách kinh tế.... 20 Ì .2. Môi trường quốc tế 21 1.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 22 1.4. Nhà cung cấp 23 2. Các yếu tố chủ quan 23 2. Ì. Bộ máy quản trị doanh nghiệp 24 2.2. Trình độ của đội ngũ công nhân trong doanh nghiệp 25 2.3. Tinh hình tài chính của doanh nghiệp 26
  3. 2. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài: tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may V i ệ t N a m môi trường k i n h doanh cạnh tranh và h ộ i nhập k i n h tế quốc tế. Phạm v i nghiên cứu của đề tài: tập trung vào m ộ t số giải pháp chủ y ế u nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt m a y V i ệ t N a m trong quá trình h ộ i nhập. 3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh. - Phương pháp điểu tra, khảo sát thực tế. 4. Nội dung nghiên cứu của đề t i à N ộ i dung của đề tài được cẫu thành 03 chương: Chương ì: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Chương li: Thực trạng năng lực cạnh tranh cửa các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Chương HI: Một sô giải pháp nàng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong quá trình hội nhập. T r o n g quá trình nghiên cứu, dù đã c ố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ Bùi Liên H à - Giảng viên Trường Đ ạ i h ọ c N g o ạ i thương H à N ộ i nhưng do thời gian và trình độ có hạn, đề t i có phạm v i à nghiên cứu khá rộng nên khóa luận tốt nghiệp này vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. E m rẫt m o n g nhận được những ý k i ế n đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chán thành cảm ơn! 2
  4. CHƯƠNG ì: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ì. K H Á I NIỆM VỀ C Ạ N H TRANH 1. Khái niệm Cạnh tranh là c ố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những l ợ i ích như nhau [8, tr.276]. Xét theo quan điểm tổng hợp: "Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trưởng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoa lợi ích. Đối với người s n xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi" [3, tr.56]. D i ễ n đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển k i n h t ế ( O E C D ) thì cho rằng: "Cạnh trạnh là khớ năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, k h u vực trong việc tạo ra việc làm và t h u nhập cao hơn trong điều k i ệ n canh tranh quốc tế". Cùng v ớ i sự phát triển của nền k i n h t ế xã h ộ i , cạnh tranh cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau và được trình bày dưới nhiều góc độ khác nhau: - Lý luận cạnh tranh cổ điển: M ộ t đại diện tiêu biểu cho trường phái k i n h tế học cổ điển, người được coi là "nhà tiên t r i của chủ nghĩa tự do k i n h t ế " A d a m Smith v ớ i học thuyết "Bàn tay vô hình" đã chủ trương t ự do cạnh tranh. Ô n g cho rằng, cạnh tranh có thể phối hợp k i n h tế m ộ t cách nhịp nhàng. có l ợ i cho xã hội. M ặ t khác, Smith cho rằng cạnh tranh có tác dụng quan trọng 3
  5. trong việc thúc đẩy lao động và điều tiết việc phân phối tư bản m ộ t cách hợp lý. T r o n g tác phẩm "Của cải của các dân tộc", A d a m Smith chỉ ra rằng: "Chỉ có thông qua t ự do cạnh tranh m ộ t cách phổ biến m ớ i xác lập được m ộ t cách phố biến sự quản lý tốt đẹp". [Ì, tr.185] - Lý luận cạnh tranh của C.Mác: Lý luận cạnh tranh của C.Mác được thể hiện xuyên suốt trong lý luận giá trẫ hoặc trong lý luận về tư bản và giá trẫ thặng dư. Theo C.Mác, sự theo đuổi l ợ i ích riêng ấy tạo nên động lực cạnh tranh. Cạnh tranh cũng gây ra sự tác động lẫn nhau, nó điều tiết sự phân phối tư bản và các tài nguyên k i n h t ế - xã h ộ i giữa các ngành sản xuất khác nhau, làm cho giá cả dao động, thúc đẩy phát triển kỹ thuật sản xuất và thay đ ổ i kết cấu tổ chức k i n h tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã h ộ i phát triển và nền k i n h tế - xã h ộ i tăng trưởng. Theo M á c thì cạnh tranh k i n h tế là sản phẩm của nền k i n h tế hàng hoa, là sự đối chọi giữa những người sản xuất hàng hoa dựa trên thực lực k i n h t ế của họ. Trong điều kiện k i n h t ế hàng hoa, nhũng người sản xuất hàng hoa t ồ n tại độc lập, phân tán, có l ợ i ích riêng, cạnh tranh với nhau trên thẫ trường nhằm bảo vệ l ợ i ích k i n h tế của mình. - Lý luận lợi thế cạnh tranh quốc gia của Mícìưieì Porter: M i c h a e l Porter là nhà khoa học về quản lý nổi tiêng ở Mỹ, là m ộ t trong những nhân vật có uy