Xem mẫu

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG FOREIGN TRÍ!DE UNIVERSITT KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài Lý THUVỂT TRÒ CHƠI - KINH NGHlệm VÀ GIẢI PHIÍP CHO CÁC DOANH NGHIỆP Vlậ NAM TRONG Quá TRÌNH HỘI NHỘP KINH Tễ ọuốc Tễ' Sinh viên thực hiện : LÝ THANH LUYẾN Lớp : NHẬT 3 - F- KHOA 40 - HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ TƯỜNG ANH THU" VI •:• N Ị Ì ( U Ò » G C-.I - O I . 1 NGOAI T-.Vt.t-l SI f v ì HÀ NỘI - 2005
  2. Khoa luận tốt nghiệp MỤC LỤC L Ờ 3 R Ố 3 Báa OI C H Ư Ơ N G 1. K H Á I Q U Á T V Ế L Ý T H U Y Ế T T R Ò C H Ơ I 4 ì LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI . 4 1. Lược sử về lý thuyết trò chơi 4 2. Vai trò của lý thuyết trò chơi trong kinh tẽ 4 3. Bài toán kinh điển: "Thếnan giải của những người bị giam giữ".... 7 4. Chiến lược trội ngặt hay chiến lược có ảnh hưởng chi phối 9 5. Cân bằng Nash l i S.I Khái niệm li 5.2 Thí dụ 12 5.3 Sự tồn tại cân bằng Nash lĩ n. TRÒ CHƠI CẠNH TRANH HAY HỢP TÁC 15 1. Cạnh tranh 15 1.1 Tác động tích cục của cạnh tranh đối với các doanh nghiệp ....16 1.2 Tác động phi tích cực của cạnh tranh với doanh nghiệp 17 2. Hợp tác 18 2.1 Tác độngtíchcực của hợp tác đối với doanh nghiệp 19 2.2 Tác động phitíchcực của họp tác đối với doanh nghiệp 19 3. Lý thuyết trò chơi vói cạnh tranh và h p tác 20 3.1 Quan điểm trước đây vê cạnh tranh và hợp tác 20 3.2 Lý thuyết trò chơi - một hệ tu tưởng mới 21 4. Độc quyền nhóm và việc áp dụng lý thuyết trò chơi 23 4.1 Khái niệm về độc quyền nhóm 23 4.1.1 Khái niệm 23 4.1.2 Nguồn gốc của độc quyền nhóm 23 4.2 Đặc điểm của độc quyền nhóm 24 Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT
  3. Khoa luận tốt nghiệp C H Ư Ơ N G 2 M Ộ T SỐ ỨNG DỤNG L Ý THUYẾT T R Ò CHƠI TRONG KINH T Ế 26 ì VẾ VẤN ĐỂ ĐỊNH GIÁ . 26 1. Về mặt lý thuyết 26 2. ứ n g dụng 29 2.1 OPEC - sự lợi hại của họp tác 29 2.1.1 Giới thiệu chung về OPEC 29 2.1.2 OPEC - người lãnh đạo giá cả 29 2.1.3 Sức mạnh của hợp tác 32 2.2 Mạng lưới cung cấp dịch vụ di động tại thị trường Việt Nam ....37 2.2.1 Tình huống 37 2.2.2 Phân tích các chiến lược 38 2.2.3 Kết quả thực tế. 40 3. Bài học rút ra 43 li. NGĂN CHẶN GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG 43 1. Lý luận chung 43 Việc ngăn ch n thất bại 44 1.2 Việc ngăn ch n thành công 45 2. V ô lý hay hợp lý 46 2.1 Cơ sở lý luận 46 2.2 Nintendo - Sự hữu lý của điều vô lý 47 2.2.1 Tiếp cận thị trường 47 2.2.2 Sự hữu lý của điều vô lý 48 2.2.3 Kết quả 52 3. Bài học rút ra 52 ra. LựI THẾ CỦA NGƯỜI HÀNH ĐỘNG TRƯỚC 53 1. Lợi thế trong trò chơi lựa chọn một lần 53 2. Giành lợi thế trong trò chơi lặp đi lặp lại 54 Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT
  4. Khoa luận tốt nghiệp 2.1 Chặn trước sự mô phỏng, bắt trước của đối thủ 55 2.1.1 Sử dụng một công nghệ bảo vệ tính bảo mật cho sản phẩm 55 2.1.2 Đăng kí thương hiệu 55 2.2 Biện pháp duy trì lợi thế khi việc bắt chước đã xảy ra 56 3. Omo - người đi đầu 57 3.1 Thị trưứng bột giặt tại Việt Nam 57 3.2 Cạnh tranh giá là không cần thiết 58 3.3 Omo - ngưứi hành động trước 59 4. Bài học rút ra 61 IV. MẶC CẢ 61 1. M ặ c cả trong trò chơi không họp tác 61 2. M ặ c cả trong trò chơi hợp tác 63 2.1 Tình huống 63 2.2 Các biện pháp chiến lược 64 2.2.1 Thông qua ngưứi thứ ba 65 2.2.2 Sử dụng chính những bất đồng trong mặc cả đề tạo ra những giao dịch cùng thắng cho các bên 66 3. Thí dụ tham khảo 67 4. Bài học rút ra 67 C H Ư Ơ N G 3: K I N H N G H I Ệ M V À GIẢI P H Á P C H O D O A N H N G H I Ệ P V Ệ T N A M T R O N G Q U Á T R Ì N H H Ộ I N H Ậ P K I N H T Ê Q U Ố C TẾ... 69 ì. NẾN KINH TẾ VIỆT NAM VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 69 1. X u thê hội nhập kinh tê quức tê ngày nay 69 2. Tiến trình hội nhập kinh tế quức tế của Việt Nam 69 3. Cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quức tế 70 3.1 Cữ hội của Việt Nam khi tham gia hội nhập 70 3.2 Những thách thức cho Việt Nam trongtiếntrình hội nhập 71 4. Doanh nghiệp Việt Nam với quá trình hội nhập 72 Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT
