- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động tự doanh chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp
Xem mẫu
- T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH T Ê V À KINH DOANH Q U Ố C T Ế
C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ê Đ ố i NGOẠI
KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP
Để tài:
HOẠT ĐỘNG Tự DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM-THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
T H Ư VIÊN
T B l i Ố . G ũ *UJ
N S B t i •> 0'tu
Sinh viên thực hiện Hà Thị Mai Linh tv. 02,4-M
Lớp Anh 5
Khóa 42B - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà N
i-Tháng 11/2007
- •'J{/tóa/rrâtt tốt nỹềuệýế
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ầ U Ì
C H Ư Ơ N G ì: T Ổ N G Q U A N V Ề H O Ạ T Đ Ộ N G T ự D O A N H C Ủ A C Ô N G
TY C H Ứ N G K H O Á N 4
ì - Công ty chứng khoán 4
Ì- Khái niệm công ty chứng khoán 4
2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 7
2.1. M ô i giới chứng khoán 7
2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán 8
2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 9
2.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: /0
2.5 Các hoạt động phụ trợ 11
3. Chức năng và vai trò của các công ty chứng khoán 12
3.1 Chức năng cơ bẳn của công ty chứng khoán 12
3.2 V a i trò của công ty chứng khoán li
l i - Hoạt động tự doanh của cóng ty chứng khoán 16
Ì- Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 16
2- Phân loại hoạt động tự doanh chứng khoán 18
2.1 Hoạt động đầu tư ngân quỹ 18
2.2 Hoạt động đầu tư chênh lệch giá 18
2.3 Hoạt động đầu cơ 19
2.4 Hoạt động đầu tư phòng vệ 19
2.5 Hoạt động tạo lập thị trưững 20
2.6 Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát 20
3- M ụ c đích tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán 21
4- Những điều kiện và yêu cẩu đối v ớ i công ty chứng khoán khi tiến
hành hoạt động tự doanh chứng khoán 21
4.1 Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh 21
4.2 Cấc yêu cầu đối với công ty chứng khoán 22
5- V a i trò của hoạt động tự doanh chứng khoán 23
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- •J{/t
- •'J{ỉif!aỉiưlít ỉííí Hf//tiêịt
2.2 Quy trình tự doanh cổ phiếu 46
3- Nguồn vốn cho hoạt động tự doanh chứng khoán 47
3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu 47
3.2 V ố n vay 50
4- Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty T N H H
Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam 54
4.1 Hoạt động tự doanh cổ phiếu 54
4.2 Hoạt động tự doanh trái phiếu 56
4.3 Hoạt động Repo, Rerepo 59
4.4 Hoạt động đẩu tư ngân quỹ 61
4.5 Hoạt động tạo lập thỏ trường 62
III- Đánh giá hoạt động tự doanh chứng khoán của Còng ty T N H H
Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nóng thôn Việt
Nam 63
Ì- Thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động tự doanh chứng
khoán 63
1 1 Thuận lợi
. 63
1.2 Khó khăn 64
2- Thành tựu và hạn chế 66
2. Ì Thành tựu 66
2.2 Hạn chế 69
* Hạn chế. 69
* Nguyên nhăn chủ quan 71
* Nguyên nhân khách quan 71
C H Ư Ơ N G HI: GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN H O Ạ T Đ Ộ N G T ự D O A N H T Ạ I
C Ô N G T Y T N H H C H Ú N G K H O Á N N G Â N H À N G N Ô N G NGHIỆP V À
P H Á T TRIỂN N Ô N G T H Ô N VIỆT N A M 73
ì- Cơ sỏ phát triển hoạt động tự doanh của Công ty T N H H Chứng khoán
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 73