tín về sách lược cạnh tranh quốc tế trên thế giới ngày nay. Porter đưa ra quan điểm về " l ợ i t h ế cạnh tranh quốc gia". Porter cho rằng, của cải nhiều hay í là do năng suất của sản xuất quyết đẫnh. Cạnh tranh đòi h ỏ i các doanh t nghiệp phải kiên t ì nâng cao năng suất sản xuất ngành bằng cách nâng cao r chất lượng sản phẩm, làm n ổ i bật nét đạc sắc của sản phẩm, cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất. M ặ t khác, k h i m ộ t nước trực tiếp tham gia cạnh tranh quốc t ế thì tiêu chuẩn về năng suất đ ố i v ớ i m ỗ i ngành trong nước ấy không còn là tiêu chuẩn trong nước nữa m à là tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó đòi h ỏ i các doanh nghiệp trong nước chẳng những phải cạnh tranh v ớ i nhau trong nước, m à còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. 4
  6. T ó m l ạ i , chúng ta có thể hiểu cạnh tranh là quan hệ k i n h t ế phản ánh m ố i quan hệ giữa các chủ thể trong nền k i n h t ế thị trường theo đuổi mục đích lợi nhuận t ố i đa. Hay nói cách khác đây chính là sự ganh đua giữa các c h ủ thế nhằm giành được những điều kiện thuận l ợ i nhất cho mình đế thu được l ợ i nhuận cao nhất m à phía đối tác cạnh tranh không thể đạt được. T ẫ khái n i ệ m trên đây, chúng ta thấy rằng cạnh tranh còn là m ộ t phương thức giải quyết m â u thuẫn, l ợ i ích k i n h tế giữa các chủ thể của nền k i n h tế thị trường, các c h ủ thể của nền k i n h t ế thị trường. Các chủ thể k i n h t ế thực hiện mục tiêu của mình, thu l ợ i nhuận của mình thông qua các phương thức cạnh tranh hợp pháp, các cách thức cạnh tranh của các chù thể k i n h t ế trong nền k i n h t ế thị trường được nhà nước giám sát bằng luật cạnh tranh. 2. Các loại hình cạnh t r a n h Trong thực tế, cạnh tranh có thể tổn tại dưới nhiều dạng loại hình. Căn cứ vào các tiêu chí phân loại cụ thể thì sẽ có các loại hình cạnh tranh sau: * Xét theo phạm v i ngành k i n h tế, cạnh tranh được chia làm 2 loại: - Cạnh tranh trong n ộ i bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất k i n h doanh một loại hàng hoa, dịch vụ. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá sản còn doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ m ở rộng phạm v i hoạt động của mình trên thị trường, uy tín và vị t h ế của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Cạnh tranh trong n ộ i bộ ngành là m ộ t cuộc cạnh tranh tất yếu phải xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là l ợ i nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, m ỗ i doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng l ự c quản lý... đế tăng năng suất l a o động, hạ giá thành sản p h ẩ m qua đó t h u được l ợ i nhuận cao. - Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các c h ủ doanh nghiệp sản xuất k i n h doanh hàng hoa dịch vụ t r o n g các ngành k i n h tế khác nhau n h ằ m m ụ c tiêu l ợ i nhuận, vị t h ế và an toàn. Cạnh t r a n h g i ữ a các ngành tạo ra x u hướng d i c h u y ế n c ủ a v ố n đầu tư sang các ngành k i n h 5
  7. doanh t h u được l ợ i nhuận cao hơn và tất y ế u sẽ dẫn đến sự hình thành t ỷ suất l ợ i n h u ậ n bình quân. * Xét theo mức độ cạnh tranh: - Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường m à ờ đó có rất nhiều doanh nghiệp bán sản phẩm tương t ự nhau về chất lượng, q u y cách, chùng loại, mẫu mã. Giá cả của sản phẩm là do cung cầu trên thị trường xác định, nhọng doanh nghiệp tham gia thị trường này không có k h ả năng chi p h ố i đến giá cả. Các doanh nghiệp được t ự do gia nhập và rút k h ỏ i thị trường. Do đó, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp tham gia k i n h doanh m u ố n thu được l ợ i nhuận t ố i đa thì không còn cách nào khác là phải tìm m ọ i biện pháp giảm chi phí đầu vào tới mức thấp nhất. Cạnh tranh hoàn hảo là trạng thái thị trường ưu việt nhất. T r o n g thị trường này, người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn nhũng hàng hoa dịch vụ tốt nhất v ớ i mức giá hợp lý. Đ ồ n g thời, các doanh nghiệp phải tìm m ọ i cách cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp v ớ i nhu cầu của người tiêu dùng. L ợ i ích của xã hội luôn được bảo đảm do có sự phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên. T u y nhiên, trong điều kiện hiện nay không có thị trường nào đạt được trạng thái cạnh tranh hoàn hảo. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trường phố biến nhất hiện nay. Sức mạnh thị trường thuộc về m ộ t số doanh nghiệp sản xuất k i n h doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trường này k i n h doanh nhọng loại hàng hoa và dịch vụ khác nhau. Sự khác biệt giọa nhọng loại hàng hoa và dịch vụ này là ở nhãn hiệu. Trên thị trường, có nhọng loại hàng hoa dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn của người tiêu dùng lại căn cứ vào uy tín của nhãn hiệu sản phẩm. Cạnh tranh không hoàn hảo có 2 hình thức: - Đ ộ c quyền tập đoàn: là loại thị trường m à ở đó nhu cầu về m ộ t số loại hàng hoa và dịch vụ đều do m ộ t vài doanh nghiệp lớn đáp ứng. N h ọ n g doanh nghiệp này rất nhạy cảm v ớ i hoạt động k i n h doanh của nhau, họ phụ thuộc lẫn 6
  8. nhau trong việc định giá và số l ớ n hàng hoa bán ra. Các doanh nghiệp đều m u ố n cung cấp hàng hoa dịch vụ v ớ i giá rẻ nhằm thu hết khách hàng song nêu họ có ý định g i ả m giá xuống thấp thì sau m ộ t thời gian sẽ có doanh nghiệp khác giảm giá xuống mức thấp hơn. T r o n g thị trường này các doanh nghiệp cũng không thể t ự ý tăng giá vì nếu tăng giá trong k h i giá của các doanh nghiệp khác không tăng thì sẽ rất có hẩi, khách hàng sẽ tìm đến những doanh nghiệp cung cấp v ớ i giá rẻ hơn. - Cẩnh tranh mang tính độc quyền v ớ i mức độ rất khác nhau. Số lượng doanh nghiệp tham gia k i n h doanh trên thị trường này tương đ ố i lớn. Sản phẩm của các doanh nghiệp là khác nhau thể hiện qua bao bì, nhãn hiệu sản phẩm, mẫu m ã , quy cách, chủng loẩi. Giá cả của m ỗ i doanh nghiệp là do chính doanh nghiệp đó đặt ra tuy nhiên không thể hoàn toàn theo ý mình. M ứ c độ cẩnh tranh ở thị trường cẩnh tranh không hoàn hảo g i ả m hơn so với thị trường cẩnh tranh hoàn hảo. Thị trường cẩnh tranh độc quyền là loẩi thị trường m à ở đó có m ộ t doanh nghiệp duy nhất k i ể m soát hoàn toàn số lượng hàng hoa, dịch vụ bán ra trên thị trường. Trên thị trường này, các doanh nghiệp không thế tự do ra nhập vì họ phải bảo đảm rất nhiều yếu tố như vốn đầu tư, công nghệ kỹ thuật... giá cả trên thị trường do doanh nghiệp đặt ra, người mua phải chấp nhận giá. Vì vậy, để k i ế m được l ợ i nhuận t ố i đa doanh nghiệp độc quyền đã tẩo ra sự khan h i ế m hàng hoa để nâng mức giá lên cao. Nhiều nước trên t h ế giới đã ban hành luật chống độc quyền, tuy nhiên độc quyền cũng có nhiều mẩt tích cực bởi vì doanh nghiệp độc quyền có khả năng bỏ vốn lớn để nghiên cứu phát triển công nghệ hiện đẩi, m ở rộng quy m ô sản xuất do đó giảm được chi phí sản xuất trên m ộ t đơn vị sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, ở tất cả các nước trên t h ế giới hầu như không tồn tẩi trẩng thái thị trường cẩnh tranh hoàn toàn và độc quyền hoàn toàn. Ở nước ta, thị trường độc quyền chỉ t ồ n tẩi dưới dẩng í bị cẩnh tranh t như ngành xăng dầu, điện lực... N h à nước ta cho phép m ộ t số doanh nghiệp 7
  9. trong nước và nước ngoài k i n h doanh trong m ộ t số lĩnh vực l ớ n đế phá vỡ độc quyền, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. l i . K H Á I N I Ê M VỀ N Ă N G L ự c C Ạ N H TRANH 1. N ă n g lực cạnh tranh của doanh nghiệp C ó thể hiểu năng lực cạnh tranh là tất cả những yếu t ố cấu thành nên các chủ thể tham gia cạnh tranh trên thị trường. Khái n i ệ m nâng lực cạnh tranh có thể hiểu đồng nghĩa v ớ i k h ả năng cạnh tranh của m ổ i m ộ t chủ thể trên thị trường. M ộ t chủ thể cạnh tranh yếu là một chủ thể không có năng lực cạnh tranh hay nói khác chủ t h ế đó không có đủ các yếu t ố tham g i a quá trình cạnh tranh trên thị trường. V à ngược l ạ i m ộ t chủ thể mạnh trong quá trình cạnh tranh là một chủ thể có năng lực cạnh tranh và có đầy đủ các y ế u tố tham gia quá trình cạnh tranh. Trên các góc độ khác nhau, các nhà k i n h tế có cách hiểu khác nhau về nâng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp [6, tr.45-53, tr.56-63] : - Theo Fafchamps thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là k h ả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm v ớ i chi phí biến đ ổ i trung bình thấp hơn giá trị của nó trên thị trường. Điều đó có nghĩa là: doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra loại sản phẩm có chất lượng tương tự như doanh nghiệp khác nhung v ớ i chi phí thấp hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh. - Theo D u n n i n g thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là k h ả năng cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên thị trường khác nhau m à không phân biệt b ố trí nơi sản xuất của doanh nghiệp đó. Theo cách hiểu này thì m ộ t doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là m ộ t doanh nghiệp có thể sản xuất và bán sản phẩm đó ra trên các thị trường khác nhau vẫn thu được l ợ i nhuận, không phụ thuộc vào địa điểm sản xuất sản phẩm đó. - Theo Randall thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là k h ả năng giành được, duy trì thị phần trên thị trường và lợi nhuận nhất định. 8