  5. Khoa luận tốt nghiệp 4.1 Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam 72 4.2 Thách thức đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam 73 n. KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 74 1. Đ ố i với các doanh nghiệp lớn 75 1.1 Đối với các doanh nghiệp độc quyền 75 1.2 Đối VỚI các doanh nghiệp lớn khác 76 1.2.1 Cạnh tranh bằng giá 77 1.2.2 Giành lợi thế cạnh tranh bằng thương hiệu 77 1.2.3 Hợp tác nhân đôi thương hiệu 79 2. Đ ố i với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 79 2.1 Hợp tác trong cùng ngành nghề. 80 2.2 Nhượng quyền thương mại 81 2.3 Giãi pháp cho người đi sau 81 2.3.1 Lợi thế giá thấp 82 2.3.2 Tạo ra hoặc tăng thêm giá trị gia tăng của sản phẩm 82 2.3.3 Phân đoạn thị trưởng sản phẩm 83 2.3.4 Các dịch vụ khuyến mãi đi kèm 83 2.3.5 Đi trước m t bước 84 3. Đ ố i với các doanh nghiệp nói chung 84 31 Nhận thức đúng về canh tranh, họp tác rà môi quan hệ tranh hợp trong quá trình xây dụng chim hạc 84 3.2 Xây dựng các chiến lược 86 3.2.1 Chiến lược công nghệ Số 3.2.2 Chiến lược tài chính 87 3.2.3 Chiến lược nhân sự 87 3.2.4 Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh 87 3.2.5 Xay dựng chiến lược h i nhập 88 KỂTLHậH 90 Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT
  6. Khoa luận tốt nghiệp LỜI RỐI Báa l.Tính cấp thiết của đề tài H ộ i nhập k i n h tế quốc tế - x u thế chung của thời dại - đòi h ỏ i các quốc gia phải không ngừng nỗ lực để m ỏ rộng hợp tác quốc tế, từng bước tự do hoa nền kinh tế. V à V i ệ t Nam, v ớ i tư cách là một thành viên của nền kinh tế thế giới, cũng không thể đứng ngoài x u thế chung đó. Nhụng năm gần đây, V i ệ t Nam vẫn tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tham gia các tổ chức trong k h u vực, trải qua các vòng đàm phán để tiến tới gia nhập tổ chức thương mại t h ế giới. Cùng với nhụng nỗ lực của nhà nước, các doanh nghiệp trong nước cần có sự chuẩn bị sẵn sàng về tinh thân, về lực lượng để tham gia vào sân chơi chung của thế giới. M u ố n giành được sự chủ động khi gia nhập, doanh nghiệp cần được trang bị nhụng hiểu biết chung về thị trường thế giới cũng như tiếp cận dần với nhụng hình thức k i n h doanh mới. Lý thuyết trò chơi là một phương pháp phân tích tình huống và đưa ra các chiến lược. Lý thuyết trò chơi lần đầu tiên xuất hiện trong lĩnh vực quân sự. Sau đó, do tính thiết thực của nó trong thực tiễn m à dần dần lý thuyết trò chơi được ứng dụng ở hâu hết các lĩnh vực xã hội, t ừ quân sự, an ninh, chính trị, luât,... V à trong kinh tế, lý thuyết trò chơi đã thu hút sự tham gia nghiên cứu tìm tòi của nhiều nhà học giả, nhà kinh tế. T h ế giới ghi nhận nhụng đóng góp của lý thuyết trò chơi trong k i n h tế bằng các giải Nobel trao cho các nhà nghiên cứu nó. N ă m 1994, ba nhà tiên phong trong nghiên cứu lý thuyết trò chơi là John Nash, John Harsanyi và Reihart Selten đã vinh dự nhận giải thưởng cao quý đó. V à một diều đáng mừng đã xảy ra sau khi em chọn đề tài là: một sự kiện gây xôn xao trong giới kinh tế k h i giải Nobel 2005 lại tiếp tục được trao cho hai nhà nghiên cứu lý thuyết trò chơi là Ông Thomas Schelling và ông Robert Aumann. Trong dó, ông Schelling, nhà nghiên cứu về lý thuyết trò chơi trong kinh tế, đã tập trung vào vấn đề Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT Ì
