Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TRONG XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện : Trần Việt Hà Lớp : Anh 3 Khoá : 41 - KTNT Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS Phạm Duy Liên Hà Nội, tháng 11/ 2006
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu ý nghĩa 1 NH Ngân hàng 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 NHNN Ngân hàng Nhà nước 4 NHTW Ngân hàng Trung ương 5 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam á 6 WTO Tổ chức thương mại thế giới 7 VN Việt Nam 8 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 9 NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 10 NHNNo&PTNN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 11 NHCT Ngân hàng Công thương 12 NHNT Ngân hàng Ngoại thương 13 KTQT Kinh tế quốc tế 14 DN Doanh nghiệp 15 CPH Cổ phần hoá 16 CK Chứng khoán 17 CAR Hệ số an toàn vốn
  3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình: "Lí thuyết tài chính và tiền tệ quốc tế ”_PGS.TS Nguyễn Văn Thanh. 2. Giáo trình: "Marketing ngân hàng" (Học viện Ngân hàng - 2003) 3. Giáo trình: "Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng" (Học viện Ngân hàng) 4. Giáo trình: "Quản trị tài chính quốc tế ”_ PGS.TS Nguyễn Văn Thanh. 5. Sách: "Những vấn đề của toàn cầu hoá nền kinh tế", Ts Nguyễn Văn Dân (Chủ biên) 6. Sách: "Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng", Ts Nguyễn Văn Tiến (Chủ biên), Nxb Thống kê. 7. Giáo trình: " Tín dụng ngân hàng" (Học viện Ngân hàng) 8. Báo cáo thường niên của các ngân hàng: NHCT, NHNT, NHNo&PTNT , NHĐT&PT các năm 2000_ 2005 9. Báo cáo thường niên của NHNN các năm 2000_2005 10. Hội thảo khoa học: "Giải pháp đa dạng hoá các dịch vụ tài chính trong quá trình hội nhập kinh tế". Hà Nội - 04/2002 (Học viện Tài chính) 11. Hội thảo: "Phát triển bền vững tài chính của các NHTM Việt Nam". Hà Nội - 01/2004 (NHĐT&PT Việt Nam) 12. Ngân hàng Thế giới (2002), Báo cáo khu vực Ngân hàng Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 13. Tạp chí Ngân hàng 14. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 15. Thời báo Ngân hàng
  4. 16. Thời báo Kinh tế Việt Nam 17. Luận án tiến sỹ của Lê Văn Luyện: "Những giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập với hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế" 18. Luận văn thạc sĩ của Ngô Việt Bắc (Học viện Ngân hàng): “Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của NHĐT&PT Việt Nam”_2005. 19. Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Mai Anh ( Đại học KTQD): “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam”_2005 20. Website Đảng Cộng sản Việt Nam www.cpv.org.vn Bộ Văn hoá – Thông tin www.cinet.vnn.vn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam www.vbard.com Trang thông tín tín dụng NHNN www.creditinfo.org.vn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: www.vietcombank.com.vn Ngân hàng Công thương Việt Nam: www.icb.com.vn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: www.bidv.com.vn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn Ngân hàng Thế giới (WB): www.worldbank.org.vn
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM ............................................................................ 4 I. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. ...................................................................... 4 1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ....................................................... 4 2. Một số đặc điểm của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng .......................................................................................................... 6 2.1. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường – Những đặc điểm cơ bản ............................................... 6 2.2. Đặc điểm cơ bản của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ........ 8 2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM ................................................... 9 II. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các NHTM ................. 10 1. Quy mô vốn và năng lực tài chính ....................................................... 11 1.1. Vốn tự có ........................................................................................ 11 1.2. Chất lượng tài sản Có .................................................................... 13 1.3. Khả năng sinh lời .......................................................................... 13 2. Trình độ công nghệ ngân hàng ........................................................... 