Xem mẫu

  1. IU m TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI .. .. *** ,. KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP Đề tài: MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI VÀ CHÍNH SÁCH CỐNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thi Thu Hằng Lớp : Nhật Ì Khóa : 45C Giáo Tiên hướng dẫn : TS. Nguyễn Xuân Nữ [Hũ V i e t i iu/ OÍQíậ-ị Hà Nội, tháng 5 năm 2010 Ì XM) j
  2. MỤC LỤC D A N H M Ụ C B Ả N G BIÊU V À H Ì N H LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G 1: L Ý L U Ậ N C H U N G V Ề C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G M Ạ I V À C H Í N H S Á C H C Ô N G NGHIỆP C Ủ A V I Ệ T N A M T R O N G B Ó I C Ả N H H Ộ I NHẬP Q U Ố C T É 4 1.1. Một số vấn đề cơ bản về chính sách thương mại: 4 1.1.1. Khái niệm về chính sách thương mại: 4 1.1.2. Phân loại chính sách thương mại: 5 /. 1.2. ỉ. Chính sách thuế quan: 5 1.1.2.2. Chính sách phi thuế quan: 7 1.1.2.3. Chính sách hô trợ xuất khau: 7 1.1.3. Vai trò của chính sách thương mại: 8 1.1.3.1. Chỉnh sách thương mại tác động đến việc thu hút các nguồn vón quan trọng cho nền kinh tế quốc dân: 9 1.1.3.2. Chính sách thương mại ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ quả trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: 10 1.1.3.3. Chỉnh sách thương mại tạo điêu kiện đê chuyần dịch cơ cấu kinh tê tạo nên tàng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa: li 1.1.3.4. Chính sách thương mại tạo môi trường cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nham thúc đầy sản xuất phát triần: Ị2 1 2 Một số vấn đề cơ bản về chính sách công nghi p: .. 12 1.2.1. Khải niệm về chỉnh sách công nghiệp: 12 1.2.2. Phân loại chính sách công nghiệp: 14 1.2.3. Vai trò của chính sách công nghiệp: 16
  3. 1.2.3.1. Chính sách cóng nghiệp góp phân chuyên đôi cơ cáu kinh tê theo lợi thê của môi quốc gia trong quá trình hội nhập quác tê: 16 1.2.3.2. Chính sách cóng nghiệp thúc đay nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội: 17 1.2.3.3. Chính sách cóng nghiệp là một công cụ quan trọng trong chủ động hội nhập kinh tẻ quốc tế: 18 1.3. Mối quan hệ giữa chính sách thương mại và chính sách công nghiệp trong hội nhập quốc tế: 18 1.3.1. Khải quát về hội nhập quốc tế: 18 1.3.1. ỉ. Khái niệm vẻ hội nhập quốc tế: 18 ỉ. 3.1.2. Nội dung cùa hội nhập quốc tế: 20 1.3.1.3. Lợi ích cùa hội nhập quốc tể: 21 0)3.2. Mối quan hệ giữa hội nhập quốc tế và chỉnh sách thương mại, chính sách công nghiệp: 22 CHƯƠNG 2: T H Ự C TRẠNG GẮN K É T CỦA CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G M Ạ I V À C H Í N H S Á C H C Ô N G NGHIỆP T Ạ I V I Ệ T NAM.26 2.1. Tác động của chính sách thương mại đến nền kinh tế và sự gắn kết vói chính sách công nghiệp: 26 2.1.1. Nhóm các chính sách bảo hộ cho ngành công nghiệp trong nước: 26 2.1.1.1. Nhóm các chính sách thuế quan: 26 2.1.1.2. Nhóm các chỉnh sách phi thuế quan: 31 2.1.2. Nhóm các chính sách hỗ trợ xu t khẩu: 37 2.2. Tác động của chính sách công nghiệp đến nền kinh tế và sự gắn kết với chính sách thương mại: 40 2.2.1. Tác động của chính sách công nghiệp đến thương mại: 40 2.2. ỉ. 1. Chính sách thu hút lao động: 41 2.2.1.3. Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp: 44
  4. 2.2.2. Tác động của chính sách một số ngành công nghiệp trọng diêm đến thương mại: 46 2.2.2.1. Ngành sản xuât sản phàm và phụ tùng xe hai bánh gân máy: 46 2.2.2.2. Ngành cộng nghiệp dệt - may: 48 2.2.2.3. Ngành cóng nghiệp cơ khí: 50 2.2.2.4. Ngành sản phàm công nghệ cao: 52 2.3. Đánh giá sự gắn kết của chính sách thương mại và chính sách công nghiệp tại Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế: 53 2.3.1. Những mục tiêu cùng đạt được của chính sách thương mại và chính sách công nghiệp: 53 2.3.1.1. Thu hút von đau tư: 53 2.3.1.2. Tạo môi trường thuận lợi cho kình doanh và phát trỉên mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp: 