  7. Khoa luận tốt nghiệp xoay quanh xung đột và hợp tác, đặc biệt là tranh chấp giá cả và chiến tranh thương mại. Ngay các vị giám khảo của V i ệ n Hàn lâm Hoàng gia Thúy Điển cũng nhận định: lý thuyết trò chơi sau k h i được phát triển có thể được sử dụng làm công cụ giải quyết các xung đột về kinh tế, thương mại. Còn đối với phạm v i các doanh nghiệp, lý thuyết trò chơi lại được xem như một công cụ t ố i cần thiết để có được nhẻng chiến lược kinh doanh t ố i ưu. V ớ i mong muốn tìm hiểu rõ hơn lý thuyết trò chơi là gì? N ó được ứng dụng ra sao m à các doanh nghiệp lại đề cao vai trò trong định hướng chiến lược như vậy? V à lý thuyết trò chơi có thể giúp gì cho doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế? E m x i n mạnh dạn chọn dề tài "Lý thuyết trò chơi, kinh nghiệm và giải pháp cho cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tê " cho khoa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích của khoa luận Lý thuyết trò chơi ngày càng có vai trò quan trọng trong kinh tế. Qua khoa luận này, em muốn tìm hiểu rõ hơn về phương pháp phân tích kinh t ế mới mẻ này, các ứng dụng mang tính thực tiễn của nó, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, kết hợp với các kiến thức đã được nhà trường trang bị, mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cho các doanh nghiệp trong thực tiễn k i n h doanh và chuẩn bị cho quá trình h ộ i nhập kinh tế với khu vực và thế giới. 3. Phương pháp nghiên cứu Đ ể thực hiện khoa luận này,em sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp,... và có sự kết hợp giẻa lý luận và thực tiễn thông qua các tài liệu, sách báo của các tác giả trong và ngoài nước. Khoa luận cũng vận dụng các quan điểm, đường l ố i , chính sách về phát triển k i n h tế và h ộ i nhập của Đảng và N h à nước để làm cơ sở vẻng chắc cho việc phân tích và đề ra các giải pháp. Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 2
  8. Khoa luận tốt nghiệp 4. B ố cục của khoa luận Ngoài các phần M ụ c lục, L ờ i m ở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Khoa luận được chia làm 3 chương: Chương ì: Khái quát vé lý thuyết trò chơi Chương li: Một số ứng dụng lý thuyết trò chơi trong kinh tê Chương IU: Kinh nghiệm và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Trong quá trình thực hiện, em đã cố gắng tìm hiểu tài liệu của cả trong và ngoài nước, cập nhật các thông tin m ớ i nhất. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan nên đề tài không tránh khỹi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong quý thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm, thông cảm và góp ý để khoa luận của em hoàn thiện hơn. Qua đây, em x i n cảm ơn nhà trường và khoa kinh tế ngoại thương đã gợi ý cho em đề tài hay cũng như tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khoa luận tốt. E m cũng x i n bày tỹ lòng biết ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn, Thạc sỹ Nguyễn Thị Tường Anh. Sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và dộng viên của cô là nguồn động lực lớn lao giúp em hoàn thành khoa luận này. Em x i n chân thành cám ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2005. Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 3
  9. Khoa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI L LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI 1. Lược sử về lý t h u y ế t trò chơi. Lý thuyết trò chơi ra đời lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Đ ó là những ngày đầu của thế chiến hai, k h i lực lượng hải quân A n h chơi trò mèo vờn chuột với các tàu chiến ngầm của phát xít Đức. Bằng cách áp dụng những khái niệm sau này được biết như lý thuyết trò chơi, người A n h đã có thể bắn trúng nhiều tàu ngầm của đễch hơn. N h ư vậy, chính nhu cẩu thực tiễn đã cho ra dời lý thuyết trò chơi. Tiếp đó, lý thuyết trò chơi lại tiếp tục dược áp dụng nhiều hơn trong những lĩnh vực khác nhau. V à năm 1944, nhà toán học thiên tài John von Neumann và nhà kinh tế Oscar Morgenstern đã xuất bản cuốn sách mang tựa đề "Lý thuyết trò chơi và hành v i kinh tế". Cuốn sách đã đề cập đến "Thế nan giải của hai nguôi tù" và lần đầu tiên "bài toán trò chơi với n người" được trình bày một cách rõ ràng về mật toán học. Cuốn sách ngay từ k h i mới ra đời đã được xem như một công trình khoa học xuất sắc, một thành tựu khoa học vĩ đại của thế kỷ XX. Có thể nói đây là mốc đánh dấu cho sự ra đòi của lý thuyết trò chơi trong kinh tế. Ngày nay, lý thuyết trò chơi vẫn đang được áp dụng nhiều trong kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực chiến lược kinh doanh. 