Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ------    ------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Họ và tên sinh viên : NINH THỊ THỦY Lớp : TRUNG 3 Khoá : 45 Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN VÂN HÀ HÀ NỘI, 05 - 2010
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ................................................................................................. 1 1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ ......................... 1 1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế .................................................................. 1 1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế ................................................................. 3 1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế ............................................. 3 1.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ..................... 4 1.2.3. Đối với các NH thương mại .............................................................. 5 2. MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ PHỔ BIẾN .............. 6 2.1. Phương thức chuyển tiền.......................................................................... 8 2.1.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức chuyển tiền ...................... 8 2.1.2. Khái niệm .......................................................................................... 8 2.1.3. Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền ............................ 9 2.1.4. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền ..................................................... 10 2.1.5. Rủi ro của phương thức thanh toán chuyển tiền.............................. 11 2.2. Phương thức nhờ thu .............................................................................. 12 2.2.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh Nhờ thu ............................................... 12 2.2.2. Khái niệm ........................................................................................ 13 2.2.3. Các bên tham gia nhờ thu ................................................................ 13 2.2.4. Phương thức nhờ thu trơn ................................................................ 14 2.2.5. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ ................................................ 16 2.3. Phương thức tín dụng chứng từ.............................................................. 20 2.3.1. Văn bản pháp lý liên quan ............................................................... 20 2.3.2. Khái niệm ........................................................................................ 21 2.3.3. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ ................. 23 2.3.4. Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ ...................... 24 2.3.5. Rủi ro của phương thức thanh toán L/C .......................................... 25 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ....................... 27 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX......... 27 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................. 27 1.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................... 27 1.1.2. Các mốc phát triển ........................................................................... 28 1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ............................................................ 29 1.2.1. Huy động vốn .................................................................................. 31 1.2.2. Sử dụng vốn ..................................................................................... 31 1.2.3. Dịch vụ Ngân hàng và tác nghiệp ................................................... 32
  3. 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI PG BANK. ....................................................................................................................... 33 2.1. Tổ chức điều hành hoạt động TTQT ...................................................... 33 2.2. Các phương thức TTQT chủ yếu tại Ngân hàng PG Bank .................... 34 2.2.1. Phương thức chuyển tiền ................................................................. 34 2.2.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ ................................................ 36 2.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C. ............................. 41 2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex. ............................................................................................. 48 2.3.1. Các kết quả đạt được của hoạt động TTQT tại PG Bank ................ 48 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hoạt động TTQT tại PG Bank ........... 51 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX................................................................................................... 57 1. Định hƣớng phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex. ................................................................................................................ 57 2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex ................................................................................................................. 58 2.1. Giải pháp về công tác quản lý nội bộ ..................................................... 58 2.1.1. Tăng cường công tác quản trị rủi ro TTQT ..................................... 58 2.1.2. Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành hoạt động TTQT ............... 63 2.1.3. Có chính sách kinh doanh ngoại hối linh hoạt gắn liền với dịch vụ TTQT và tín dụng. ................................................................................ 64 2.1.4. Thực hiện kiểm toán hoạt động TTQT ............................................ 65 2.2. Giải pháp phát triển thị trường ............................................................... 66 2.2.1. Đa dạng hoá dịch vụ TTQT thông qua việc áp dụng các phương thức thanh toán chưa được sử dụng phổ biến ở Việt Nam ........................ 66 2.2.2. Thực hiện chiến lược Marketing ngân hàng .................................... 72 2.2.3. Phát triển dịch vụ tư vấn .................................................................. 73 2.2.4. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý .................................................. 74 2.2.5. Mở rộng mạng lưới chân rết ở nước ngoài ...................................... 75 2.3. Giải pháp về công nghệ thông tin .......................................................... 76 2.4. Giải pháp về con người .......................................................................... 77 3. Một số kiến nghị để phát triển hoạt động TTQT tại PG Bank ........................ 77 3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 77 3.2. Kiến nghị với NH nhà nước. .................................................................. 80 3.3. Kiến nghị đối với NH PG Bank ............................................................. 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 86