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- •'Mỉitỉỉt.//tân ỉê£ Hfj/iiêfí
Ì- Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến n ă m
2010 73
2- Định hướng phát triển của Công ty T N H H Chứng khoán Ngân hàng
Nòng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 74
li- Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại Công l y T N H H Chứng
khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 75
Ì- Thay đổi m ô hình tổ chức công ty nói chung và hoạt động tự doanh
nói riêng 75
2- Hoàn thiện chiến lược đầu tư, quy trình đầu tư 79
3- Duy t ì và tăng cường nguồn vón kinh doanh
r 80
4- Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực 82
5- Phát triển các nghiệp vụ tự doanh mới 84
6- Đ ỗ y mạnh các hoạt động có liên quan 85
7- Xây dựng và đổi mới Công nghệ 86
HI- Kiến nghị 87
Ì- Kiến nghị với các cơ quan quản lý 87
1.1 C ó quy định rõ ràng hơn về hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán 87
Ì .2 Hoàn chỉnh cỗu trúc thị trường 88
2- Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam 88
2.1 Tăng thèm vốn hoạt động cho Agriseco 89
2.2 Phối hợp và hỗ trợ Agriseco hoạt động 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- đCAóa /nâu ỈỐỈ >tợ/tfêft
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK Công ty chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
Agriseco Công ty T N H H Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHNo&PTNT V N Ngán hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
OTC Thị trường phi tập trung (Over the counter)
TDCP Tự doanh cổ phiêu
TDTP Tự doanh t á phiếu
ri
HĐNQ Hoạt động đẩu tư ngân quỹ
SSI CTCK Sài Gòn
BVSC CTCK Bảo Việt
BSC CTCK Ngân hàng đẩu tư và phát triển Việt Nam
VCBS CTCK Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Hà Thị Mai Lình Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- •'J{/tmiítưht (SĨ nyỉtiêýt
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIÊU Đ ổ
Bảng
Bảng Ì Quy m ô một số công ty chứng khoán Việt Nam 30/06/2007 34
Bảng 2 Các sự kiện quan trọng của Agriseco 35
Bảng 3 C ơ cấu cán bộ của Agriseco thời điểm 31/12/2006 38
Bảng 4 M ộ t số chỉ tiêu tăng trưởng của Agriseco 39
Bảng 5 Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh của Agriseco 41
Bảng 6 Doanh thu và lợi nhuạn một số công ty chứng khoán Việt Nam năm
2006 43
Báng 7 Cơ cấu nguồn vốn chủ sờ hữu của Agriseco 48
Bảng 8 Chì tiết nguồn vốn vay của Agriseco 50
Bảng 9 Kết quả hoạt động tự doanh cổ phiếu của Agriseco 56
Bảng lo Kết quả hoạt động tự doanh trái phiếu của Agriseco 58
Bảng 11 Kết quả hoạt động Repo và Rerepo 61
Bảng 12 Hoạt động dầu tư ngân quỹ của Agriseco 62
Bảng 13 Đóng góp lợi nhuạn của hoạt động tự doanh 68
Bảng 14 So sánh hiệu quả tự doanh chứng khoán 70
Biêu đồ
Biểu đổ Ì M ô hình tổ chức của Agriseco 37
Biểu đồ 2 Tăng trưởng lợi nhuạn của Agriseco giai đoạn 2001-2006 40
Biểu đồ 3- Tăng trường vốn chủ sở hữu của Agriseco giai đoạn 2003-2006
49
Biểu đồ 4 C ơ cấu nguồn vốn vay của Agriseco 2003-2006 52
Biếu đồ 5 Tăng trưởng doanh số hoạt động tự doanh của Agriseco giai đoạn
2003-2006 67
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- ỜCỈiáa luân ểf)ĩ nyỉiiêýt
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của để tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động vào năm
2000. Từ một thị trường èo uột với vài chục m ã số giao dịch và số lượng ít
ữ i các nhà đầu tư..., cùng với sự phát triển của nền kinh tế và tác động tích