2. V a i trò của lý t h u y ế t trò chơi t r o n g k i n h t ế - T h ứ nhất: Phải nói rằng lý thuyết trò chơi cung cấp cơ sở toán học, phương pháp phân tích để nghiên cứu sự tương tác giữa con nguôi trong đời sống kinh tế, chính trễ-xã hội từ quan điểm những tiềm năng chiến lược của cá nhân và các nhóm. R õ ràng, "trò chơi" ở đáy không còn mang ý nghĩa thông thường là vui chơi và giải trí như trong từ điển m à dựa trên những nguyên tắc của trò Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 4
  10. Khoa luận tốt nghiệp chơi dể đưa ra những m ô hình toán học. Việc xây dựng m ô hình toán học cho các quá trình kinh tế không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết, m à lý thuyết trò chơi còn được áp dụng thực hành nhiều trong cả sản xuất lẫn kinh doanh và dem l ạ i nhiều hiệu quả trong thực tiễn như m ô hình Cournot với hai công ty độc quyền trong quản lý sản xuất, hay trò chơi cân bờng Nash- Bayes trong đấu giá,.... M ộ t số nhà kinh tế trên thế giới cũng đã dựa trên m ô hình toán trong lý thuyết trò chơi để đề cập một cách tường minh tới quá trình thương lượng hoặc tác động qua lại giữa con người với con người trong cuộc sống. - T h ứ hai: Lý thuyết trò chơi tập trung vào vấn đề gây nhiều khó khăn nhất trong k i n h doanh: Đ ó là xây dựng các chiến lược đúng đắn và ra các quyết định đúng đắn. Trong quá trình làm kinh tế, có lẽ m ọ i người hay chú ý t ớ i việc làm thế nào tạo được một môi trường quản lý để có thể đưa ra những quyết định đúng. R ồ i cũng có nhiều cuốn sách giá trị hướng dẫn làm thế nào để xây dựng các tổ chức một cách hiệu quả nhờm thực hiện các quyết định đã đưa ra. Tuy nhiên, vẫn cần phải có thêm những chỉ dẫn để nhận biết đâu là chiến lược đúng đắn dể bắt đầu. V à dó chính là điều m à lý thuyết trò chơi mang lại. N ó đi thẳng vào điểm mấu chốt của vấn đề, chỉ cho ta thấy trước hết cần phải làm những gì trên quan điểm về chiến lược. N h ư chúng ta biết, trong quá trình tiến hành làm kinh tế, các doanh nghiệp luôn phải phân tích các yếu t ố về môi trường cũng như đối thủ cạnh tranh để đưa ra những quyết định chiến lược về giá cả, chi tiêu quảng cáo, đầu tư vốn mới,.... M ộ t loạt các câu h ỏ i đặt ra cho doanh nghiệp giải đáp như: tại sao các hãng lại có x u hướng cấu kết nhau trên một số thị trường này và cạnh tranh với nhau một cách gay gắt trên những thị trường khác? M ộ t số hãng xoay sở như thế nào để ngăn chặn những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của họ đi vào trong doanh trường? Các hãng phải tiến hành định giá ra sao k h i các điều kiện nhu cầu hay chi phí dang thay đổi hoặc những đối thủ cạnh tranh m ớ i đang Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 5
  11. Khoa luận tốt nghiệp đi vào thị trường?,.... Đ ể trả l ờ i những câu h ỏ i này, doanh nghiệp phải thu thập thông tin, đánh giá phân tích tình hình. V à lý thuyết trò chơi là một trong số í các phương pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp đưa ra các chiến t lược và lựa chọn quyết định chiến lược đúng đắn sao cho có l ợ i nhất. - T h ứ ba: K i n h doanh luôn diạn ra trong một thế giới đầy những sự phức tạp khôn lường. V ô số các yếu tố thường xuyên tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, trong đó không ít yếu tố khó đoán biết trước được. Thậm chí ngay cả trong trường hợp có nhiều yếu t ố liên hệ tương tác qua lại lẫn nhau và cả k h i doanh nghiệp nhận biết được tất cả các yếu tố liên quan thì bất kỳ yếu tố nào thay đổi cũng có khả năng gây ảnh hưởng tới những yếu tố khác, ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh nghiệp. Giữa sự phức tạp của các yếu t ố như vậy, lý thuyết trò chơi có khả năng bóc tách vấn đềthành các phần chủ yếu, giúp ta thấy rõ điề gì đang xảy ra và cần hành động như u thế nào. H ơ n nữa, k h i các đối thủ trong ngành cùng tiếp cận và hiểu rõ ý nghĩa của lý thuyết trò chơi thì việc phối kết hợp với nhau hay việc quyết định cạnh tranh hay hợp tác sẽ được đưa ra một cách dạ dàng và hiệu quả nhất. Hay nói cách khác thì lý thuyết trò chơi sẽ đảm bảo sự nhất trí giữa các bên để đạt tới kết quả có l ợ i nhất cho các bên m à trong lý thuyết trò chơi gọi đó là cùng thắng hay "win-win". - T h ứ tư: Trong thời đại ngày nay, việc áp dụng lý thuyết trò chơi trong kinh doanh càng được quan tâm tới nhiề hơn bởi trước những đổi u thay nhanh chóng của thị trường và công nghệ đòi h ỏ i phải nhanh chóng có thông tin chiến lược phản hồi. Việc ra quyết định cũng trở nên phức tạp và phân tán hơn. Do đó, việc chia sẻ suy nghĩ chiến lược cần phải có trong hoạt động k i n h doanh ở m ọ i nơi. Mặt khác, lý thuyết trò chơi gợi ra những phương án lựa chọn cho m ỗ i bối cảnh kinh doanh. N ó không chỉ đơn thuần phù hợp cho một thời điểm cụ thể, và cũng không vô hiệu ngay lập tức k h i các điề kiện xung quanh thay đổi. Tức là lý thuyết trò chơi chính là cách u Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 6
  12. Khoa luận tốt nghiệp suy nghĩ có thể t ồ n tại trong các môi trường k i n h doanh đang biến đ ổ i không ngừng. 3. Bài toán k i n h điển: " T h ế nan giải của n h ữ n g người bị g i a m g i ữ " Những trò chơi kinh tế m à các hãng, các doanh nghiệp tiến hành trong quá trình hoạt động của mình gồm hai loại là trò chơi hợp tác và trò chơi không hợp tác. Trò chơi sẽ là hợp tác k h i những người chơi có thể thương lượng những hợp đồng ràng buộc khiến họ có thể hoạch định những chiến lược chung. Ví dụ, việc mặc cả giá của một sản phậm nào đó giữa người mua và người bán. Nếu tổng chi phí để sản xuất ra sản phậm này là 100 USD và người mua thì đánh giá sản phậm đó 200 USD. Ở đây có thể có một giải pháp hợp tác cho trò chơi vì một thoa thuận bán sản phậm với bất kỳ giá nào giữa l o i USD và 199 USD đều sẽ đem lại thặng dư tiêu dùng cho người mua và l ợ i nhuận cho người bán. K ế t quả là cả hai đều có một khoản dư dôi ra so với dự tính. Trò chơi sẽ là không hợp tác nếu việc thương lượng và thực hiện một hợp đồng ràng buộc là không thể có. Ví dụ, hai công ty đang cạnh tranh với nhau đều lưu ý tới thái độ chắc phải có của công ty k i a nhưng độc lập xác định một chiến lược định giá và quảng cáo để giành phần thị trường. N h ư vậy, điểm khác nhau cơ bản giữa trò chơi hợp tác và trò chơi không hợp tác là việc giữa hai bên có hợp đồng ràng buộc hay không. Trong khuôn k h ổ cho phép, luận văn này sẽ tập trung chủ yếu vào phần các trò chơi không hợp tác và chỉ dề cập tới một ứng dụng khá phổ biến của trò chơi hợp tác trong kinh tế kinh doanh. Đ ể tiếp cận dễ dàng hơn, ta cùng làm quen với một bài toán điển hình của loại trò chơi không hợp tác này: bài toán "thế nan giải của những người bị giam giữ". Tình huống: Đây là bài toán m à bất kỳ ai k h i nhắc tới lý thuyết trò chơi đều nghĩ tới dầu tiên. Đúng như tên gọi, bài toán dặt ra một tình t h ế khó xử giữa hai người tù: Hai người bị bắt vì bị cho là dính líu vào một t ộ i Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 7