14 3. Chất lượng nguồn nhân lực ................................................................ 15 4. Quản trị chiến lược kinh doanh và hệ thống kiểm soát ...................... 16 5. Hệ thống thông tin ............................................................................... 17 6. Năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo NH ........................... 18 7. Năng lực Marketing ............................................................................. 19 III. Hội nhập KTQT và các tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM ......................................................................................................... 20 1. Hội nhập quốc tế về ngân hàng. .......................................................... 20 2. Các tác động của hội nhập KTQT đến năng lực cạnh tranh của các NHTM ..................................................................................................... 21 IV. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM ở một số nƣớc trên thế giới. .................................................................................. 24 1. Kinh nghiệm của một số nước ............................................................. 24
  6. 1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................ 24 1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ........................................................... 26 1.3. Kinh nghiệm của Malaysia ............................................................ 27 2. Các bài học kinh nghiệm đối với Việt nam ......................................... 28 2.1. Thực hiện sát nhập để tăng năng lực NH ....................................... 28 2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển cung ứng sản phẩm dịch vụ .......................................................... 29 2.3. Sử dụng tổng hợp các biện pháp nâng cao năng lực tài chính của NH ........................................................................................................ 30 2.4. Tăng cường hiệu quả công cụ Marketing ....................................... 30 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV .......... 32 I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BIDV ................. 32 1. Quá trình hình thành và mô hình tổ chức của BIDV .......................... 32 1.1 Quá trình hình thành ...................................................................... 32 1.2. Mô hình tổ chức của BIDV ............................................................ 32 2. Những kết quả đạt đƣợc sau thời kỳ đổi mới .................................... 34 II. Thời cơ và thách thức với BIDV trong điều kiện hội nhập quốc tế .... 35 1. Những cơ hội trong quá trình hội nhập .............................................. 35 2. Những khó khăn và thách thức ........................................................... 37 III. Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV ....................................... 38 1. Thực trạng năng lực tài chính ............................................................ 38 1.1. Thực trạng về nguồn lực tài chính ................................................. 38 1.2. Thực trạng về khả năng sinh lời...................................................... 43 2. Thực trạng nguồn nhân lực ................................................................ 44 3. Thực trạng mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ............................... 47 3.1 Tổ chức và mạng lưới ................................................................... 47 3.2. Quản trị điều hành ......................................................................... 49 4. Thực trạng hệ thống thông tin và nền tảng công nghệ ....................... 50 IV. Những tồn tại trong việc xây dựng phát triển năng lực cạnh tranh của BIDV trong thời gian qua ................................................................... 51 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ........................................................... 55