cực của việc Việt Nam trờ thành thành viên của WTO, đã có sự bùng nổ dữ
dội, minh chứng là hàng trăm doanh nghiệp có uy tín đã tiến hành cổ phần
hoa và tham gia niêm yết, khối lượng giao dịch từ một vài tỷ đồng đã tăng
lẽn hàng nghìn tỷ m ỗ i phiên. Đặc biệt từ con số 15, số lượng công ty chứng
khoán đã nhanh chóng tăng lên gần 70. Sự tăng trưởng nhanh chóng của thị
trường chứng khoán là một tín hiệu đáng mừng, báo hiệu sự khởi sắc của
nền kinh tế đất nước, tuy nhiên rất có thể nó cũng sẽ mang tới những ảnh
hưởng tiêu cực cho sự phát triển vĩ m õ của đất nước. Không thể phủ nhận
được chỉ số lạm phát khá cao và đáng lo ngại những tháng cuối năm 2007
có sự 'đóng góp" do sự tăng trường nóng của thị trường chứng khoán. Đ ể
thị trường phát triển đúng hướng, an toàn và ổn định. hạn chế được những
rủi ro phát sinh, có rất nhiều việc phải làm: từ các nhà hoạch định chính
sách vĩ m ô tạo ra khung pháp lý, cơ chế chính sách chặt chẽ để quản lý thị
trường một cách hữu hiệu, đa dạng hoa các sản phẩm, dịch vụ kể cả các sản
phẩm phái sinh...trong đó việc nâng cao chất lượng hoạt động của các công
ty chứng khoán cũng là một yếu tố rất quan trọng nhất là trong điều kiện số
lượng các công ty tăng nhiều và nhanh như hiện nay. M ộ t tổ chức kinh
doanh chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau
như môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành....trong đó tự doanh có thể được
xem là nghiệp vụ phức tạp và quan trọng nhất. Hoạt động tự doanh không
chỉ mang lại lợi nhuận rất lớn cho công ty chứng khoán m à nó còn là tiền
đề, tạo cơ sở cho các nghiệp vụ khác phát triển, tuy nhiên đo phức tạp và
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- '%/ưíti ỉnàn /fí'ỉ nyỉtiê/t
phải chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân t ố khác nhau nên nếu tổ chức
không tốt, chí một khâu nào đó trục trặc có thể dẫn đến rủi ro. thua l ỗ cho
công ty. Do vai trò quan trọng như vậy nên có thể nói viồc nâng cao chất
lượng hoạt động của công ty chứng khoán cũng đồng nghĩa với viồc nghiên
cứu nâng cao chất lượng của hoạt động tự doanh.
Xét ờ góc độ đó em muốn dành thời gian của khoa luận để tập trung
nghiên cứu về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán thông qua viồc
phân tích hoạt động này của công ty T N H H chứng khoán ngân hàng Nông
nghiồp và Phát triển Nông thôn Viồt Nam (Agriseco), một trong những
cõng ty chứng khoán được thành lập ngay từ lúc thị trường chứng khoán bắt
đầu đi vào hoạt động với đề tài: "Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công
ty T N H H Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiồp và Phát triển Nông thôn
Viồt Nam Viồt Nam - Thực trạng và giải pháp".
Mục đích nghiên cứu đề tài
Khóa luận tập trung vào ba mục đích chính:
Một là nghiên cứu một số vấn dề lý luận về hoạt động tự doanh
chứng khoán của công ty chứng khoán.
Hai là phân tích thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoán của
Agriseco , từ đó đánh giá những Ihành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
chúng.
Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh
của Agriseco.
Đôi tượng nghiên cứu
Đôi tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động tự doanh cùa công
ty chứng khoán.
Hà Thị Mai Linh 2 Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- ''J{/ưíti ỉitàtt /fí'ỉ nyỉtiê/t
Phạm vi nghiên cứu
Phạm v i nghiên cứu của đề tài là hoạt động tự doanh của Agriseco từ
năm 2001 đến nay.