  10. - Hay có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ công nghệ có thể sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trường, đồng thời duy trì mức thu nhập thực tế của mình. Các quan điểm này t u y có nhiều điểm khác nhau và cũng chưa định nghĩa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp m ộ t cách đầy đủ nhưng qua đó có thể thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phổ thuộc vào hai y ế u t ố là k h ả năng c h i ế m lĩnh thị trường và k h ả năng thu được l ợ i nhuận. H a y nói cách khác, k h i doanh nghiệp thu được l ợ i nhuận và thị phần của doanh nghiệp trên thị trường sản xuất hàng hoa đó tăng lên đổng nghĩa v ớ i việc nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là mạnh. T r o n g quá trình h ộ i nhập k i n h tế quốc t ế thì thị trường của doanh nghiệp không chỉ gói g ọ n là thị trường trong nước nữa m à bao hàm cả thị trường quốc t ế (cạnh tranh k h i xuất khẩu hay cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu ngay tại thị trường n ộ i địa). D ó đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt v ớ i nhiều cơ h ộ i và thách thức, tác động đến các y ế u t ố bên trong và bên ngoài. - Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phổ thuộc vào năng lực khai thác các t h ế mạnh độc đáo của mình để tạo ra sản phẩm có chi phí thấp và tính m ớ i của sản phẩm. M u ố n nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định được l ợ i t h ế của mình m ớ i có thể giành thắng l ợ i . C ó hai n h ó m l ợ i t h ế cạnh tranh, đó là: (1) L ợ i t h ế về chi phí: tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thú cạnh tranh. Các y ế u t ố sản xuất như m á y móc, công nghệ, v ố n và lao động thường được xem là nguồn lực để tạo l ợ i t h ế cạnh tranh. (2) L ợ i t h ế về sự khác biệt: D ự a vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho người tiêu dùng hoặc g i ả m chi phí sử dổng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện k h i sử dổng sản phẩm. L ợ i t h ế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí cao hơn đ ố i thủ [7, tr.87-92]. K h ả năng cạnh tranh của m ộ t sản phẩm, dịch vổ phổ thuộc vào l ợ i t h ế so sánh của nó. Các quan điểm cố điển về khả năng cạnh tranh đều dựa trên 9
  11. việc so sánh các yếu t ố cấu thành nên sản phẩm như: vốn, lao động, nguyên liệu, chi phí, giá thành, giá bán, thị phần, l ợ i nhuận... M ộ t sản phẩm được c o i là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững k h i có mức giá thấp hơn hoặc k h i cung cấp các sản phẩm tương t ự vồi chất lượng hay dịch vụ tốt hơn. 2. Năng lực cạnh tranh của một ngành kinh tẽ Ngành k i n h tế là m ộ t chủ thể l ồ n bao g ồ m các chủ thể n h ỏ là các doanh nghiệp cùng hoạt động trong m ộ t lĩnh vực, nếu là ngành sản xuất thì các chù thể nhỏ này sẽ cùng sản xuất m ộ t sản phẩm. Sau k h i xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (chủ t h ế n h ỏ trong ngành k i n h tế) và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, ta có thể rút ra khái n i ệ m về năng lực cạnh tranh của ngành k i n h tế. Năng lực cạnh tranh của một ngành k i n h t ế thực chất là k h ả năng cạnh tranh của m ộ t loại hình sản phẩm, dịch vụ của một đất nưồc nếu đặt trong m ố i quan hệ so sánh v ồ i khả năng cạnh tranh của loại sản phẩm, dịch vụ đó của nưồc khác (bao hàm cả thị trường n ộ i địa và thị trường m à sản phẩm xuất khẩu). D o vậy, trong m ộ t thị trường t u y thuộc vào phạm v i và tính chất của thị trường m à chủ thể cạnh tranh có thể là m ộ t ngành k i n h t ế hay m ộ t doanh nghiệp trong ngành đó. Trên thị trường cạnh tranh n ộ i địa, không những có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nưồc thuộc ngành đó m à còn có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nưồc ngoài. Trên phạm v i k h u vực và toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các quốc giá khác nhau về thực chất là sự cạnh tranh giữa các ngành k i n h t ế của các nưồc đó trên cơ sở l ợ i t h ế so sánh của m ỗ i nưồc về m ỗ i loại mặt hàng. 3. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tê Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững của nền k i n h tế, thể hiện ở năng lực điểu chỉnh chính sách của N h à nưồc và khả năng thích ứng linh hoạt của doanh nghiệp k h i điều k i ệ n cạnh tranh trên thị trường trong nưồc và quốc tế thay đ ổ i [4, tr.72]. 10