  7. I. Định hƣớng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV đến năm 2010 .............................................................................................. 55 1. Những quan điểm định hướng chung của Đảng và Nhà nước đối với ngành ngân hàng .............................................................................. 55 2. Định hướng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt nam đến năm 2010 .............................................. 56 3. Định hướng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV đến năm 2010 .......................................................................................... 57 3.1 Những quan điểm phát triển cơ bản .............................................. 57 3.2 Nguyên tắc .................................................................................... 58 3.3 Các chỉ tiêu cơ bản ....................................................................... 59 II. Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của BIDV ......................... 59 1. Nhóm các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của BIDV ............. 60 1.1. Các giải pháp tăng vốn tự có .......................................................... 60 1.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và khả năng bù đắp rủi ro ......................................................................................................... 65 2. Nhóm các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................. 70 2.1 Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài ......................................... 71 2.2 Cần có chính sách sử dụng, bố trí nhân lực hợp lý ......................... 73 2.3 Chính sách giáo dục, đào tạo.......................................................... 75 2.4. Chính sách đãi ngộ, nâng cao đời sống cán bộ ............................. 76 3. Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing ............. 77 3.1. Đổi mới mô hình tổ chức hoạt động Marketing ............................... 77 3.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ Marketing ................................................ 79 3.3 Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hoá BIDV ........................ 79 4. Nhóm các giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .................... 80 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 85
  8. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ Phần mở đầu 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21, cả nhân loại đã và đang được chứng kiến diễn biến của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa chúng có sự phụ thuộc lẫn nhau. Nói cách khác, hội nhập quốc tế đã và đang trở thành một xu thế chủ đạo, tất yếu, không thể đảo ngược. Trong xu thế ấy, hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi cho sự phát triển với phương châm “đi tắt đón đầu” nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức, nhất là khả năng dễ bị “tổn thương”, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vận động, đổi mới mạnh mẽ để phát triển, vươn lên, đẩy lùi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu ngày càng xa hơn. Khi tiến hành mở cửa và hội nhập các NHTM Việt nam sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của Nhà nước. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn với các ngân hàng nước ngoài cả về quy mô lẫn tiềm lực. Vì vậy, việc cần làm lúc này là cải tổ hoạt động và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ để đáp ứng những đòi hỏi mới của nền kinh tế hội nhập. Là một trong 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất của Việt nam – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) có quá trình gần 50 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên, do thời gian dài hoạt động trong cơ chế bao cấp cho 1
  9. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ nên cũng nằm trong tình trạng trên. Để đứng vững trên thị trường, tranh thủ những thuận lợi của tiến trình hội nhập, nhiệm vụ quan trọng của BIDV là cần phải có những giải pháp phù hợp và khả thi để nâng cao sức cạnh tranh. Nâng cao sức cạnh tranh là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM Việt nam nói chung và của BIDV nói riêng. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc của hoạt động thực tiễn kinh doanh ngân hàng, em lựa chọn vấn đề “ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế”. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn nên khoá luận đã không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN: - Hệ thống hoá để làm rõ hơn một số vấn đề về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM - Đánh giá thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam - Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong tiến trình hội nhập. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng là một vấn đề rất rộng. Trong phạm vi của một bài khoá luận, do những hạn chế nhất định về thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu, nên đề tài chỉ đề cập đến: - Những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. - Lấy thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam từ năm 1996 làm cơ sở minh chứng 2