Bố cục của Khóa luận
Ngoài lời nói dầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm
ba chương sau:
Chương ì Tổng quan về hoạt động tự doanh chứng khoán của công t y
:
chứng khoán
Chương li: Thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty T N H H
Chứng khoán Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương IU: Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công
ty T N H H Chứng khoán Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam
Hà Thị Mai Linh 3 Anh 5 - K42B -
T & K D Q T
- ờíUóa /rtâit ỉỉiĩ najịiêfi
CHƯƠNG ì
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỤ DOANH CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
ì - CÔNG TY CHÚNG KHOÁN
Ì- Khái niệm cõng ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán ( T T C K ) là một bộ phận của thị trường t i
à
chính, có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình huy động và sử dụng vốn
cho nền kinh tế. T T C K l nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
à
chuyển nhưững các loại chứng khoán. Các sản phẩm trên T T C K khác với
những sản phẩm hàng hóa thông thường ở chỗ c h ú n g không thể cầm, nắm
hay cân đo đong đếm đưữc, chúng l những sản phẩm t i chính. Thực ra,
à à
hình thức biểu hiện của chứng khoán cũng giống như tiền, tức là chúng
không có giá trị nội tại. Giá trị của chứng khoán chính là các lữi ích m à tổ
chức phát hành mang lại cho người sở hữu chứng khoán với n h ữ n g điều
kiện ràng buộc cụ thể. Chứng khoán có các thuộc tính gắn liền với nó là
tính sinh l ữ i , tính thanh khoản và tính rủi ro. Chính những đặc điểm này
làm chứng khoán trở thành n h ữ n g hàng hóa cao cấp, m à việc xác định giá
trị thật không hề đơn giản.
Trẽn TTCK, chứng khoán đưữc các tổ chức phát hành bán cho các
nhà đẩu tư cũng như đưữc các nhà đầu tư mua đi bán lại với nhau, tuy vậy
không phải m ọ i người đưữc mua bán, trao đổi chứng khoán trực tiếp cho
nhau m à mọi giao dịch phải qua các trung gian mòi giới.
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên thế
giới cho thấy, lúc ban dầu các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với
nhau. Sau này, cùng với sự tăng quy m ô , khối lưững giao dịch và chức năng
của các nhà môi giới, đòi hỏi sự ra đời của các công ty chứng khoán là sự
Hà Thị Mai Linh 4 Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- '%/ưíti ỉnàn /fí'ỉ nyỉtiê/t
tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Cùng với sự phát triển cùa TTCK. các
nghiệp vụ cũng được mờ rộng. không chỉ gói gọn trong nghiệp vụ mõi giới.
các công ty chứng khoán ngày càng có cơ cấu. tổ chức hoốt động phức tốp
hơn, mang một vai trò lớn hơn trên TTCK.
M ộ t định nghĩa về công ty chứng khoán phổ biên và được chấp nhận
rộng rãi là: "Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán". (Theo Giáo trình Thị
trường chứng khoán, xuất bản năm 2005 của Đ ố i học Kinh tế quốc dân H à
Nội)
Công ty chứng khoán đóng vai trò là tổ chức trung gian trong các
giao dịch trên thị trường chứng khoán, là nơi kết nối và thực hiện giao dịch
giữa người mua và người bán. Bên cốnh đó, công ty chứng khoán còn là
trung gian về thông tin, chuyên cung cấp các thông tin tư vấn, các sản phẩm
nghiên cứu nhằm hỗ trợ nhà đầu tư chọn lựa được các chứng khoán cho
danh mục đầu tư của mình.
Dưới góc độ pháp lý, công ty chứng khoán là một doanh nghiệp được
thành lập và hoốt động theo pháp luật của từng nước để thực hiện các hoốt
động kinh doanh chứng khoán.
Tối Việt Nam, trong Luật Chứng khoán chưa có định nghĩa hay khái
niệm về công ty chứng khoán. Nhưng ta có thể tìm thấy tối Điều 2 khoản Ì
Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ Tài chính có quy
định: "Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt dộng
kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phái hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán".