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên văn TTQT Thanh toán quốc tế TMCP Thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại TMQT Thương mại quốc tế XNK Xuất nhập khẩu TM Thương mại NH Ngân hàng M/T Mail Transfer (chuyển tiền bằng thư) T/T Telegraphic Transfer (chuyển tiền bằng điện) NHNT Ngân hàng nhờ thu NHTH Ngân hàng thu hộ NHXT Ngân hàng xuất trình D/P Document against payment (thanh toán đổi chứng từ) D/A Document against acceptance (chấp nhận thanh toán đổi chứng từ D/OT Document against other terms and conditions (chấp nhận các điều kiện khác đổi chứng từ) L/C Documentary Credit (Tín dụng chứng từ) NHPH Ngân hàng phát hành NHTB Ngân hàng thông báo NHXN Ngân hàng xác nhận PG Bank Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng
  5. TCKT và DC Tổ chức kinh tế và Dân cư TTTM Tài trợ thương mại B/L Bill of Lading (Vận đơn đường biển) AWB Air Way Bill (Vận đơn hàng không) SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication UNC Ủy nhiệm chi XHCN Xã hội chủ nghĩa CAD Cash against document (Thanh toán đổi chứng từ trả tiền)
  6. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1 : Các mốc phát triển của NH PG Bank Bảng 1: Các mốc phát triển của NH PG Bank………………………………….28 Bảng 2: Một số chỉ số tài chính nổi bật của PG Bank 2006 – 2009 .................... 30 Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn tại PG Bank năm 2006 - 2009 .................................. 31 Bảng 4: Tình hình thanh toán chuyển tiền tại PG Bank ...................................... 35 Bảng 5: Tình hình thanh toán nhờ thu tại PG Bank ............................................. 40 Bảng 6: Tình hình thanh toán L/C tại PG Bank năm 2009 .................................. 46 Bảng 7: Tình hình thanh toán L/C quý I năm 2010 ............................................. 47 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tổng tài sản của NH PG Bank năm 2006 – 2009 ............................. 29 Biểu đồ 2 : Lợi nhuận trước thuế của PG Bank năm 2006 - 2009 ....................... 30
  7. LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng như hiện nay, thời cơ và thách thức đan xen lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng thương mại đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho các ngân hàng, vừa tạo uy tín và tên tuổi cho các Ngân hàng trên thị trường quốc tế là hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, đồng thời là một mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu PG Bank nói riêng, hoạt động thanh toán quốc tế đã và đang phát huy được vai trò của nó đối với sự phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng. Năm 2009 là năm đầu tiên Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế và đã có được những thành tựu nhất định. Song, trong điều kiện diễn biến kinh tế quốc tế phức tạp như hiện nay, các đối tác tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế còn nhiều yếu kém, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, cộng thêm sự non yếu về kinh nghiệm trong nghiệp vụ đã khiến cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp khả thi, khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT đã và đang trở thành một trong các vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo Ngân hàng. Giải quyết tốt các vấn đề về hoạt động thanh toán quốc tế sẽ góp phần quan trọng, thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, giúp Ngân hàng vững bước hội nhập xu thế quốc tế về ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn nội dung “Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex: thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những lý luận chung và thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex, từ đó có cơ sở đề xuất các
  8. giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và đối với Ngân hàng. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Hoạt động thanh toán quốc tế rất rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, nghiệp vụ khác nhau, song trong giới hạn đề tài nghiên cứu, khoá luận tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như nghiên cứu tổng quan về các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng phổ biến tại Ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng tại một ngân hàng thương mại, cụ thể là Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, tổng hợp, khoá luận phân tích dựa trên thực tiễn hoạt động tại một Ngân hàng thương mại, đưa ra đánh giá trung thực, hướng tới một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tại Ngân hàng xăng dầu Petrolimex. Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng một số tài liệu, sách báo, công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài khoá luận này. Kết cấu khoá luận Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu trong 3 chương Chương I : Một số vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex. Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng hương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex. Để hoàn thành tốt khoá luận này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sỹ Nguyễn Vân Hà, cô giáo đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian làm khoá luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ nhân viên phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để tác giả có thể hoàn thành khoá luận. Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian có hạn, kiến thức của tác giả còn nhiều hạn chế, vì thế khoá luận không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Xin chân thành cảm ơn.