  12. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Cho đèn n ă m 1999, D i ễ n đàn K i n h t ế T h ếgiới ( W E F ) đánh giá năng lực cạnh tranh quốc g i a trên 08 n h ó m tiêu chí v ớ i 155 chỉ tiêu, vừa kế hợp điều tra mẫu từng t nước, vừa tham dò ý kiến của 1.500 công t y lớn trên t h ếgiới: (Ì) Quy m ô và độ m ở của nền k i n h tế (2) Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng (3) Sự phát triển của hệ thống ngân hàng - tài chính (4) Trình độ phát triển của công nghệ (5) V a i trò và hiệu lực của Chính phủ (6) Số lượng và chất lượng lao động (7) K h ặ năng cạnh tranh của doanh nghiệp (8) Trình độ phát triển của thể chề 4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp K h i bàn đến vấn đề năng lực cạnh tranh của m ộ t doanh nghiệp người ta thường nói doanh nghiệp này có năng lực cạnh tranh tốt, doanh nghiệp k i a không có khặ năng cạnh tranh. M ộ t câu h ỏ i đặt ra là căn cứ vào những tiêu chí nào đế đánh giá doanh nghiệp này có năng lực cạnh tranh tốt còn doanh nghiệp k i a thì ngược lại. Đ ể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chúng ta cần căn cứ vào m ộ t số tiêu chí cụ thể. C ó nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhưng trong đó có 4 tiêu chí có thế ấv dụng chung cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là chất lượng sặn phẩm, cơ cấu sặn phẩm, giá thành sặn phẩm, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. 4.1. Chất lượng sẩn phẩm Chất lượng sặn phẩm là y ế t ố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh u tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Do đặc điểm m ỗ i sặn phẩm sặn xuất ra có đặc trưng khác nhau nên khặ năng cạnh tranh của m ộ t doanh nghiệp hay m ộ t ngành được quyết định bằng việc chất lượng sặn phẩm sặn li
  13. xuất ra cao hơn so v ớ i sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác, của nước khác. Chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá k h ả năng cạnh tranh của m ộ t sản phẩm, của doanh nghiệp; quyết định sự t ồ n tại của doanh nghiệp cũng như thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. N h ờ tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ m à vị t h ế của doanh nghiệp ngày càng được củng c ể và m ở rộng, uy tín, danh tiếng sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng, tăng l ợ i nhuận, m ở rộng sản xuất và qua đó tạo điều k i ệ n để đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng thích ứng hơn v ớ i thị trường. Đ ể i v ớ i m ộ t ngành k i n h tế quểc dân thì nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là m ộ t y ế u t ể để ngành k i n h tế đó có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của nước khác trên thị trường n ộ i địa, bạo vệ thị trường trong nước và g i a tăng thị phần trên thị trường xuất khẩu sản phẩm. Không những vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu đế kết hợp hài hoa các loại l ợ i ích của doanh nghiệp, l ợ i ích của ngành sản xuất với l ợ i ích của người tiêu dùng, l ợ i ích của lao động. N h ư vậy, chất lượng sản phẩm là yếu tô cạnh tranh được nhìn nhận trên quan điểm tổng hợp. V à có thể thấy rằng, nâng cao chất lượng sản phẩm là giải pháp hàng đầu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành k i n h tế, đảm bảo sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp và ngành hàng đó trên m ọ i thị trường trong điều kiện t ự do hoa thương m ạ i hiện nay. 4.2. Đa dạng hoa sản phẩm T r o n g cơ chế thị trường hiện nay, quan hệ cung cầu là quan hệ chủ y ế u quyết định sự tồn tại cũng như phát triển của thị trường hàng hoa đó và là y ế u tể xác định khả năng sản xuất, tiêu thụ m ỗ i mặt hàng. M ộ t sản phẩm có thể đứng vững trên thị trường thì phải được sự chấp nhận của người tiêu dùng. T r o n g quá trình t ồ n tại và phát triển của thị trường luôn nảy sinh những n h u cầu mới, đặt ra những đòi h ỏ i cao hơn, khắt khe hơn hay nói cách khác là "cái m ớ i phải tểt hơn, un việt hơn cái cũ". Đ ổ i v ớ i m ỗ i doanh nghiệp k h i tham g i a 12