54 2.3.1.3. Phát triên khoa học - kỹ thuật: 55 2.3.1.4. Phát triên và chuyên dịch cơ cấu ngành: 56 2.3. ỉ. 5. Tăng trưồng xuất khẩu: 58 2.3.2. Những hạn chế trong việc kết hợp giữa chính sách thương mại và chính sách công nghiệp: 59 2.3.2.1. Vân đê sử dụng các nguồn lực: 59 2.3.2.2. Vân đê liền quan đến xúc tiến thương mại: 60 2.3.2.3. Hạn chê trong phát triển ngành cơ khí: 61 2.3.2.4. Hạn chê trong phát triển ngành công nghiệp điện tủ: 64 C H Ư Ơ N G 3: M Ộ T S Ớ Đ Ề X U Ấ T N H Ả M N Â N G C A O H I Ệ U QUẢ....67 CỦA M Ó I QUAN H Ệ C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G MẠI V À C H Í N H S Á C H C Ô N G NGHIỆP T R O N G GIAI Đ O Ạ N 67 H Ộ I NHẬP Q U ọ C T É 67 3.1. Kinh nghiệm xây dựng và điều chỉnh chính sách thương mại và chính sách công nghiệp của các nước và bài học cho Việt Nam: 67
  5. 3.1.1. Kinh nghiệm và bài học của Thái Lan: 67 3.1.2. Kinh nghiệm và bài học của Nhật Bản: 69 3.1.3. Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc: 71 3.2. M ụ c tiêu và xu hướng phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam giai đoạn đến 2020: 74 3.2.1. Công nghiệp hóa hướng về xuất khấu và cơ cấu ngành công nghiệp: 74 3.2.2. Tiếp tục đồi mới và chuyển đích cơ cấu kinh tế: 76 3.2.3. Mục tiêu phát triển của một số ngành công nghiệp trọng điểm: 78 3.2.3.1. Ngành công nghiệp xe máy Việt Nam: 78 3.2.3.2. Ngành dệt - may: 79 3.2.3.3. Ngành thép: 80 3.2.3.4. Các ngành cóng nghiệp áp dụng công nghệ cao: 81 3.3. Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách thương mại và chính sách công nghiệp: 82 3.3.1. Đối với chính sách thương mại: 83 3.3. ỉ. ỉ. Nhóm giải pháp liên quan đến thuế: 83 3.3.1.2. Nhóm giải pháp phì thuế quan: 83 3.3.1.3. Nhóm giải pháp hô trợ xuất khâu: 84 3.3.2. Đối với chỉnh sách công nghiệp: 85 3.3.2.1. Nhóm giải pháp tác động đến toàn ngành công nghiệp: 85 3.3.2.2. Nhóm giải pháp tác động đèn một số ngành công nghiệp trọng điểm: 87 KẾT LUẬN 91 D A N H M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 93
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU V À HÌNH Bảng 2.1. Thuế nhập khấu đối với xe có động cơ và các bộ phận, phụ tùng của chúng 28 Bảng 2.2. Thuê nhập kháu đối với các mặt hàng thuộc ngành dệt may so Bảng 2.3. Các mặt hàng theo chế độ hạn ngạch thuế quan 32 Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khâu các sản phàm cơ khí giai đoạn 2008-2010. .51 Bảng 2.5. Tỷ trọng công nghiệp cơ khí. 62 Bảng 3. ỉ. Các chi tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triên ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 80 Hình 2.1. Tốc độ tăng trư ng ngành công nghiệp th i kỳ 2002-2009 39 Hình 2.2. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế. 40 Hĩnh 2.3. Kim ngạch xuất khâu cùa một số ngành công nghiệp 42 Hĩnh 2.4. Kim ngạch xuất khâu xe máy của Việt Nam 47 Hình 2.5. Kim ngạch xuât khâu của ngành dệt may Việt Nam 49 Hĩnh 2.6. Cơ câu các nhóm ngành công nghiệp 57 Hình 2.7. Kim ngạch xuất khẩu cùa Việt Nam 58
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam đặt mục tiêu về cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam được thực hiện cùng với quá trình hội nhập kinh tế quầc tế. Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quầc tế và tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, một sầ nước trong khu vực đã có những kết quả rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Trong bầi cảnh đó, chính sách thương mại và chính sách công nghiệp cần phải được hoàn thiện nhằm thúc đẩy sự phát triển nền công nghiệp và các lĩnh vực kinh tế đầi ngoại. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: gia nhập ASEAN năm 1995, tham gia A F T A từ năm 1996, ký Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000, trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2006. Thực hiện công nghiệp hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quầc tế đặt ra những vấn đề về tính minh bạch, chủ động định hướng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Đe khai thác cơ hội và vượt qua thách thức do tiến trình hội nhập quầc tế đặt ra, phát huy những tác động tích cực của tiến trình này để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần phải có một hệ thầng các chính sách thương mại và công nghiệp phù hợp. Chính sách thương mại và chính sách công nghiệp phải hài hòa với nhau và với các chuẩn mực quầc tế hiện hành của thế giới. Vì vậy, em đã chọn đề t i cho khóa luận tầt à nghiệp của mình là "Mối quan hệ giữa chính sách thương mại và chính sách công nghiệp của Việt Nam trong bổi cảnh hội nhập quốc tế". Ì
  8. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề t i là phân tích sự tác động qua lại của chính sách à thương mại và chính sách công nghiệp cũng như tác động của nó đến sự phát triển nền kinh tế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách công nghiệp và chính sách thương mại trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới. 3. Đ ố i tượng, phạm v i nghiên cứu: Đ ố i tượng nghiên cứu của đề t i là một số chính sách thương mại và à chính sách công nghiệp của Việt Nam trong bối cảnh nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Phạm v i nghiên cứu của đề tài là các chính sách liên quan đến các vấn đề cụ thể như nguờn vốn, lao động, thương mại hàng hóa, công nghiệp sản xuất hàng hóa hữu hình... của Việt Nam trong khoảng thòi gian từ sau năm 2002, ưu tiên xem xét giai đoạn từ năm 2005 đến nay. Do phạm v i đề t i à nghiên cứu lớn nên bài viết không viết đến các vấn đề thường được nghiên cứu cùng chính sách thương mại như chính sách về tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sờ phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lenin, đề t i nghiên cứu sử dụng các phương pháp à nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội, bao gờm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng họp, từ đó diễn giải, quy nạp để nghiên cứu. Đ ố i với thông tin thứ cấp, đề t i sẽ dựa trên các à nghiên cứu trước đây, các báo cáo, số liệu thống kê của Việt Nam. 5. Nội dung nghiên cứu của đề tài: Ngoài Lời mở đầu, Két luận, nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương: 2
  9. Chương 1: Lý luận chung về chính sách thương mại và chính sách công nghiệp của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Quốc tế. Chương 2: Thực trạng gắn kết của chỉnh sách thương mại và chính sách công nghiệp tại Việt Nam. Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của mối quan hệ chinh sách thương mại và chỉnh sách công nghiệp trong giai đoạn hội nhập Quốc tế. Do đây là một đê tài mang tính lý luận cộng với những hạn chế về t i à liệu thu thập, thời gian nghiên cứu cũng như năng lực của bản thân, bởi vậy mặc dù đã cố gắng hết sức mình, bài viết không thể tránh khỉi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và sự góp ý của bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân N ữ đã tận tình hướng dẫn và có những gợi ý vô cùng quý báu giúp em hoàn thành bài khóa luận này. 3
  10. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÈ CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM TRONG BÓI CẢNH HỘI NHẬP QUÓC TÉ 1.1. Một số vấn đề cơ bản về chính sách thương mại: Khái niệm về chính sách thương mại: T r o n g quá trình phát triển của loài người, hoạt động trao đ ổ i m u a bán giữa con người v ớ i con người trong cùng m ộ t quốc gia, giữa các quốc g i a v ớ i nhau đã xuất hiện t ừ rất sớm. Cùng v ớ i đó là sự ra đời của N h à nước và sự xuất hiện của nề k i n h tế hàng hóa - tiền tệ. T ừ những chế độ xã h ộ i sơ khai n nhất như chiếm h ữ u nô lệ, chế độ phong kiến, cho đến sự phát t r i ể n cao của tư bản c h ủ nghĩa, xã h ộ i c h ủ nghĩa, các hoạt động trao đ ổ i m u a bán v ẫ n luôn chiếm g i ữ v a i trò quan trọng trong sự phát triển k i n h tế và sự p h ỏ n v i n h của m ỗ i quốc gia. B a n đầu là các hoạt động m u a bán trao đổi hàng hóa đơn giản, nhỏ lẻ r ỏ i dần dần phát triển hơn thành các hoạt động giao lưu trao đ ổ i phức tạp hơn, tất cả các hoạt động đó được hiểu là hoạt động thương mại. T u y nhiên, nếu để các hoạt động thương mại diễn ra m ộ t cách t ự phát theo các q u y luật k i n h tế thì xã h ộ i sẽ phải gánh chịu n h ữ n g nguy cơ và hậu quả nặng n ề như phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp tăng cao, an sinh xã h ộ i không đảm bảo... Chính vì lý do này m ỗ i quốc gia trong quá trình tham g i a vào h ộ i nhập nền k i n h tế the g i ớ i đều xây d ự n g cho mình m ộ t hệ thống chính sách thương mại phù hợp. T r o n g n h ữ n g điều k i ệ n hoàn cảnh lịch sử và điề k i ệ n k i n h tế - xã h ộ i u nhất định thì m ỗ i quốc g i a l ạ i theo đuổi n h ữ n g m ụ c tiêu k i n h tế - xã h ộ i và đường l ố i chính trị khác nhau, vì thế đặt ra gánh nặng là phải xây d ụ n g m ộ t hệ thống chính sách phù h ợ p v ớ i các mục tiêu phát triển đã đềra. Đ ể quản lý và 4
  11. điều chỉnh các hoạt động thương mại phát triển đúng hướng, Nhà nước đưa ra các chính sách thương mại. Ngày nay khi m à xu hướng hội nhập kinh tê thê giới và tự do hóa thương mại diễn ra mạnh mẽ thì hoạt động thương mại được hiểu theo cách tiếp cận mới. Theo WTO, khái niệm thương mại gồm bốn lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến sờ hữu trí tuệ và thương mại liên quan đến đàu tư. Trong xu thế đó, khái niệm thương mại ả các nước cũng đuợc thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Điều này được minh chứng rõ ràng qua việc xây dựng hệ thống chính sách thương mại ả Việt Nam. Theo Luật Thương mại năm 1997 quy định rang "hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhãn" [Điều 5, khoản 2 Luật Thương mại 1997]. Còn đối với Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa "hoạt động thương mại là hoạt động nhăm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác " [Điều 3, khoản Ì Luật Thương mại Việt Nam 2005]. Qua hai cách lý giải này ta nhận thấy ả Việt Nam cách hiểu về thương mại và hoạt động thương mại đã được mả rộng, bo sung, sửa đổi cho phù hợp với cách hiểu của WTO, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chính sách thương mại được hiểu một cách đầy đủ hơn: "Chính sách thương mại là một hệ thống bao gồm các nguyên tắc, luật lệ, quy định, các biện pháp hành chính, kinh tế... liên quan đến hoạt động thương mại mà Nhà nước áp dụng đê thực hiện đưỳng loi, mục tiêu, chiến lược phát triên kỉnh tê - xã hội cùa một nước trong từng thỳi kỳ nhất định " [19]. 1.1.2. Phăn loại chính sách thương mại: ỉ. 1.2. ỉ. Chính sách thuế quan: Thuế quan là một trong những công cụ chủ yếu của chính sách thương mại của một quốc gia. Thuế quan có nhiều loại, bao gồm thuế tính theo giá 5
  12. thuế tuyệt đối, thuế theo mùa, hạn ngạch thuế, thuế lựa chọn, thuê hỗn hợp... Cụ thể như sau: - Thuế tính theo giá: là loại thuế đánh một tỷ lệ phần trăm (%) nhất định trên giá hàng nhập khẩu. Việc áp dụng cách tính thuế theo giá làm cho số tiền thuế thu được biến động theo sự thay đặi của giá hàng nhập khâu. Việc thu thuế theo tỷ lệ giá hàng nhập khẩu đòi hòi cơ quan thuế phải xác định được chuẩn xác giá nhập khẩu để thu thuế. Đây là khó khăn đặt ra với cơ quan thuế. - Thuế tuyệt đối: là loại thuế quy định mức thuế theo giá trị tuyệt đối tính trên đơn vị hàng hóa nhập khẩu (số lượng, trọng lượng, dung tích...). Do đó, giá hàng nhập khâu cao, thấp không ảnh hường đến quy m ô thuế thu. Cách tính thuế này đơn giản. Tuy nhiên khi giá cả nhập khẩu biến động sẽ nảy sinh không công bằng giữa các đối tượng chịu thuế. - Thuế theo mùa: là loại thuế áp dụng mức thuế khác nhau tùy thuộc vào mùa thu hoạch. Vào mùa thu hoạch thì hàng nhập khẩu bị đánh thuế cao, vào thời điểm t á vụ thì