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích - Phương pháp điều tra thống kê - Lý thuyết kinh tế học 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu thành ba chương: Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam 3
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM I. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG. 1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh Trong các cuộc thảo luận nhằm tìm kiếm thần dược cho tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây, vấn đề năng lực cạnh tranh được đề cập tới và nhấn mạnh như là một trong những trụ cột của phát triển kinh tế thương mại. Vấn đề này càng trở nên bức thiết hơn khi hội nhập kinh tế ngày càng lan rộng và mở rộng tới các quốc gia đang và kém phát triển, liệu các công ty lớn mạnh nước ngoài sẽ tiếp sức cho nền kinh tế hay “bóp nghẹt” các công ty trong nước? Làm thế nào để các công ty trong nước với tiềm lực còn hạn chế có thể cạnh tranh được? Không phải đến bây giờ các nhà kinh tế mới quan tâm tới vấn đề năng lực cạnh tranh. Ngay từ thế kỷ 18, nhà kinh tế học Adam Smith đã đưa ra học thuyết lợi thế tuyệt đối trong tác phẩm Bản chất về sự giàu có của các quốc gia để giải thích sự giàu có của các quốc gia. Tiến bộ hơn học thuyết của Adam Smith, David Ricardo đã xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh để lý giải về những lợi ích trong thương mại quốc tế đồng thời lý giải vì sao những nước không có lợi thế tuyệt đối nhưng vẫn có thể phát triển nhờ vào việc khai thác những lợi thế tương đối của mình. Nhưng những đặc điểm mới của cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là sự phát triển của các hình thức đầu tư nước ngoài cùng sự hình thành các tập đoàn đa quốc gia với hình thức cạnh tranh không chỉ giới hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn thông qua các công ty con ở nước ngoài, đã làm yếu đi các học thuyết cổ điển về lợi thế so sánh giữa các quốc gia. 4
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ Trên cơ sở kế thừa các học thuyết cổ điển, các nhà kinh tế học hiện đại đã tập trung phân tích và dần hình thành nên một hệ thống khái niệm mới về lợi thế cạnh tranh, về năng lực cạnh tranh nói chung, năng lực cạnh tranh quốc tế nói riêng nhằm giải thích những nhân tố thúc đẩy cho sự phát triển của một quốc gia, cũng như của một công ty, doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh quốc tế. Nhiều học thuyết đã ra đời trong giai đoạn này, tiêu biểu trong số đó là lý thuyết về các nhân tố của quá trình sản xuất của Heckscher và Ohlin. Heckscher cho rằng “lợi thế cạnh tranh của các quốc gia được tạo ra trên cơ sở của những điều kiện tương đương về công nghệ, nhưng khác nhau về các nguồn lực được gọi là yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, các điều kiện tự nhiên và vốn”. Như vậy các quốc gia sẽ có lợi thế cạnh tranh dựa trên các yếu tố sản xuất trong những ngành có sử dụng những nhân tố mà nước đó dư thừa. Quốc gia đó sẽ xuất khẩu sản phẩm của những ngành có lợi thế về nhân tố sản xuất và nhập khẩu những mặt hàng mà họ bị bất lợi về nhân tố sản xuất. Lý thuyết này giải thích lợi ích của thương mại quốc tế đối với một số ngành đặc biệt là những ngành phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, những ngành không đòi hỏi cao về trình độ lao động và công nghệ. Trong thời gian gần đây, nổi bật nhất trong các học thuyết về năng lực cạnh tranh là học thuyết của Michael Porter với những nghiên cứu rất toàn diện về năng lực cạnh tranh của các DN, công ty, ngành sản xuất cũng như của một quốc gia. Tuy nhiên, Michael Porter cũng thừa nhận không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về khái niệm năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các DN phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các DN cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn” 5
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ M. Porter đã tiếp cận khái niệm khả năng cạnh tranh ở khía cạnh động. Cạnh tranh là các DN phải luôn thay đổi để có sản phẩm mới, quá trình sản xuất mới, thị trường mới, đồng thời ông còn nhấn mạnh cạnh tranh còn bao gồm cả việc DN có khả năng duy trì và liên tục tăng cường khả năng cạnh tranh của mình. Như vậy, mặc dù có rất nhiều những lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của các nhà kinh tế nhưng chúng ta vẫn chưa có một định nghĩa chính xác nào về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh mà người ta đưa ra những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành đó. Đối với các NHTM, khả năng cạnh tranh có thể được đánh giá thông qua lý thuyết của M.Porter và hệ thống đánh giá Ngân hàng thương mại (CAMEL). Đó là: - Nguồn vốn của ngân hàng (Capital) - Chất lượng tài sản có (Asset Quality) - Khả năng quản lý (Management Ability) - Khả năng sinh lời (Earnings) - Khả năng thanh toán (Liquidity) 2. Một số đặc điểm của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 2.1 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường – Những đặc điểm cơ bản Thông qua chức năng cơ bản là các trung gian tài chính, các NHTM đã thâm nhập sâu vào hầu hết các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mối quan hệ hữu cơ và nhạy cảm giữa hệ thống NHTM với nền kinh tế được thể hiện mạnh mẽ, hệ thống NHTM tốt sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời sự phát triển của nền kinh tế cũng có tác động quyết định đến hoạt động và kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Hoạt động kinh doanh của các NHTM có những đặc trưng cơ bản sau: a. Là ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù phức tạp. 6
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ Khách hàng giao dịch với NH là nhằm “mua” hoặc “bán” một lợi ích liên quan đến tài chính song không tồn tại dưới dạng vật chất, mặc dù hầu hết các giao dịch NH đều đi kèm với một số lượng tiền nhất định. Ví dụ khách hàng mang tiền đến gửi tiết kiệm tại ngân hàng, họ không chuyển quyền sở hữu số tiền đó cho ngân hàng mà chỉ tạm thời uỷ quyền sử dụng số tiền đó trong một khoảng thời gian nhất định và sau khoảng thời gian đó ngân hàng phải hoàn trả nguyên vẹn số tiền cho khách hàng cộng thêm một khoản tiền lãi là tiền “mua” lợi ích được sử dụng số tiền đó trong khoảng thời gian trên. So sánh với các ngành kinh doanh dịch vụ khác, dịch vụ NH mang tính phức tạp hơn nhiều do có sự tham gia của nhiều nhân viên, nhiều ban phòng. Tính phức tạp còn thể hiện ở sự đa dạng và phong phú xét trên cả khía cạnh loại hình dịch vụ lẫn quy mô của từng dịch vụ. Dịch vụ NH thuộc loại hình đòi hỏi tri thức cao, hàm lượng công nghệ thông tin và các công nghệ tiên tiến lớn, trang thiết bị ngày càng hiện đại. Yêu cầu về tính chính xác đòi hỏi rất cao, sai sót phải được hạn chế tới mức thấp nhất do mỗi sai sót có thể gây ra những thiệt hại rất lớn. b. Là ngành kinh doanh có độ rủi ro cao Kinh doanh trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều hiểu rằng phải chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định. Tuy nhiên, đối với các NHTM, rủi ro luôn rình rập với mức độ cao xuất phát từ những nguyên nhân sau : - Rủi ro của các NHTM là cộng hợp từ tất cả các khách hàng. - Đối tượng kinh doanh của các NHTM là tiền tệ, loại hàng hoá đặc biệt rất nhạy cảm với các yếu tố rủi ro. - Tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau c. Là ngành kinh doanh chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước Xuất phát từ những đặc điểm rủi ro cao trong kinh doanh và những tác động lớn của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế – chính trị – xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí là đối với khu vực thế giới, vì vậy tại tất cả các nước, 7
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ Nhà nước đều quản lý hết sức chặt chẽ hoạt động của các NHTM thông qua hệ thống luật pháp. Hệ thống các quy chế quản lý các hoạt động của NHTM có thể là những điều ước quốc tế và của luật pháp mỗi quốc gia, bao gồm: - Nhóm các quy định về thành lập ngân hàng. - Nhóm các quy định về an toàn hoạt động. - Nhóm các quy định bảo vệ quyền lợi của khách hàng. - Nhóm các quy định liên quan đến thực thi chính sách tiền tệ. d. Là ngành kinh doanh mang tính chất dài hạn và khó chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh khác Mối quan hệ ràng buộc giữa khách hàng với ngân hàng là mối quan hệ rất đặc biệt vì nó liên quan đến vấn đề tài chính là vấn đề không dễ cởi mở trong điều kiện bình thường. Vì vậy, chỉ khi khách hàng và ngân hàng thật sự tin tưởng lẫn nhau thì mối quan hệ mới được xác lập. Uy tín của ngân hàng không thể được tạo dựng một cách nhanh chóng mà cần có thời gian. Tính chất dài hạn còn được thể hiện ở các khoản đầu tư hoặc các khoản cam kết của NH mang tính chất dài hạn như đầu tư các dự án, bảo lãnh, mở L/C trả chậm… Chính vì vậy, các NHTM chỉ có thể biết được chính xác hiệu quả kinh doanh của mình sau khi các cam kết kết thúc. Khác với các ngành khác, các NHTM không thể dễ dàng di chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác khi thấy không có lợi vì các chu trình lưu chuyển luôn gối đầu nhau với giá trị và thời hạn lệch pha nhau. 2.2 Đặc điểm cơ bản của cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng Đặc điểm của cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng được quyết định và chi phối bởi đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh ngân hàng có những đặc điểm sau: Thứ nhất, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra mạnh mẽ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Tính chất gay gắt của cạnh tranh ngân hàng được thể hiện ở sự trìu tượng của chất lượng hoạt động ngân hàng 8