Về hình thức pháp lý. theo quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể là
theo điều 59 khoản Ì Luật Chứng khoán có hiệu lực t h i hành từ ngày
01/01/2007, công ty chứng khoán chỉ được tổ chức dưới hai hình thức là
Hà Thị Mai Linh 5 Anh 5 - K42B - Ấ T & K D Q T
- ''J{/ưíti ỉitàtt /fí'ỉ nyỉtiê/t
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
Về nghiệp vụ kinh doanh, Luật Chứng khoán có quy định cụ thể tại
điều 60 như sau: Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: môi giẩi chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán chi được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài
những nghiệp vụ trên, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn
t i chính và các dịch vụ tài chính khác." Luật Chứng khoán có một điểm
à
khác so vẩi Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/08/2003 đó là không cho
phép công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đẩu tư
chứng khoán nữa.
Hoạt động của các công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp,
khác hẳn vẩi các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì
môi trường hoạt động của chúng chính là T T C K - thị trường t i chính bậc
à
cao của nền kinh tế thị trường. Chính hoạt động đa dạng và phức tạp như
vậy nên vấn đề xác định m ô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng
khoán ở m ỗ i quốc gia lại có những điểm khác biệt nhất định. Nhìn chung,
hai m ò hình được áp dụng phổ biến hiện nay là m õ hình công ty đa năng và
m ô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.
M ô hình công tỵ đa năng được chia làm hai dạng: đa năng một phần
(các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập các công ty
con độc lặp, hoạt động tách rời vẩi hoạt động kinh doanh tiền tệ) và đa năng
hoàn toàn (các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh tổng hợp, bao
gồm cả tiền tệ, chứng khoán và bảo hiểm). M ô hình đa năng hoàn toàn có
ưu điểm là sự kết hợp đa năng rất cao, do đó giảm bẩt được r ủ i ro cho hoạt
động kinh doanh chung bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Ngoài ra. m ô hình
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- ''J{/ưíti ỉnàn //lĩ naỉùệýi
này còn có ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những
biến động trên thị trường t i chính. Tuy nhiên ờ m ô hình này tính chuyên
à
m ô n hóa không cao, và nếu môi trường luật pháp không chặt chẽ sẽ dễ dần
tới tình trạng lũng đoạn thị trường, dễ dẫn đến khủng hoảng tài chính. Do
những hạn chế như vậy, nhiều nước đã chuyển sang áp dụng m ô hình công
ty chống khoán chuyên doanh, m ô hình đa năng hoàn toàn chỉ còn tổn tại ờ
một số í quốc gia.
t
Ngược lại, theo m ô hình công ty chuyên doanh chống khoán, hoạt
động kinh doanh chống khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên m ô n hóa
trong lĩnh vực chống khoán đảm nhận, các ngân hàng không được trực tiếp
tham gia vào kinh doanh chống khoán. M ô hình này có ưu điểm là hạn chế
được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chống
khoán đi vào chuyên m ô n hóa sâu trong lĩnh vực chống khoán để thúc đẩy
thị trường phát triển, tuy nhiên khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh bị
hạn chế. M ô hình này được áp dụng phổ biến ờ các nước Mỹ, Nhật và các
thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan...
2. Các hoạt động cơ bản của công ty chống khoán
2.1. Môi giới chứng khoán
Theo Luật Chống khoán, hoạt động môi giới chống khoán được định
nghĩa như sau: "Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm
trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng ".
Chúng ta cũng có thể hiểu thật đơn giản như sau: Môi giới chống
khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chống khoán cho
khách hàng để hường hoa hồng trên tổng doanh số m à khách hàng thực
hiện mua bán. Theo đó, các CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành các
giao dịch thông qua cơ chê giao dịch tại sở giao dịch chống khoán hoặc thị
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- ''J{/ưíti ỉitàtt /fí'ỉ nyỉtiê/t
trường OTC (thị trường chứng khoán phi tập trung) m à chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn đẩu tư và kết nối giữa nhà đẻu tư muốn bán chứng
khoán với nhà đẩu tư muốn mua chứng khoán. V à trong những trường hợp
nhất định, nhân viên môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những
lo âu, căng thẳng và đưa ra nhưng lời động viên kịp thời cho nhà đẩu tư,
giúp nhà đẻu tư có những quyết định tỉnh táo.
