Xem mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng
trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay, và là đề tài
quen thuộc được sinh viên hiện nay quan tâm, vai trò của nó càng trở nên quan trọng



trong thời buổi kinh tế thị trường, cạnh tranh khốc liệt. Làm thế nào để kiểm soát chi

U

phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân đang là bài toán

-H

hốc búa đặt ra cho các nhà quản trị. Hiện nay, thực hiện tốt công tác kế toán CPSX và
tính giá thành SP là một trong số các giải pháp hiệu quả được các doanh nghiệp quan

TẾ

tâm và sử dụng, viêc hạch toán chính xác và đầy đủ CPSX là hết sức cần thiết và cấp
bách. Đó cũng là một trong những lý do vì sao tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu này.

H

Trong phần của đề tài đã hệ thống một cách tổng quát những vấn đề lý luận liên

IN

quan kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để so sánh với kết

K

quả nghiên cứu thực tế chương hai, trình bày thực trạng công tác kế toán CPSX và tính

C

giá thành mủ giai đoạn sơ chế tại công ty TNHH MTV cao su Hà Tĩnh, từ đó chỉ ra



những mặt đã đạt được, mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn

IH

thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn này cũng như
một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm .

Đ



Phần kết luận và kiến nghị, đề tài trình bày một cách ngắn gọn những mục tiêu
mà đề tài đã đạt được, những mặt ưu điểm và hạn chế còn tồn tại mà đề tài cần được

G

khắc phục, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý

N

nói chung và công tác kế toán nói riêng về lâu dài và hướng đề tài nghiên cứu có thể

TR

Ư


được thực hiện trong tương lai.

SVTH: Bạch Thị Hải - K41 Kế toán doanh nghiệp

1

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã diễn ra cách đây một thời gian khá lâu
nhưng ảnh hưởng của nó đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói



riêng còn rất mạnh mẽ. Sự kiện đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong nền kinh tế, từ đây

U

thị trường tiêu thụ được mở rộng không những trong nước mà còn vươn ra các nước

-H

trên thế giới, đặc biệt với hành lang pháp lý thông thoáng, là cơ hội để phát triển cả về
quy mô lẫn số lượng doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng song song với việc đối thủ cạnh

TẾ

tranh ngày càng tăng, đối thủ cạnh tranh về giá cả, chất lượng, thị trường tiêu thụ…
Mặt khác, biến động của nền kinh tế ngày càng khắc nghiệt, lạm phát, khủng

H

hoảng… làm cho không ít doanh nghiệp phải lâm vào tình trạng thô lỗ, phá sản. Đứng

IN

trước tình hình đó, doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là các nhà quản lý phải làm thế nào

K

để tận dụng triệt để những lợi thế sẵn có, đồng thời giảm thiểu những rủi ro mà môi

C

trường kinh doanh mang lại. đưa lợi nhuận doanh nghiệp ngày càng lên cao. Lợi nhuận



tăng không chỉ nỗ lực trong công tác tăng doanh số bán ra mà bên cạnh đó còn có một

IH

giải pháp không kém phần hiệu quả là kiểm soát tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.



Với chức năng theo dõi, giám sát và phản ánh một cách trung thực các thông tin

Đ

chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính toán một
cách chính xác các khoản chi phí đầu vào được sử dụng để cấu thành một đơn vị sản

N

G

phẩm, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được xem là khâu trọng tâm trong

Ư


công tác kế toán. Cùng với dự toán sản xuất đầu kì, là cơ sở để nhà quản lý đưa ra các
nhận định đúng đắn về quá trình sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tìm ra các nguyên

TR

nhân gây biến động các khoản mục chi phí sản xuất, đâu là biến động tích cực để tìm
cách phát huy, đâu là biến động tiêu cực để tìm cách hạn chế, đồng thời làm cơ sở để
lập dự toán sản xuất cho kì tới.
Kế toán CPSX và tính giá thành được xem là phần hành mang tính tổng hợp, mô
tả chi tiết hầu hết các quy trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty
như NVL, CCDC, tiền lương, khấu hao TSCĐ…Vì vậy lượng kiến thức sinh viên
được bồi dưỡng, trau dồi khi thực hiện đề tài này là tương đối lớn.
SVTH: Bạch Thị Hải - K41 Kế toán doanh nghiệp

2

Khóa luận tốt nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao Su Hà Tĩnh là một đơn vị sản
xuất kinh doanh như nhiều doanh nghiệp kinh doanh khác trong nước nên những vấn
đề nêu trên hiện vẫn đã và đang là thực trạng diễn ra tại công ty. Nắm bắt được tình
hình đó, trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Kế toán
CPSX và tính giá thành mủ cao su giai đoạn sơ chế tại công ty TNHH MTV cao su

U



Hà Tĩnh”

-H

2 . Mục tiêu nghiên cứu.

Tập hợp những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

TẾ

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mủ cao su

H

giai đoạn sơ chế tại công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.