  14. thị trường đều chịu ảnh hưởng của yêu cầu này và để t ổ n tại, phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện sản phẩm của mình. H ơ n nữa cũng cẩn phải tìm ra những sản phẩm m ớ i thay t h ế k h i sản phẩm cũ đã t r ở nên lạc hậu, không còn được thị trường chốp nhận, thậm chí còn phải nhận biết cơ h ộ i k h i sản phẩm đang ở trong giai đoạn suy thoái không c h ờ đến k h i thị trường t ừ chối sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thực sự có năng lực cạnh tranh k h i có "mức độ đa dạng hoa sản phẩm" là tốt nhốt. M ứ c độ đa dạng hoa sản phẩm hay cơ cốu mặt hàng đa dạng, phong phú sẽ giúp doanh nghiệp ổn định doanh thu, tăng thị phần và phát triển m ộ t cách tốt nhốt. Đ ể đa dạng hoa sản phẩm doanh nghiệp cần dựa vào l ợ i t h ế so sánh của mình đê sản xuốt ra những sản phẩm có chốt lượng cao, được thị trường chốp nhận, phát huy được l ợ i t h ế tương đối so với các doanh nghiệp khác trong nước, các doanh nghiệp của nước khác. 4.3. Giá thành sản phẩm Giá là một trong những yếu t ố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, cạnh tranh bằng giá đồng nghĩa với việc sản xuốt v ớ i c h i phí thốp để bán với mức giá thốp hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Giá của m ộ t sản phẩm trên thị trường được xác định thông qua quan hệ cung cầu. N g ư ờ i bán và người mua thoa thuận mặc cả v ớ i nhau đế đi t ớ i m ộ t mức siá cuối cùng m à v ớ i mức giá đó thì cả hai bẽn đều có lợi. N ế u như chênh lệch về giá giữa chủ thể và đ ố i thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so v ớ i đối thủ cạnh tranh thì chủ thể hay cụ thể hơn là doanh nghiệp đã đ e m lại l ợ i ích cho người tiêu dùng lớn hơn so v ớ i đối thủ cạnh tranh. Điều đó tạo điều kiện cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trên thị trường, tức là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh cao. Y ê u cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đạt chốt lượng tiêu chuẩn để sản phẩm có k h ả năng cạnh tranh trên thị trường. Các nhãn tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm m à 13
  15. doanh nghiệp có thể k i ể m soát được là c h i phí sản xuất sản phẩm, c h i phí bán hàng và chi phí lưu thông. Đ ể hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tính toán đến các yếu t ố như g i ả m chi phí đầu vào, tăng năng suất lao động và m ộ t số biện pháp khác. 4.4. Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thể hiện bằng thị phần m à doanh nghiệp đó dành được. N ế u thị phần của doanh nghiệp trên thị trường l ớ n hơn các đ ố i t h ủ cạnh tranh khác thì điều đó cho thấy hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, chiếm m ộ t vị trí ổn định trên thị trường. Thị phần của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trựng, ảnh hưởng đến doanh t h u , lợi nhuận cũng như sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bẽn cạnh đó, u y tín của doanh nghiệp cũng đánh giá vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ba chỉ tiêu trên còn rất nhiều chỉ tiêu khác nữa đế đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trẽn thị trường. Các doanh nghiệp m u ố n đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của mình cũng như của các doanh nghiệp khác thì cẩn phải kết hợp các chỉ tiêu đó m ộ t cách hợp lý. M ỗ i chỉ tiêu đều có những ưu nhược điểm khác nhau nên k h i kết hợp chúng sẽ bổ sung h ỗ trợ cho nhau. Đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh là một yêu cầu tất y ế u đòi h ỏ i các doanh nghiệp phải thực hiện để t ừ đó giúp các doanh nghiệp có chiến lược k i n h doanh tốt mang l ạ i l ợ i nhuận cao nhất và chiếm được ưu t h ế cạnh tranh trên thị trường. HI. MỘT SỐ P H Ư Ơ N G THỨC CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH K i n h doanh trong nền k i n h t ế thị trường không thể tránh k h ỏ i cạnh tranh. N ế u doanh nghiệp không d á m đương đầu v ớ i sự cạnh tranh thì sẽ dẫn đến phá sản. Các doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh, d ự báo trước sự cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng l i n h hoạt các công cụ cạnh tranh của mình. Bản chất của cạnh tranh trong k i n h doanh là phải tạo ra ưu t h ế so v ớ i các đ ố i thủ. Đánh giá dựa trên m ỗ i doanh nghiệp khác nhau sẽ có ưu t h ế khác nhau, 14