Xuất phát từ yêu cẻu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm
chất, tư cách đạo đức, kỹ năng mẫu cán trong công việc và với một thái độ
công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới
phải hành động dựa trên quyền lợi của khách hàng,không được xúi dục
khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng trên doanh số, m à nên
đưa ra nhũng lời khuyên hợp lý không chí giúp khách hàng thu được l ợ i
nhuận cao m à còn để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho khách hàng
trong hoạt động đẻu tư của họ.
2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Luật chứng khoán năm 2006 quy định: "Tự doanh chứng khoán là
việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chinh mình."
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao
dịch trên các thị trường giao dịch tập trung (sở giao dịch chứng khoán.
trung tâm giao dịch chứng khoán) hoặc thị truồng OTC. Trên thị trường
giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và
thực hiện tương tự lệnh giao dịch của khách hàng. Trẽn thị trường OTC.
hoạt động này có thể thực hiện trực tiếp giữa công ty với đối tác hay qua
một hệ thống mạng thông tin.
Mục đích của hoạt động tự doanh l nhằm được thu lợi nhuận cho
à
chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng.
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- ''J{/ưíti ỉitàtt /fí'ỉ nyỉtiê/t
Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho
chính công ty, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột l ợ i
ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bỉn thân công ty. Do
đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ
môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán, CTCK phỉi ưu tiên thực
hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh cho mình.
Khác với nghiệp vụ mói giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện
lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hổng, trong hoạt động tự doanh CTCK
kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phỉi
có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên m ô n tốt, có
khỉ năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, dặc biệt trong
trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Luật chứng khoán năm 2006 ghi rõ: "Bào lãnh phá! hành chứng
khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành
tỉiực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phẩn
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa đư
c phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc
hồ tr
tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công
chúng."
Đ ể thực hiện thành công các đạt chào bán chứng khoán ra công
chúng, đòi hỏi tổ chức phát hành phỉi cần đến các CTCK để tư vấn cho đạt
phát hành và thực hiện bỉo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
Đây là nghiệp vụ bỉo lãnh phát hành của các CTCK và l nghiệp vụ luôn
à
chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của các CTCK. T u y
nhiên, tại Điều 60 khoỉn 2 Luật Chứng khoán cũng quy định rõ: "Công ty
Hà Thị Mai Linh 9 Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- ''J{/ưíti ỉnàn //lĩ naỉùệýi
chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán".
N h ư vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng
bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện đầy đủ cấc thú tục trước khi chào
bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau k h i phát hành. Trẽn TTCK, tổ chức
bảo lãnh phát hành không chỉ có các CTCK m à còn bao gồm các đặnh chế
tài chính khác như ngân hàng đầu t , . nhưng thông thường khi CTCK nhận
ư..
bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các
ngán hàng đẩu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập
tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các
CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.
2.4. Hoạt động tu vấn đầu tu chứng khoán:
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp
cho nhà đầu tư kết quả phán tích, cũng như công bố báo cáo phân tích và
khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Trong hoạt động tư vấn đầu tư, CTCK cung cấp thông tin, cách thức
đầu tư và loại chứng khoán cần đầu tư đối với các khách hàng của mình.
Hoạt động này đòi h ỏ i nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhân
viên tư vấn. Mặt khác, tính trung thực của các nhân viên tư vấn của CTCK
có tầm quan trọng lớn trong việc thu hút khách hàng. Hoạt động tư vấn là
hoạt động m à người tư vấn sử dụng kiến thức, chính là vốn chất xám nhăm
đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Người tư vấn cần phải hết sức thận trọng
trong việc đưa ra nhũng khuyến nghặ cho khách hàng, vì từ những khuyến
nghặ đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá
sản, còn người tư vấn vẫn thu về cho mình phí dặch vụ tư vấn bất kể kết quả
kinh doanh của khách hàng có thành công hay không.