  13. Khoa luận tốt nghiệp ác nghiêm trọng và bị giam trong những xà l i m riêng biệt. cảnh sát đã giải thích cho họ kết cục những hành động m à họ thực hiện: nếu anh là người duy nhất thú t ộ i thì anh sẽ được đền đáp bằng một án nhẹ là Ì năm, trong k h i người tù ngoan c ố kia sẽ phải ngồi tù 10 năm. Nếu cả hai cùng thú t ộ i , thì cả hai sẽ được hưởng một sự khoan hồng nhất định là m ớ i người sẽ nhận 5 năm tù. Cuối cùng, nếu không ai thú tội, vân có thể kết t ộ i cả hai người một t ộ i án nhẹ hơn với mức án là 2 năm. Sự lựa chọn chiến lược: R õ ràng bài toán cho phép m ớ i người chơi ( ở đây là hai tù nhân) có hai sự lựa chọn là thú t ộ i hoặc không thú tội, do đó sẽ có bốn chiến lược có thể xảy ra là: - Tù nhân Ì thú tội, tù nhân 2 thú t ộ i -> tù nhân Ì: 5 năm tù ; tù nhân 2: 5 năm tù - Tù nhân Ì thú tội, tù nhân 2 không thú t ộ i -> tù nhân Ì: Ì năm tù ; tù nhân 2:10 năm tù - Tù nhân Ì không thú tội, tù nhân 2 thú t ộ i -ỳ tù nhân 1: 10 năm tù ; tù nhân 2: Ì năm tù - Tù nhân Ì không thú tội, tù nhân 2 không thú tội-> tù nhân 1: 2 năm tù ; tù nhân 2: 2 năm tù. Đ ể thấy rõ hơn các chiến lược, ta biểu diễn theo như ma trận sau: Tù nhân 2 Thú t ộ i Không thú t ộ i Tù nhân 1 Tù nhân 1 Thú tội -5 ; -5 -1; -lũ Không thú t ộ i -10; -1 -2 ; -2 Trong đó: - trong các ô chiến lược, kết cục của tù nhân Ì viết trước, kết cục của tù nhân 2 viết sau. Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 8
  14. Khoa tuân tốt nghiệp - Do là mức phạt tù nên kết quả mang dấu âm. Trên thực tế, kết quả nhận dược là cả hai đều thú t ộ i , tức là chiến lược (thú t ộ i ; thú tội) dược lựa chọn. V à về mặt lý thuyết cũng có thể thấy (thú t ộ i ; thú tội) là kết quả hợp lý, và thú t ộ i là phương án tốt nhất cho m ỗ i tù nhân bất kể người kia quyết định như thế nào. Do m ỗ i tù nhân đều mong muốn t ố i thiểu hoa thời gian m à anh ta phải ở tù nên nếu cả hai đều không thú t ộ i là kết quả tốt nhất cho cả hai người. Nhưng chuyỏn gì sẽ xảy ra k h i chỉ có một người thú tội? R õ ràng k h i đó một người sẽ được lợi chỉ bị tù Ì năm trong k h i người kia lại bị tù tới l o năm. Vì thế, nếu không có sự thoa thuận trước thì không tù nhân nào muốn chọn phương án không thú t ộ i , tức là đi k h ỏ i kết cục có l ợ i nhất cho cả hai người. Vì lý do đó m à bài toán "thế nan giải của những người bị giam g i ữ " được xem là thí dụ mẫu của hành v i có lý trí, tư l ợ i nhưng không dẫn tới một kết quả tối ưu xã hội. 4. C h i ế n lược t r ộ i ngạt hay chiến lược có ảnh hưởng chi phối Trong bài toán "thế nan giải của những người bị giam g i ữ " trên, ta thấy phương án thú t ộ i là lựa chọn tốt nhất cho m ỗ i tù nhân bất kể người k i a làm gì. V à trong lý thuyết trò chơi người ta g ọ i đó là chiến lược trội ngặt hay một số giáo trình gọi đó là chiến lược có ảnh hưởng chi phối. V ậ y chiến lược có ảnh hưởng chi phối là gì? Trong quá trình tiến hành trò chơi, dựa vào những kết quả có thể có của trò chơi cũng như thái độ hợp lý của người chơi m à ta quyết định lựa chọn chiến lược tốt nhất. M ộ t số chiến lược có thể thành công nếu đối thủ cạnh tranh có những sự lựa chọn nào dó, nhưng sẽ thất bại nếu họ có những sự lựa chọn khác. Tuy nhiên, nhiều chiến lược lại có thể thành công bất kể đối thủ cạnh tranh lựa chọn gì. Đây là bản chất của khái niỏm chiến lược có ảnh hưởng chi phối - chiến lược được xem là t ố i ưu đối với một người chơi bất kể đối phương làm gì. Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 9
  15. Khoa luận tốt nghiệp Đ ể hiểu rõ hơn khái niệm này, ta cùng xem thí dụ sau: Hai hãng A và B đang bán những sản phẩm có sức cạnh tranh với nhau và đang xem xét có nên tiến hành các chiến dịch quảng cáo hay không. Nhưng m ỗ i hãng sẽ chịu tác động bởi các quyết định của đối thủ cạnh tranh với mình. Những kết quả có thể có của trò chơi được minh hoa bởi ma trấn sau: HãngB Quảng cáo Không quảng cáo Hãng A Quảng cáo 10; 5 15 ;0 Không quảng cáo 6; 8 10; 2 Trong m ỗ i ô chiến lược, số đứng trước là l ợ i nhuấn thu được của hãng A; số đứng sau là l ợ i nhuấn thu được của hãng B. Trong bài toán này, m ỗ i hãng sẽ lựa chọn chiến lược nào? Trước hết với hãng A: R õ ràng hãng này phải quảng cáo bởi lẽ bất kể hãng B làm gì thì việc tốt nhất hãng A nên làm vẫn là quảng cáo. M a trấn cho thấy: nếu hãng B quảng cáo thì hãng A nên quảng cáo vì l ợ i nhuấn thu được nhờ quảng cáo vẫn lớn hơn l ợ i nhuấn k h i không quảng cáo ( l o > 6); nếu hãng B không quảng cáo thì hãng A sẽ thu được tới 15 nếu nó quảng cáo và chỉ thu được l o nếu không quảng cáo. Do vấy, quảng cáo là chiến lược có ảnh hưởng chi phối đối với hãng A. Tương tự như vấy, với hãng B quảng cáo cũng là chiến lược tốt nhất bất kể hãng A làm gì. Chùy: + G i ả thiết đặt ra là tất cả người chơi đều phải có kiến thức chung, tức là m ọ i người chơi đều có lý trí và biết rằng đối thủ khác cũng có lý trí. Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 10