thuế đánh thấp hơn do để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. ri - Hạn ngạch thuế: là chế độ áp dụng mức thuế suất thấp hơn khi hàng hóa nhập khau trong giới hạn hạn ngạch nhập khẩu quy định, nhưng khi vượt quá hạn ngạch nhập khâu thì phải chịu mức thuế cao hơn đối với phần vượt đó. Các công cụ trên được sử dụng một cách linh hoạt tạo nên chính sách thuế đa dạng, tùy thuộc vào mục tiêu và quan điểm về phát triển thương mại trong nước cũng như việc quản lý, bảo hộ hay ủng hộ tự do cạnh tranh của các quốc gia trong điều kiện tự do hóa thương mại, mờ cửa trong nước và hội nhập quốc tế. Trong hệ thống chính sách thương mại, chính sách thuế quan có ưu điểm là rõ ràng, ôn định, có khả năng dự đoán cao. Tuy nhiên, chính sách này không tạo được rào cản nhanh chóng trong các trường hợp khẩn cấp như số lượng hàng nhập khẩu tăng đột biến gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước hoặc nguy cơ đe dọa tới ngành sản xuất trong nước. 6
  13. /. 1.2.2. Chính sách phi thuế quan: Chính sách phi thuế quan là các công cụ ngoài thuế quan, có vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách thương mại của một quốc gia. Công cụ phi thuế quan thường bao gồm các biện pháp hạn chế định lượng (như các quy định về cấm xuất nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu hàng hóa); các biện pháp mang tính kỹ thuật (như các quy định tiêu chuẩn kỷ thuật, kiếm dịch động thớc vật, các yêu cầu về nhãn mác hàng hóa, về môi trường...); những biện pháp về vệ sinh, an toàn thớc phẩm đối với hàng nhập khâu. Các chính sách phi thuế quan cò biểu hiện dưới hình thức là các biện n pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài như: yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc, yêu cầu phải sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước. Quy định về tỷ lệ nội địa hóa thường được sử dụng nhiều ờ các nước đang phát triển với mục tiêu phát triển sản xuất trong nước và chuyển hướng từ gia công hàng hóa cho nước ngoài sang sản xuất trong nước. Các biện pháp quản lý về giá, bao gồm các quy định về giá tính thuế hải quan, giá tính thuế tối đa, giá tính thuế tối thiểu, phụ thu hay các biện pháp về hình thức hoặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các quy định về doanh nghiệp thương mại nhà nước, quyền kinh doanh nhập khấu cũng là các công cụ phi thuê quan. Chính sách phi thuế quan là những biện pháp hữu hiệu áp dụng để bảo hộ sản xuất trong nước. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp này thường gây ảnh huờng tiêu cớc đối với hàng hóa nhập khâu. Vì vậy, các nước sẽ sử dụng các biện pháp này như thế nào tùy vào chính sách mở cửa hay đóng cửa của nước đó trong mối quan hệ thương mại quốc tế. 1.1.2.3. Chính sách ho trợ xuất khẩu: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là các biện pháp của Chính phủ được thớc hiện nhàm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu bao gồm hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. 7
  14. Hỗ trợ trong nước: là một hình thức hỗ trợ bằng tài chính hoặc phi tài chính của Chính phũ hoặc một cơ quan công quyền (chính quyền địa phương) một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để phát triển kinh tế . Hỗ trợ bằng tài chính có thê ờ dạng cấp vốn trực tiếp (tài trợ, vay và cổ phễn sờ hữu...), dạng cáp vốn và tài sản trực tiếp không thường xuyên (bảo lãnh vốn), miễn các khoản thu của Chính phủ (miễn, giảm thuế), cung cấp hàng hóa và dịch vụ ngoài cơ sờ hạ tễng chung, mua sắm hàng hóa hoặc Chính phủ giao cho một tổ chức tư nhân thực hiện hoạt động nói trên. Hỗ trợ phi t i chính có thể dưới các hình à thức cung cấp thông tin về thị trường, kết nối người mua với người bán, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trên thị trường... Trợ cấp xuất khẩu: là những ưu đãi về mặt tài chính m à Nhà nước dành cho nhà xuất khẩu khi họ xuất được hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Trợ cáp xuât khâu nhăm làm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, trợ cấp xuất khẩu đối với mặt hàng nào, mức độ cao hay thấp là tùy thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với từng mặt hàng và trong từng giai đoạn cụ thể. Ngoài ra, chính sách thương mại với ý nghĩa là công cụ được tạo lập để điều tiết hoạt động thương mại, còn bao gồm các chính sách tiền tệ và tỷ giá, chính sách về giá, các quy định về thủ tục hải quan. Tuy nhiên, dù áp dụng chính sách nào đi chăng nữa thì phải hướng tới phát huy vai trò của nó trong việc phát triên kinh tế. 1.1.3. Vai trò của chính sách thương mại: Chính sách thương mại là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của một nước. N ó góp phễn thúc đẩy việc thực hiện đường lối, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cụ thể. Đe xây dựng một chính sách thương mại đúng đắn và phù hợp cễn phải căn cứ vào tình hình thực tiễn của nền thương mại trong 8
  15. nước cũng như thay đ ổ i c ủ a nền thương m ạ i t h ế g i ớ i . Nhất là t r o n g b ố i cảnh hiện nay các nước tham g i a vào t ự do hóa thương m ạ i và h ộ i nhập k i n h tế quốc tế thì chính sách thương m ạ i là m ộ t công cụ quan trọng góp phân xác lập, củng cố vị thế nước đó trong m ố i quan hệ quốc tế nói chung, t r o n g tiên trình h ộ i nhập k i n h tế quốc tế và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, h i ệ n đại hóa nói riêng. /. 1.3. ì. Chính sách thương mại tác động đến việc thu hút các nguôn vón quan trọng cho nên kinh tế quốc dân: Đ ê xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kữ thuật cho nền k i n h tế, có hai nguồn vòn có thê h u y động là nguồn v ố n trong nước và nguồn v ố n nước ngoài. Cả n g u ồ n v ố n t r o n g nước và nguồn v ố n nước ngoài đều đóng góp rất lớn vào xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển khoa học kữ thuật tạo nền tảng phát triên v ữ n g chác nên k i n h tế. V i ệ c t h u hút nguồn v ố n nước ngoài có ưu điếm là thu hút công nghệ, k i n h n g h i ệ m quản lý và làm việc của các nước, bên cạnh đó còn góp phần tạo ra công ăn việc làm và khai thác hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên của m ộ t quôc gia. Vì vậy, nguồn v ố n nước ngoài là m ộ t nguồn v ố n m à các quốc g i a trên thế g i ớ i đều m o n g m u ố n có được. T u y nhiên, đế đạt được những m o n g m u ố n như trên cần có m ộ t hệ thống chính sách thương mại phù hợp. M ộ t chính sách thương m ạ i theo hướng m i n h bạch và thông thoáng, ban hành nhiều luật và các văn bản dưới luật để thực h i ệ n các cam kết đa phương, m ở cửa thị trường hàng hóa, dịch v ụ cũng như các b i ệ n pháp cải cách đồng bộ trong nước nhằm tận dụng t ố t các cơ h ộ i và vượt qua thách thức trong quá trình h ộ i nhập. Đ ặ c biệt là các chính sách thương m ạ i quốc tế thuận l ợ i sẽ thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa r a nước ngoài, mặt khác tạo điều k i ệ n nhập khẩu trang thiết bị cần thiết cho các ngành sản xuất trong nước. M ộ t k h i sản xuất t r o n g nước phát triển cũng đồng nghĩa v ớ i m ộ t môi trường đầu tư hấp dẫn, cộng thêm v ớ i những chính sách ưu đãi đầu tư thì sẽ t h u hút được các nguồn v ố n cả trong và ngoài nước. 9
  16. /. 1.3.2. Chính sách thương mại ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Công nghiệp hóa là một quá trình chuyển đổi căn bản để biến một nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển thành một nền kinh tế phát triển; biến một nước kém phát triển thành một nước phát triển dựa trên nền sản xuất tiên tiến. Và khi quá trình này thực hiện xong, quốc gia thực hiện công nghiệp hóa sẽ trở thành một nước công nghiệp. Hiện đại hóa cũng là một quá trình chuyển biến từ tính chất truyền thống sang trình độ tiên tiến, hiện đại, chủ yế nhờ u vào sự tiến bộ của khoa học, công nghệ. "Quá trình công nghiệp hóa thường gân liên với quá trình hiện đại hóa. Hai quá trình này không phải là hai quả trình riêng rẽ, tách biệt, nôi tiếp nhau mà là một quá trình thong nhất, vừa cóng nghiệp hóa, vừa hiện đại hỏa, trong đó hiện đại hóa là mục tiêu còn công nghiệp hóa là phương tiện, biện pháp để tiến tới mục tiêu " [24]. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là mặc tiêu của bất kỳ một nước đang phát triển nào cũng muốn đạt được. Tuy nhiên, để đạt được mặc tiêu này các nước phải ban hành các chính sách nói chung và các chính sách thương mại nói riêng phù hợp, xuất phát từ đặc điểm kinh tế nội tại của quốc gia đó. Chính sách thương mại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của một quốc gia, tùy vào chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia đó mà chính phủ ban hành chính sách thương mại phù hợp. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang diễn ra như vũ bão, hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ hội thuận lợi để các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nóiriêngrút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì thế, một hệ thống chính sách thương mại đúng hướng sẽ giúp chúng ta tiếp thu và dần dần làm chủ công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Mặt khác, chúng ta phải lun ý đế các chính sách thương mại liên quan đế quản lý nhập khẩu tránh n n 10
  17. tình trạng nhập khẩu m á y m ó c thiết bị đã qua sử dụng, chất lượng không đảm bảo m ộ t cách tràn lan, biến nước ta thành m ộ t bãi rác thải công nghiệp của các nước phát triển. 1.1.3.3. Chính sách thương mại tạo điều kiện đẻ chuyền dịch cơ câu kinh tê tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa: M ộ t đặc điểm n ổ i bật của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đó là số chuyển dịch cơ cấu k i n h tế theo hướng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch v ụ trong tổng sản phẩm xã h ộ i ngày càng tăng. Đ â y là m ộ t n h i ệ m v ụ nặng nề đặt ra cho các nước đang phát triển, t r o n g đó có V i ệ t Nam. K i n h n g h i ệ m của các quốc gia đi trước cho thấy, phải kết h ợ p m ộ t cách nhuần n h u y ễ n và hiệu quả các chính sách quản lý v ớ i nhau. Ở đây chúng ta đề cập đến v a i trò của chính sách thương m ạ i trong quá trình chuyển dịch cơ cấu k i n h tế. M ộ t chính sách thương m ạ i phù h ọ p v ớ i các mục tiêu k i n h tế, xã h ộ i đề ra sẽ giải quyết triệt để các v ấ n đề còn t ồ n t ạ i t r o n g nền k i n h tế hiện t ạ i . Chuyển dịch cơ cấu k i n h tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta chính là quá trình phát triển mạnh các ngành nghề p h i nông nghiệp, thông qua đó làm g i ả m bớt lốc lượng lao động t r o n g lĩnh v ố c nông nghiệp, tăng k h ả năng tích l ũ y cho dân cư. Đây lại chính là điều k i ệ n để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản xuất, công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất, t r o n g đó có cả sản xuất nông nghiệp. Két quà là tất cả các ngành k i n h tế đều phát triển, nhưng ngành công nghiệp và dịch v ụ cần phát triển nhanh hơn, b i ể u hiện là tăng tỷ trọng của sản phàm công nghiệp và dịch v ụ t r o n g tổng sản phẩm quốc nội (GDP). K h ô n g chi dừng l ạ i ờ chuyển dịch cơ cấu ngành k i n h tế m à chính sách thương m ạ i đúng đắn còn tác động đến hình thành các vùng k i n h tế dốa trên tiềm năng, l ợ i thế của vùng, gắn v ớ i n h u cầu thị trường. X ó a b ỏ tình trạng chia cắt thị trường giữa các vùng, xóa b ỏ tình trạng t ố cung t ố cấp. Điều này đòi h ỏ i những chính sách l i n h hoạt và phù h ọ p v ớ i n h ữ n g l ợ i thế riêng có của m ỗ i địa phương áp dụng. li