  16. song nhìn chung các doanh nghiệp cạnh tranh v ớ i nhau về sản phẩm, về giá cả của sản phẩm, về cách thiết lập mạng lưới kênh phân phối, về các hoạt động xúc tiến thương m ạ i và m ộ t số hoạt động khác. 1. Cạnh tranh về sản phẩm Y ế u t ố đầu tiên quyết định đến hiệu quả hoạt động k i n h doanh của doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở chỗ sản phẩm của doanh nghiệp có thế cạnh tranh được v ớ i sản phẩm của các doanh nghiệp khác hay không? M ỗ i doanh nghiệp đều có un t h ế khác nhau về sản phẩm. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua chựt lượng. Chựt lượng là yếu tố quan trọng nhựt m à người tiêu dùng sẽ quyết định nên lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp nào. Đ ể có thể cạnh tranh được về chựt lượng sản phẩm bắt buộc các doanh nghiệp phải đầu tư nghiên cứu, cải tiến công nghệ kỹ thuật sản xuựt, tạo ra sự khác biệt thông qua tính nâng tác dụng của sản phẩm. sản phẩm m u ố n cạnh tranh được phải có những nét đặc sắc riêng, điều này cũng ảnh hưởng tới vị trí của sản phẩm trên thị trường. Đ ả m bảo chựt lượng sản phẩm luôn là phương châm k i n h doanh đổng thời là công cụ cạnh tranh hiệu quả của nhiều doanh nghiệp trên t h ế giới. Vì vậy, việc cải tiến và nâng cao chựt lượng hàng hoa và dịch vụ là cơ sở quan trọng nhựt quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc nâng cao chựt lượng của sản phẩm m ớ i cũng là công cụ để cạnh tranh rựt hiệu quả. T r o n g tình hình hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên t h ế giới đang thay đổi nhanh chóng, cạnh tranh về thị trường hết sức gay gắt, để thoa m ã n nhu cầu không ngừng thay đổi của khách hàng thì biện pháp quan trọng nhựt của doanh nghiệp là phải không ngừng đ ổ i m ớ i sản phẩm và cung cựp những dịch vụ mới. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm m ớ i và tốc độ phát triển càng nhanh thì càng có năng lực cạnh tranh. Vậy phát triển về sản phẩm m ớ i có vai trò rựt quan trọng đôi v ớ i m ọ i doanh nghiệp, việc phát triển sản phẩm m ớ i phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Việc doanh nghiệp đưa ra những loại sản phẩm m ớ i có phong cách độc 15
  17. đáo, chất lượng cao sẽ là điều kiện rất thuận l ợ i để m ở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. V ớ i hàng dệt may V i ệ t N a m thì để có t h ể cạnh tranh với hàng hóa các nước trong k h u vực và trên t h ế giới đòi h ỏ i các sản phặm phải phong phú, đa dạng, mang tính thời trang cao phụ thuộc vào thời vụ... N h ữ n g đặc trưng đó cũng tạo nên những thuận l ợ i trong cạnh tranh về sản phặm. N h ư vậy, cạnh tranh về sản phặm có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công cùa các doanh nghiệp trên thị trường. T r o n g đó cạnh tranh về chất lượng, về chủng loại, về kiểu dáng một sản phặm là những vấn đề trọng tâm, chất lượng của sản phặm là n ộ i dung quyết định hiệu quả của n ộ i dung cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải thiết lập được chiến lược về sản phặm hợp lý, phải nghiên cứu t ừ khâu thiết kế, đưa vào sản xuất, tung ra thị trường đến các hoạt động hoàn thiện đổi m ớ i sản phặm, đảm bảo nâng cao chất lượng tạo uy tín trên thị trường. M ẫ u m ã và kiểu dáng của sản phặm cũng là vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả. Chỉ có những sản phặm có kiểu dáng mới, ngoại hình đẹp thì m ớ i có sức hấp dẫn mạnh. Nhất là trên thị trường quốc tế, không có những sản phặm mang phong cách độc đáo thì sẽ thiếu năng lực cạnh tranh. Vì vậy, cạnh tranh về sản phặm luôn là vấn đề m à các doanh nghiệp k h i tham gia k i n h doanh trên thương trường đều quan tâm. 2. Cạnh tranh về giá cả Giá cả là m ộ t trong những yếu t ố quyết định sức cạnh tranh của sản phặm. M ộ t doanh nghiệp có sản phặm chất lượng tốt, giá cả hợp lý thì luôn chiếm ưu thế trên thị trường. Á p dụng những chính sách định giá linh hoạt, đa dạng là nhân tô quan trọng tạo nên thành công trong tiêu thụ sản phặm. Sách lược định giá sản phặm chủ yếu phải căn cứ vào giá thành sản phặm, nhu cầu thị trường và nhu cặu cạnh tranh của thị trường để xác định. Cạnh tranh bằng giá cả phải tuy thuộc vào tình hình và phải lấy giá thị trường làm chuặn. Qua thực tiễn k i n h doanh cho thấy, có m ộ t số chính sách định giá như sau: 16