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ hơn là bề nổi của hình thức bên ngoài như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Thứ hai, sự phản ứng của các lực lượng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thường diễn ra nhanh chóng nhưng sự chống đỡ thường khó khăn hơn. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng không được bảo hộ, dễ bị các đối thủ bắt chước. Việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường nhanh chóng và không bị các rào cản. Thứ ba, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng hết sức phong phú và đa dạng. Ngân hàng là lĩnh vực có nhiều yếu tố nhạy cảm và có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động đan xen trên thị trường. Thứ tư, quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng phải thực hiện đồng bộ và chặt chẽ bởi tính chất phức tạp và tầm quan trọng của tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế, xã hội. Từ phân tích trên chúng ta có thể thấy cạnh tranh NH nhìn chung là có mức độ gay gắt, đa dạng, phong phú hơn các ngành kinh doanh khác. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cũng trở nên phức tạp hơn và bao gồm nhiều nội dung. 2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM Như đối với mọi doanh nghiệp khác, năng lực cạnh tranh luôn là phương tiện cần thiết để các NHTM đạt được mục tiêu kinh doanh của mình trong môi trường cạnh tranh. Chính vì vậy, việc duy trì năng lực cạnh tranh cao hơn đối thủ trở thành nhiệm vụ trọng yếu, có ý nghĩa sống còn đối với các NHTM. Ngày nay, các NHTM đều hiểu rằng muốn có đủ sức cạnh tranh, các NHTM phải phát huy tối đa mọi nguồn lực (vô hình và hữu hình) trên cơ sở thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng một cách ưu thế hơn so với đối thủ. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định sức cạnh tranh của một ngân hàng không thể đánh 9
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ giá trên một chỉ tiêu duy nhất mà cần được cụ thể hoá và đo lường năng lực cạnh tranh qua các yếu tố về nguồn lực và môi trường hoạt động cụ thể. Các loại hình dịch vụ NH dường như rất ít có khả năng thay đổi thường xuyên và hầu như khó có sự khác biệt lớn giữa các NHTM khác nhau đối với cùng loại sản phẩm dịch vụ. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, các NHTM đã cố gắng tung ra những sản phẩm dịch vụ mới song thực chất chỉ là sự biến tấu hoặc cải tiến làm tăng tính tiện ích của các dịch vụ đã có. Lợi thế cạnh tranh do cải tiến trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, thái độ của nhân viên, trang thiết bị ngân hàng cũng rất dễ dàng bị bắt chước, sao chép mà không bị coi là phạm pháp, không bị giới hạn bởi vấn đề bản quyền. Chính vì vậy, sức cạnh tranh của NHTM chỉ được xác lập khi nó có khả năng duy trì lâu dài những lợi thế. Thực tế, trong điều kiện hội nhập, môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng đang ngày càng trở nên gay gắt, các đối thủ cạnh tranh cũng ngày càng trở nên dày dạn và khôn ngoan hơn. Yếu tố may mắn gần như không còn tồn tại. Các lợi thế cạnh tranh nếu không được tính toán, sử dụng, bảo vệ và phát triển một cách chủ động thì sẽ nhanh chóng bị đối thủ cạnh tranh vượt lên và loại bỏ. Chính vì vậy, về lâu dài, sức cạnh tranh của NHTM phải là kết quả tổng hợp của các hoạt động có ý thức trên thị trường. Sức cạnh tranh phải thường xuyên duy trì và phát triển. Trong kinh doanh NH, các NHTM đều hiểu rằng khách hàng là lực lượng đưa lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh không phải là sự thất bại của các NHTM khác mà là giữ vững lượng khách hàng đã có đồng thời thu hút và phát triển khách hàng mới (có thể là khách hàng dịch chuyển từ các NHTM khác hoặc những khách hàng mới có tiềm năng về nhu cầu sản phẩm và dịch vụ ngân hàng). Như vậy, chúng ta có thể có tạm hiểu như sau: Năng lực cạnh tranh của các NHTM là tổng hợp các vấn đề phản ánh khả năng tự duy trì lâu dài một 10