  18. ỉ. 1.3.4. Chính sách thương mại tạo môi trường cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhằm thúc đây sản xuất phát triển: H ộ i nhập k i n h tế quốc tế là m ộ t x u hướng m à h i ệ n nay tất cả các quốc gia trên thếg i ớ i đều đang theo đuổi. N ó đòi h ỏ i các nước phải c h ủ động rà soát để đưa r a các chính sách thương m ạ i phù h ợ p v ớ i những yêu cầu của các định chế quốc te m à quốc g i a đó tham gia. M ờ c tiêu cao nhất của các chính sách đó là tạo ra m ộ t cơ cấu k i n h tế t ố i ưu, có k h ả năng cạnh tranh cao, phát huy được l ợ i t h ếquốc gia trong quá trình h ộ i nhập k i n h tế quốc tế nhằm phát triển k i n h tế. M u ố n t ồ n tại và thành công trên thị trường, bản thân các doanh nghiệp t r o n g nước phải đảm bảo năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình về giá cả và chất lượng. Đ e làm được thì buộc phải không ngừng hoàn t h i ệ n và đ ổ i m ớ i phuơng thức sản xuất, t ố i ưu hiệu qua sản xuất và hoạt động doanh nghiệp. Thông qua đó là động lực thúc đẩy sản xuất t r o n g nước phát triển. 1.2. M ộ t số vấn đề cơ bản về chính sách công nghiệp: 1.2.1. Khái niệm về chính sách công nghiệp: D i ễ n biến quá trình phát triển công nghiệp ờ m ỗ i quốc g i a theo những quy luật riêng và chịu tác động của m ộ t loạt các y ế tố: chính trị, k i n h tế , xã u h ộ i , văn hóa ở trong nước và bên ngoài. Sự không phù hợp của đường l ố i công nghiệp có thể dẫn đế trì trệ về k i n h tế, thậm chí có thể dẫn đế k h ủ n g n n hoảng và phải trả giá cao. N g ư ợ c lại, đường l ố i công nghiệp đúng đắn sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh chóng. N h ữ n g đường l ố i công nghiệp đó được t h ể hiện qua chính sách công nghiệp. Song cho đế hiện nay thì v ẫ n chưa có cách n hiểu nhất quán về chính sách công nghiệp. Theo m ộ t số học g i ả k i n h tế , chính sách công nghiệp là n h ữ n g chính sách được nhàm vào ngành công nghiệp m ộ t số khác l ạ i cho rằng chính sách công nghiệp là những chính sách liên quan đến việc k h u y ến khích và t ổ chức lại các ngành công nghiệp riêng biệt nào đó. 12
  19. Chính sách công nghiệp là công cụ của Chính phủ nhằm đạt được mục tiêu phát triển cụ thể của ngành công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. Chính sách công nghiệp đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế là tập họp hàng loạt các công cụ chính sách nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp, của nề kinh tế và tạo ra nhiều việc n làm. Chính sách công nghiệp có thể bao gứm chính sách cạnh tranh, chính sách phát triển vùng kinh tế trọng điểm, định chế khuyến khích chuyển giao khoa học và công nghệ, đầu tư và xúc tiến xuất khẩu, phát triên nguứn nhân lực và các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ... Như vậy, chính sách công nghiệp bao gứm mọi hoạt động nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển, với hai thành tố cơ bản: sự can thiệp chức năng và can thiệp có trọng diêm. Sự can thiệp chức năng nhằm khắc phục những nhược điểm của cơ chế thị trường nhưng không tạo ra những ưu thế cho chủ thể kinh tế khác. Sự can thiệp có trọng điểm được thiết kế để tạo điề kiện thuận lợi cho những hoạt u động cụ thể nhằm khắc phục những khiếm khuyết trong phân bổ nguứn lực của nền kinh tế. Theo Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế Nhật Bản, "Chính sách công nghiệp bao gôm những biện pháp mang tính bô sung được dựa trên nguyên tắc thị trường, nhăm giải quyết vấn để bất ôn của thị trường như ó nhiễm môi trường, xung đột vẻ mậu dịch, hoạt động nghiên cỷu và triên khai quy mô lớn, và những bát ôn định trong cung cáp năng lượng, đóng thời khuyến khích việc chuyên dịch công nghiệp và di chuyên lao động một cách thuận lợi mà không gáy mâu thuôn vê mặt xã hội" [Ì ]. Ở Việt Nam quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ v u (năm 1991) đã xác định mốc thời điểm m à Việt Nam bước vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nề tảng, nguyên tắc của nền kinh tế thị trường, trong đó nêu rõ n "Trong thê kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa... từ một nền kinh tế nghèo 13
nguon tai.lieu . vn