  18. - Chính sách định giá thấp: là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường. Chính sách này được áp dụng k h i doanh nghiệp m ớ i x â m nhập thị trường hoặc tiêu thụ k h ố i lượng sản phẩm lớn trong thời gian ngắn hoặc nhằm mục đích cạnh tranh. - Chính sách bán v ớ i giá thị trường: chính sách này được áp dụng k h i doanh nghiệp không có ý định lôi cuốn khách hàng bằng cách bán v ớ i giá thấp hơn giá của các doanh nghiệp cạnh tranh và cũng không m u ố n độ mất khách hàng. Bán v ớ i giá thị trường sẽ không mang lại nhiều l ợ i nhuận song vẫn bảo đảm có lãi. Đ ố i v ớ i các doanh nghiệp áp dụng chính sách này thì kiộu dáng, chủng loại sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giá cả không phải là yếu t ố quyết định độ thu hút khách hàng. - Chính sách bán với giá cao hơn giá thị trường: chính sách này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có hàng hoa và dịch vụ độc quyền, không bị cạnh tranh. K i n h doanh độc quyộn thì việc định giá là không có giới hạn, bởi vì nhũng người có nhu cầu muốn mua thì giá cao bao nhiêu h ọ vẫn có thộ mua. L à m như vậy vừa m ở rộng được thị trường, vừa thu được lãi nhiều. 3. C ạ n h t r a n h t r o n g t h i ế t l ậ p m ạ n g lưới kênh phân phôi Thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý hiệu quả sẽ là y ế u t ố rất có lợi độ cạnh tranh v ớ i các doanh nghiệp khác. M ộ t doanh nghiệp m à có k h ả năng cung cấp hàng hoa, dịch vụ đúng nơi, đúng lúc, kịp thời đáp ứng nhu cầu khách hàng m ộ t cách nhanh nhất, hiệu quả nhất thì sẽ tạo được lòng t i n , u y tín đối với khách hàng và sẽ được khách hàng lựa chọn. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối phải căn cứ vào đặc điộm của hàng hoa dịch vụ và yêu cầu của khách hàng. C ó các cách thiết lập kênh phân p h ố i như sau: Cách Ì: sản xuất — Tiêu dùng. Cách 2: sản xuất — N g ư ờ i bán lẻ — Tiêu dùng. Cách 3: sản xuất — Bán buôn — Bán lẻ — Tiêu dùng. Ị j THƯ V íE Cách 4: sản xuất — T r u n g gian — Bán buôn — Bán lẻ — Tiêu dùng.' r . n 17 Ị- ?iwủ__
  19. L ự a chọn hình thức bán cũng là m ộ t trong những vấn đề quyết định đến hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó tác động rất l ớ n đế tâm lý của n khách hàng. K i n h n g h i ệ m k i n h doanh của nhiều nước đã cho thấy, bán hàng thông qua các hình thức như g ọ i điện thoại (bán hàng t ừ xa), bán hàng qua các nhân viên tiếp thị . . là những hình thức rất hiệu quả. . 4. Cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến quảng cáo Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là những hoạt động nhằm giới thiệu và thông t i n cho khách hàng về các sản phẩm của doanh nghiệp, đổng thụi định hướng cho khách hàng tiêu dùng những sản phẩm đó. Đây là hoạt động này không thể thiếu được trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Quảng cáo, đó là hoạt động thông qua các phương thức tuyên truyền đế tuyên truyền m ộ t cách rộng rãi các loại hàng hoa, các thông t i n dịch vụ nhằm đạt mục đích và m ở rộng ảnh hưởng và tăng hiệu quả k i n h doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên, sự thành bại trong k i n h doanh của doanh nghiệp chủ yếu tuy thuộc vào chất lượng của sản phẩm. Nhưng một sản phẩm có chất lượng tốt, nế được quảng cáo thì hiệu quả tiêu thụ sẽ lớn hơn nhiều. Ngày nay trong u điều kiện nền k i n h tế hàng hoa phát triển, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm g i ữ một vai trò rất quan trọng. Trong điều kiện đảm bảo chất lượng hàng hoa dịch vụ thì việc cố gắng nâng cao hiệu quả tuyên truyền quảng cáo dịch vụ cũng là biện pháp để doanh nghiệp cạnh tranh thành công trong k i n h doanh. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ cấc cách quảng cáo, dùng phương thức gì để quảng cáo, áp dụng những kỹ sảo quảng cáo nào, l ợ i dụng những dịp nào để quảng cáo sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Quảng cáo chính là nghệ thuật t h u hút khách hàng, do đó m ỗ i doanh nghiệp cần phải: - Khéo l ợ i dụng các phương tiện thông t i n đế quảng cáo rộng rãi. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, phương tiện thông t i n cũng ngày càng nhiều, ngày càng tiên tiến. N h i ề u doanh nghiệp có thế tuyên truyền, quảng cáo m ộ t cách thành công vì trước hế h ọ đã khéo léo t 18
nguon tai.lieu . vn