  16. Khoa luận tốt nghiệp + Không phải m ọ i trò chơi đề có một chiến lược có ảnh hưởng chi u phối đối với m ỗ i người chơi. V ớ i việc cải biên bài toán quảng cáo một chút ta có thể thấy rõ điề dó. u Giả thiết bài toán dặt ra vẫn như trên, tuy nhiên trong trường hợp cả hai hãng cùng không quảng cáo thì hãng A sẽ có l ợ i nhuận là 20, còn hãng B có l ợ i nhuận là 2. Do vậy ma trận sẽ trở thành: HãngB Quảng cáo Không quảng cáo Hãng A Quảng cáo 10; 5 15 ; 2 Không quảng cáo 6 ; 8 20; 2 Lúc này, hãng A không có chiến lược có ảnh hường chi phối m à quyết định tối ưu cằa hãng phải tuy thuộc vào chỗ hãng B làm gì. Nếu hãng B quảng cáo thì hãng A làm việc tốt nhất cho mình là quảng cáo, nhưng nếu hãng B không quảng cáo thì việc tốt nhất hãng A nên làm cũng là không quảng cáo. Nếu hai hãng cùng phải ra quyết định đồng thời, vấn đềđặt ra là hãng A sẽ quyết định như thế nào? Đ ể trả l ờ i câu hỏi này ta cùng tìm hiểu một khái niệm quan trọng nhất trong lý thuyết trò chơi. Đ ó là cân bằng Nash. 5. Cân bằng Nash 5.1 Khái niệm Điều quan trọng nhất trong m ỗ i trò chơi là ta phải xác định kết quả hẳn có cằa trò chơi đó. M u ố n vậy, ta phải đi tìm những chiến lược kiên định hay còn g ọ i là chiến lược tự tuân thằ (chiến lược kiên định là chiến lược m à người chơi không muốn chệch khỏi đó bởi nó là phản ứng tốt nhất cằa anh ta đối với các chiến lược d ự đoán cằa những người chơi còn lại). M ọ i chiến lược có ảnh hưởng chi phối đều là chiến lược kiên định nhưng không phải Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT li
  17. Khoa luận tốt nghiệp trò chơi nào cũng có chiến lược có ảnh hưỏng chi phối. Vì vậy để đi tới kết quả của trò chơi ta cần một l ờ i giải chặt chẽ hơn. N ă m 1951, nhà khoa học M i n Nash đã đưa ra lòi giải đó bằng một thế cân bằng. Do vậy, người ta gọi đó là cân bằng Nash. D ư ớ i góc độ nhập m ô n và không quá thiên về toán học, ta có thể hiểu m ộ t cách dem giản khái niệm đó như sau: M ộ t thế cân bằng Nash là một tập hợp các chiến lược (hay hành vi) khiến cho m ỗ i người chơi nghĩ (một cách đúng địn) rằng mình đang làm việc tốt nhất có thể làm khi đã biết các hành v i của những đối thủ của mình. Vì m ỗ i người chơi không có dộng cơ xa rời chiến lược Nash của mình nên các chiến lược đều kiên định. 5.2 Thí dụ Thí du Ị: Trong bài toán "thế nan giải của những người bị giam giữ", kết cục (thú t ộ i ; thú tội) chính là một cân bằng Nash. Nếu tù nhân Ì chọn chiến lược tốt nhất là thú t ộ i thì chiến lược tốt nhất cho tù nhân 2 là thú t ộ i . Ngược lại, tù nhân 2 chọn chiến lược tốt nhất là thú t ộ i thì tù nhân Ì cũng sẽ chọn chiến lược thú tội. V à cuối cùng, (thú t ộ i ; thú tội) là kết quả m à tại đó không tù nhân nào muốn thay đổi lựa chọn của mình. Thí du 2: Trong bài toán về quảng cáo, cân bằng Nash là cặp chiến lược cả hai hãng đều quảng cáo. Vì quảng cáo là chiến lược có ảnh hưởng chi phối đối với cả hai hãng A và B, nên đó là những chiến lược kiên định. Và k h i đã biết đối thủ cạnh tranh quyết định chọn quảng cáo thì m ỗ i hãng đều hài lòng rằng mình đã có một quyết định tốt nhất có thể có và không có động cơ thay đổi quyết định của mình. Trên đây là những thí dụ m à ở đó m ỗ i đấu thủ đều có chiến lược có ảnh hưởng chi phối. T h ế cân bằng trong chiến lược có ảnh hưởng chi phối chỉ là một trường hợp đặc biệt của cân bằng Nash. Xét cân bằng Nash trong trường hợp trò chơi không có chiến lược có ảnh hưởng chi phối. Trở lại với bài toán quảng cáo dạng cải biên và trả l ờ i câu h ỏ i đã đặt ra, nếu hai hãng phải ra quyết định dồng thời thì hãng A sẽ quyết định như thế nào? Từ ma Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 12