IN

Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá

K

thành mủ cao su giai đoạn sơ chế tại công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.

C

3. Đối tượng nghiên cứu.



Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mủ cao su giai đoạn

IH

sơ chế của quý 3 năm 2010 tại công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.



4. Phạm vi nghiên cứu.

Đ

- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.

G

- Thời gian nghiên cứu.

N

+ Số liệu dùng để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực và kết quả hoạt động

Ư


kinh doanh của công ty là số liệu tổng hợp của 3 năm 2008 – 2010.
+ Số liệu phục vụ cho công tác hạch toán: Quý 3 năm 2010 gồm 4 tháng 6, 7, 8,

TR

9; Ngày 27/05/2010 công ty cao su Hà Tĩnh chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, theo yêu cầu tại thời điểm này công ty phải quyết toán để lập báo
cáo tài chính khi chưa hết quý 2, vì thế quý 3 sẽ kéo dài từ tháng 6 - 9/2010.
- Nội dung nghiên cứu.
Quy trình sản xuất sản phẩm mủ cao su của công ty TNHH MTV Cao Su Hà
Tĩnh có 2 giai đoạn, giai đoạn thứ nhất là khai thác và giai đoạn thứ hai là sơ chế mủ,
SVTH: Bạch Thị Hải - K41 Kế toán doanh nghiệp

3

Khóa luận tốt nghiệp
do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức lý thuyết và thực tế, mặt khác mong muốn
đề tài nghiên cứu một cách sâu sắc nên tôi chỉ tâp trung nghiên cứu công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành mủ cao su giai đoạn sơ chế tại công ty TNHH MTV
Cao Su Hà Tĩnh.
5. Phương pháp nghiên cứu.

U



+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, nghiên cứu thông tin liên quan đến

-H

đề tài trong các giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn, khóa luận của các năm
trước…nhằm hệ thống hóa lý luận về CPSX và tính giá thành sản phẩm của doanh

TẾ

nghiệp sản xuất, đồng thời làm cơ sở để so sánh với thực tế nghiên cứu được.
+ Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập chứng từ, sổ sách, báo cáo kế

H

toán, quy trình hạch toán CPSX, tính giá thành mủ giai đoạn sơ chế và các thông tin về

IN

tổng quan của công ty. Từ đó chọn lọc, xử lý số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu.

K

+ Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào thông tin thu thập được để mô tả lại bộ

C

máy quản lý, bộ máy kế toán, chức năng từng bộ phận cũng như quy trình luân



chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm.

IH

+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp và phân tích: Dựa vào số liệu thu
thập về tình hình hoạt động kinh doanh của các năm, tiến hành phân tích xu hướng

Đ



phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay. Từ số liệu thu thập về phần thực trạng
tiến hành tổng hợp thành các quy trình hạch toán, luân chuyển chứng từ, đối chiếu, so

N

G

sánh giữa lý luận và thực tế công tác kế toán CPSX, tính giá thành sản phẩm.

Ư


+ Phương pháp quan sát, trao đổi: Tiến hành quan sát quá trình hạch toán của
nhân viên kế toán, hỏi, trao đổi về những thắc mắc, những thông tin không được thể

TR

hiện trên tài liệu đã thu thập được tại công ty.
+ Phương pháp kế toán: Là hệ thống các phương pháp chứng từ kế toán, phương

pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối, phản ánh thực
trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty, bao gồm tập hợp,
tổng hợp CPSX, làm bằng chứng cho công tác hạch toán cũng như thể hiện mối quan
hệ đối ứng của các tài khoản…. đồng thời dựa vào những tồn tại đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
SVTH: Bạch Thị Hải - K41 Kế toán doanh nghiệp

4

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.



1.1. Chi phí sản xuất.

-H

U

1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất.

“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới

TẾ

hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc

H

chủ sở hữu”(chuẩn mực kế toán số 01, ban hành và công bố theo quyết định số

IN

165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002).

K

Chi phí cũng có thể hiểu một cách trừu tượng “là biểu hiện bằng tiền những hao

C

phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh;



hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt

IH

động sản xuất kinh doanh” (TS. Huỳnh Lợi, 2009).
Tuy có những quan điểm, gốc độ nhìn nhận, hình thức thể hiện chi phí khác nhau



nhưng trong đó vẫn thể hiện bản chất của nó, “chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất,

Đ

lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh” (TS. Huỳnh

G

Lợi, 2009). Bản chất này giúp các nhà quản lý có thể phân biệt được giữa chi phí và

N

chi tiêu, giữa chi phí và tài sản.

Ư


1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.

TR

Có nhiều tiêu thức để phân loại CPSX, tùy theo gốc độ xem xét, mục đích quản

lý mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất
chi phí sản xuất chủ yếu được phân loại theo các cách tiêu thức sau:
+ Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
SVTH: Bạch Thị Hải - K41 Kế toán doanh nghiệp

5

nguon tai.lieu . vn