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ cách chủ động, có ý chí trên thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng, có khả năng đối phó thành công với sức ép của các lực lượng cạnh tranh nhằm đạt được số lượng lợi nhuận nhất định theo mong muốn. II. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTM Năng lực cạnh tranh có thể xem là tài sản riêng của mỗi NHTM ,do đó các yếu tố tạo ra nên năng lực cạnh tranh phải là các yếu tố thuộc môi trường bên trong, là các nguồn lực khác nhau mà bản thân mỗi NH đang sở hữu. Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh, các NHTM cần phải tìm hiểu và phát huy các yếu tố cấu thành nên nó. Có nhiều cách phân loại các yếu tố nguồn lực trong 1 doanh nghiệp nói chung cũng như các NHTM nói riêng, song nhìn chung có thể có hai loại nguồn lực: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. - Nguồn lực hữu hình: được hiểu là các nguồn lực có thể nhìn thấy và lượng hoá được như các tài sản về đất đai, vốn liếng, trang thiết bị… - Nguồn lực vô hình: được hiểu là những nguồn lực không nhìn thấy trực tiếp và việc đánh giá chủ yếu bằng các phương pháp định tính, khó định lượng chính xác như các ưu thế về sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, uy tín, thương hiệu, năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt. Năng lực cạnh tranh của NHTM có thể được đánh giá thông qua một số yếu tố quan trọng sau: 1. Quy mô vốn và năng lực tài chính 1.1 Vốn tự có Vốn tự có của một NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài. Vai trò của vốn tự có: Là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban 11
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lợi. Vốn tự có tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới cho những chương trình và trang thiết bị mới. Vốn còn xem được xem xét là một phương tiện để điều tiết sự tăng trưởng, giúp bảo đảm rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì ổn định lâu dài. Các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi rằng vốn ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của các danh mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Một ngân hàng mở rộng quá nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận được những dấu hiệu của thị trường yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng trưởng hoặc cần huy động thêm vốn. Theo tiêu chuẩn quốc tế quy định ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn và thặng dư vốn đối với một khách hàng. Đối với các khoản cho vay được đảm bảo an toàn, giới hạn này là 25%. Vốn tự có của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận chưa chia, giá trị tài sản tăng thêm do định giá lại tài sản cố định, thu nhập từ các công ty thành viên. Hiệp định Basel II về tiêu chuẩn vốn quốc tế áp dụng với các ngân hàng quy định tỷ lệ vốn tối thiểu: Vốn tự có ≥ 8% Tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro quy đổi - Vốn tự có bao gồm vốn loại I và vốn loại II 12
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT _________________________________________________________________________ Vốn loại I (vốn cơ sở – core capital) bao gồm giá trị ghi sổ của cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi chưa đến hạn, lợi nhuận không đủ chia, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình xác định không tính tới danh tiếng của công ty. Vốn loại II (vốn bổ sung – supplemental capital) bao gồm khoản mục dự phòng tổn thất từ cho vay và cho thuê, các công cụ vốn nợ thứ cấp, các khoản nợ cho phép chuyển đổi… - Tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro quy đổi bao gồm: tài sản theo tỷ lệ rủi ro trong bảng cân đối kế toán và các khoản mục nằm ngoài bảng cân đối kế toán theo tỷ lệ rủi ro. Các tỷ lệ rủi ro này được quy định cho từng hạng mục tài sản. Khi xác định mức độ an toàn vốn của các NHTM người ta không căn cứ vào tổng tài sản của ngân hàng mà căn cứ vào tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro quy đổi. Việt nam đã kí thoả thuận thực hiện theo hiệp định Basel, vì vậy để đánh giá NHTM trong điều kiện hiện nay, chúng ta lấy tiêu chuẩn Basel II về vốn để làm tiêu chí xác định. 1.2 Chất lượng tài sản Có Chất lượng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung vào tài sản Có. Tài sản Có của ngân hàng chia làm 2 dạng: Dạng tài sản có không có hệ số rủi ro tín dụng gồm: tiền mặt, tiền gửi tại NHTW, trái phiếu do Chính phủ phát hành, vàng bạc... ; dạng tài sản Có có hệ số rủi ro được chia thành nhiều hệ số phụ thuộc vào danh mục tài sản, ví dụ 0%, 10%, 20%, 50%... Việc đánh giá chất lượng tài sản Có dựa trên việc đánh giá nhóm tài sản Có, từng loại cho vay, từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định sau đó tổng hợp lại. Nó được phản ánh bằng các chỉ số như tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản Có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức tập 13
nguon tai.lieu . vn