  18. Khoa luận tốt nghiệp trận ta thấy, hãng A không hề có chiến lược có ảnh hưởng chi phối, m à quyết định t ố i ưu của họ lại tuy thuộc vào việc hãng B quyết định như t h ế nào. Do vậy, dể có thể ra quyết định cùng lúc, hãng A nên tự đặt mình vào vị trí hãng B. Chắc hằn hãng B sẽ làm theo những gì m à họ cho là tốt nhất. V à từ ma trận ta cũng thấy rằng hãng B có một chiến lược có ảnh hưởng chi phối. Đ ó là chiến lược quảng cáo, bất kể hãng A làm gì.(Nếu hãng A quảng cáo, hãng B sẽ thu được 5 nhờ quảng cáo và 0 nếu không quảng cáo. Nếu hãng A không quảng cáo, hãng B sẽ thu được 8 nếu quảng cáo và 2 nếu không quảng cáo). Vì m ỗ i người chơi đều có kiến thức chung nên hãng A có thể kết luận được rằng hãng B sẽ quảng cáo. V à từ đó hãng A cũng sẽ quyết định chiến lược quảng cáo. T h ế cân bằng đem lại vãn là (quảng cáo ; quảng cáo). Đây là kết quả logíc của trò chơi và hãng A làm việc tốt nhất có thể làm k h i dã biết quyết định của hãng B, và hãng B làm việc tốt nhất có thể làm k h i đã biết quyết định của hãng A. Từ thí dụ trên có thể thấy sự khác biệt rõ nhất giữa khái niệm cân bằng Nash và khái niệm về một thế cân bằng trong các chiến lược có ảnh hưởng chi phối là: Các chiến lược có ảnh hưởng chi phối: Tôi đang làm cái việc tốt nhất tôi có thể làm bất kể anh làm gì. Anh đang làm cái việc tốt nhất anh có thể làm bất kể tôi làm gì. - T h ế cân bằng Nash: Tôi đang làm cái việc tốt nhất tôi có thể làm sau k h i đã biết anh đang làm gì. Anh đang làm cái việc tốt nhất anh có thể làm sau k h i đã biết tôi đang làm gì. 5.3 Sự tồn tại cân bằng Nash Cân bằng Nash có ý nghĩa trong việc đưa ra kết quả trò chơi. Đây cũng là cái đích m à m ọ i người muốn tìm hiểu nhất. Câu h ỏ i đặt ra là: "Cân bằng Nash có luôn tồn tại không? V à có là duy nhất cho m ỗ i trò chơi hay Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 13
  19. Khoa luận tốt nghiệp không?" K h i đưa ra khái niệm về cân bằng Nash, nhà khoa học John Nash cũng chỉ ra rằng: trong bất kỳ trò chơi hữu hạn nào - tức là hữu hạn về số người chơi và số chiến lược của trò chơi - thì đều tồn tại í nhất một cân t bằng Nash. Điều này có nghĩa là đối với trò chơi hữu hạn thì cân bằng Nash luôn tồn tại nhưng không nhất thiết là chỉ có một t h ế cân bằng Nash duy nhất, m à có thẩ có nhiều hơn. Xét thí dụ sau: M ộ t nhà nhập khẩu nước ngoài muốn mua cà phê của hai doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Đ ố i v ớ i m ỗ i doanh nghiệp, nhà nhập khẩu chỉ mua một loại cà phê: hoặc cà phê chè hoặc cà phê vối. Giá nhà nhập khẩu trả sẽ phụ thuộc vào việc hai doanh nghiệp cung ứng như t h ế nào. Nếu hai doanh nghiệp bán cho nhà nhập khẩu cùng loại cà phê thì ông ta sẽ ép giá và chỉ trả 7 5 % giá đã thoa thuận. Nếu hai doanh nghiệp trong nước cung cấp hai loại cà phê khác nhau thì ông ta buộc phải trả đúng giá là 100%. Ta có ma trận sau: Doanh nghiệp B Cà phê chè Cà phê v ố i Doanh nghiệp A Cà phê chè 75%;75% 100%; 100% Cà phê v ố i 100%; 1 0 0 % 75%;75% Giả sử cả hai doanh nghiệp đều biết việc trả giá này, và bằng một cách nào đó doanh nghiệp A biết rằng doanh nghiệp B đã thu mua đủ loại cà phê chè và đang sẵn sàng cung cấp cho nhà nhập khẩu. K h i dó doanh nghiệp A sẽ buộc phải cung cấp cho nhà nhập khẩu cà phê vối. V à nếu doanh nghiệp B cung cấp cà phê v ố i thì doanh nghiệp A l ạ i cung cấp cà phê chè. Ở đây, k h i dã biết hành dộng m à doanh nghiệp d ự đoán là doanh nghiệp k i a sẽ làm thì doanh nghiệp này tốt nhất là nên hợp tác. Bởi nếu Lý Thanh Luyến - Nhật 3-K40F-KTNT 14
nguon tai.lieu . vn