  9. CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà còn giao dịch, quan hệ kinh tế với các nước khác. Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học kỹ thuật… trong đó quan hệ kinh tế mà chủ yếu là quan hệ kinh tế ngoại thương chiếm vị trí chủ đạo. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, và ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên. “Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”. [10, tr.157] Từ khái niệm trên cho thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân hoạt động thanh toán thành hai lĩnh vực rõ rệt là thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. 1
  10. Thanh toán phi mậu dịch là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho nước ngoài. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức, cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp từ nước ngoài…[10, tr.158] Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán dựa trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ theo giá cả quốc tế. Các bên mua bán chịu sự ràng buộc bởi các điều kiện, điều khoản trong hợp đồng thương mại. Mỗi hợp đồng phải quy định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, điều kiện thương mại…[10, tr.158] Đồng tiền dùng trong thanh toán ngoại thương có thể là đồng tiền của nước người bán, nước người mua hoặc đồng tiền của nước thứ ba. Do đó việc lựa chọn đồng tiền thanh toán phải được hai bên mua bán bàn bạc, thống nhất và ghi cụ thể trong hợp đồng. Các đồng tiền được sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế có thể là Quyền rút vốn đặc biệt SDR, EURO, hay đồng tiền mạnh của một số nước như USD, GBP, JPY…Vì vậy việc thanh toán sẽ liên quan tới vấn đề tỷ giá. Bên cạnh việc lựa chọn đồng tiền trong TTQT, các bên còn quy định một số chứng từ kèm theo, phù hợp với luật quốc gia và thông lệ quốc tế. Số lượng và cách thức lập sẽ phụ thuộc vào phương thức TTQT mà các bên thoả thuận trong hợp đồng. Các chứng từ này có thể trở thành đối tượng mua bán, chuyển nhượng giữa các ngân hàng. Về cơ bản, TTQT phát sinh trên cơ sở hợp đồng mua bán quốc tế, là khâu cuối cùng trong một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu công tác TTQT được tổ chức tốt, được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ rút ngắn được thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc phục được những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. 2
  11. Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học kỹ thuật, cùng xu hướng đổi mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang chuyển sang một thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị mỗi quốc gia, TTQT mở rộng. Vì vậy nội dung TTQT của mỗi nước cũng phải đổi mới cho phù hợp với xu thế của thời đại. Như vậy quan hệ kinh tế quốc tế một nước biểu hiện một cách tập trung thông qua thương mại quốc tế (TMQT), dẫn đến sự ra đời của TTQT và ngược lại TTQT làm đòn bẩy cho TMQT ngày càng phát triển. Nó chính là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. 1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế Hoạt động TTQT không chỉ có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của một quốc gia mà còn có vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghịêp XNK và các ngân hàng TM 1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế Hoạt động TTQT gắn liền với quá trình phát triển của TMQT, và là bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại quốc gia. Khi một quốc gia thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thì hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại, nhằm mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, trọng tâm là ngoại thương, mà ưu tiên hàng đầu là xuất khẩu, tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhằm khai thác các tiềm năng trong nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ góp phần thiết thực trong việc tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước, nhờ đó tăng khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại về phục vụ phát triển nền kinh tế, đảm bảo tốc độ phát triển nền kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tăng tích luỹ ngoại tệ…Vì vậy việc thúc đẩy các giao dịch thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của các quốc gia. 3
  12. Hoạt động TTQT càng phát triển thì càng mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động TTQT thực hiện vai trò cầu nối giữa các quốc gia. Nếu hoạt động này được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ tiền hàng giữa trong và ngoài nước một cách hiệu quả. Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, quan trọng trong một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì chu trình mua bán này khó có thể hoàn thiện được, hoạt động kinh tế đối ngoại khó có thể tồn tại và phát triển. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được vấn đề lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người bán một cách hiệu quả. Như vậy, thanh toán quốc tế đóng vai trò bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. 1.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp vừa tạo hiệu quả kinh doanh cho bản thân từng doanh nghiệp, vừa giúp cho nền kinh tế của một quốc gia phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng cao. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mở cửa hội nhập sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho họ lớn mạnh, nâng sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Song, môi trường càng mở rộng thì cạnh tranh càng phức tạp. Để có thể tồn tại và đứng vững trong thị trường đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ngày càng mở rộng phát triển thì nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài càng nhiều, tạo điều kiện cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động TTQT. 4