Hà Thị Mai Linh 10 Anh 5 - K42B - Ấ T & K D Q T
- ''J{/ưíti ỉnàn //lĩ naỉùệýi
Hoạt động tư vấn đẩu tư chứng khoán được phân loại theo các tiêu
chí sau:
Theo hình thức của hoại động tư vấn: Bao gồm có tư vấn trực tiếp
(gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn
gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) dể tư vấn cho khách hàng.
Theo mức độ uy quyền của tư vấn: bao gồm có tư vấn gợi ý (gợi ý
cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của
khách hàng) và tư vấn uy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân
cấp, uy quyền thực hiện của khách hàng).
Theo đải tượng của hoạt động tư vấn: Bao gồm có tư vấn cho người
phát hành (tư vấn cho tổ chức d ự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát
hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch... và giúp tổ chức phát hành trong việc
lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phải chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn
cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời
gian, định hướng đẩu tư vào các loại chứng khoán...vv).
2.5 Các hoạt động phụ trợ
Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của
khách hàng thông qua t i khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt
à
buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi giao dịch chứng khoán trên thị
trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải m ở t i
à
khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK (nếu chứng khoán phát hành dưới
hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng khoán phất hành
dưới hình thức chứng chỉ vật chất). K h i thực hiện dịch vụ lưu ký chứng
khoán cho các khách hàng, CTCK sẽ được nhận các khoản thu phí lưu ký
chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc
lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ
Hà Thị Mai Linh Anh 5 - K42B - KT&KDQT
- ''J{/ưíti ỉnàn //lĩ naỉùệýi
tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho
khách hàng thông qua tài khoản cùa khách hàng tại công ty.
Nghiệp vụ tín dụng: Đ ố i với các T T C K phát triển, bên cạnh nghiệp
vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn
triển khai các dịch vụ cho vay chứng khoán đê khách hàng thực hiện giao
dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng mua chứng
khoán.
Nghiệp vụ quản lý quỹ: Quữ đẩu tư chứng khoán là quữ hình thành từ
vốn góp của những người đầu tư, được ủy thác cho công ty quản lý quữ đầu
tư quản lý và đầu tư vào chứng khoán nhằm đem lại lợi ích cho những người
đẩu tư vào quữ. Ớ một số nước, pháp luật về T T C K còn cho công ty chứng
khoán được phép thực hiện nghiệp vụ quản lý quữ đầu tư. Theo đó, CTCK
sẽ cử đại diện của mình để quản lý quữ và sử dụng vốn và t i sản của quữ
à
đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. CTCK được thu phí cho dịch vụ quản lý
quữ đầu tư.
3. Chức năng và vai trò của các công tv chứng khoán
3.1 Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán
Hoạt động của T T C K muốn hiệu quả cần đến những trung gian, đó là
các công ty chứng khoán , có nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp và bộ m á y tổ chức phù hợp, thực hiện vai trò trung gian môi giới
mua- bán chứng khoán, tư vấn đẩu tư và một số các dịch vụ khác cho cả các
tổ chức phát hành và các nhà đẩu tư.
Các CTCK là các tác nhân thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và T T C K nói riêng. N h ờ các CTCK m à các cổ phiếu và trái phiếu lưu
thông dễ dàng, tạo ra tính thanh khoản cao , qua đó huy động được một
lượng vốn khổng l ổ nhàn rỗi, nằm lẻ tẻ trong dân chúng để đưa vào những
nơi sử dụng hiệu quả hơn.
Hà Thị Mai Linh 12 Anh ĩ - K42B - KT&KDQT
nguon tai.lieu . vn