  13. 1.2.3. Đối với các NH thương mại Hoạt động TTQT có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của một NH thương mại (NHTM), nó không chỉ tạo doanh thu dịch vụ cho NH mà còn hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của NH. Vì vậy, hoạt động TTQT của NH càng tốt thì các dịch vụ khác càng phát triển, thu hút khách hàng về giao dịch, trên cơ sở đó tạo hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh cũng như tăng quy mô hoạt động của NH. Hoạt động TTQT tại NHTM gồm nhiều lĩnh vực nghiệp vụ khác nhau như: Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán kiều hối, thanh toán chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán các khoản vay nợ nước ngoài, phát hành bảo lãnh nước ngoài… Với sự phát triển của hoạt động TTQT, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ NH quốc tế khác. Nó có tác động tích cực đến công tác tín dụng của NH. Từ đó tạo khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh của NH, giúp NH nâng cao uy tín trên trường quốc tế, hoà nhập vào hệ thống NH thế giới, trên cơ sở đó có thể khai thác các nguồn vốn tài trợ của các NH nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính thế giới. Khi thực hiện dịch vụ thanh toán thay mặt cho thương nhân, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các NHTM đã trở thành người đóng vai trò trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Để thực hiện vai trò trung gian thanh toán, các NHTM phải thông qua mạng lưới các ngân hàng đại lý của nó rộng khắp trên toàn thế giới. Hoạt động TTQT có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế quốc tế của một đất nước và các NHTM. Nó là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế, kể từ khi chuẩn bị các bước cần thiết để sản xuất hàng hoá tới khi xuất khẩu thu ngoại tệ về hay chi ngoại tệ để nhập khẩu hàng về phục vụ sản xuất, đời sống con người. Vì vậy, việc nghiên cứu nội dung các nghiệp vụ 5
  14. TTQT, hoàn thiện nghiệp vụ quy trình kỹ thuật cho phù hợp với tính chất, đặc điểm nền kinh tế mỗi quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng của các NHTM. Tóm lại, việc thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua NH TM và vai trò của NHTM trong TTQT là rất cần thiết, là cầu nối quan trọng giữa các doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài nước, là điều kiện đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như tài trợ cho họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ PHỔ BIẾN Khái niệm phƣơng thức thanh toán quốc tế: “Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền giữa người cư trú với người không cư trú”. [10, tr.183] Do thanh toán quốc tế trong ngoại thương là kết quả của hợp đồng mua bán, do đó, khái niệm theo nghĩa hẹp thì: “Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ”. [10, tr.184] Như vậy, nội dung của phương thức thanh toán quốc tế chính là các điều kiện quy định trong hợp đồng thương mại, theo đó, người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và thu tiền. Việc giao, nhận hàng và thu, chi tiền thường không diễn ra đồng thời, mà là một quá trình. Quá trình này kết thúc khi người mua đã nhận được hàng và trả tiền, còn người bán đã giao hàng và nhận được tiền. Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận hàng hóa và chi trả tiền là rất đa dạng, do đó tồn tại nhiều phương thức thanh toán thanh toán quốc tế khác nhau, trong đó, mỗi phương thức có ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa người bán và người mua. Tuy nhiên việc 6
  15. lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền về nhanh , đầy đủ và yêu cầu của người mua là nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên mua bán bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng ngoại thương. Căn cứ vào việc thanh toán có kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ là điều kiện thanh toán hay không, các phương thức thanh toán có thể chia thành hai nhóm là nhóm phương thức thanh toán không kèm chứng từ thực hiện nghĩa vụ và nhóm phương thức thanh toán có kèm chứng từ. Phương thức thanh toán không kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền không căn cứ vào chứng từ thực hiện nghĩa vụ do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình. Nhóm này gồm có các phương thức:  Phương thức chuyển tiền - Remittance  Phương thức nhờ thu phiếu trơn – Clean Collection  Ghi sổ - Open Account  Thư bảo đảm thanh toán tiền – Letter of guarantee  Thư tín dụng dự phòng – Standby L/C Phương thức thanh toán kèm chứng từ là những phương thức mà việc thanh toán của người có nghĩa vụ trả tiền chỉ dựa vào các chứng từ thương mại do người thực hiện nghĩa vụ xuất trình. Nhóm phương thức thanh toán kèm chứng từ gồm có các phương thức:  Nhờ thu kèm chứng từ - Documentary Collection  Tín dụng chứng từ - Documentary Credit  Thư ủy thác mua – Letter of authority to purchase Dưới đây là một số phương thức thanh toán phổ biến tại Ngân hàng hiện nay 7
  16. 2.1. Phƣơng thức chuyển tiền 2.1.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức chuyển tiền Hiện nay chưa có luật quốc tế cũng như các tập quán quốc tế của ICC điều chỉnh phương thức chuyển tiền. Việc chuyển tiền sẽ do luật quốc gia của các nước điều chỉnh và các thoả thuận đại lý ký kết gữa ngân hàng các nước, nếu có. 2.1.2. Khái niệm Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định. Phương thức chuyển tiền là một bộ phận của phương thức thanh toán khác, thường là kết thúc của phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu, ghi sổ, bảo lãnh Ngân hàng, tín dụng chứng từ…Tuy nhiên phương thức này cũng có thể được áp dụng một cách độc lập. Phương thức này có thể áp dụng để thanh toán hàng mậu dịch và các khoản chuyển tiền phi mậu dịch. Chuyển tiền để thanh toán tiền hàng mậu dịch có thể thực hiện trước lúc giao hàng (người mua ứng trước cho người bán), ngay lúc giao hàng, hoặc sau khi giao hàng. Chuyển tiền trong thanh toán phi mậu dịch được thực hiện theo yêu cầu của người chuyển tiền. Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện. Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền. Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift 8
  17. Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu, nhưng chi phí lại cao, còn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm hơn nhưng chi phí thấp. 2.1.3. Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant) gồm người trả tiền (Payer) và người chuyển tiền (Remitter). Người trả tiền (Payer): người nhập khẩu, người bị ký phát, người chi trả các chi phí dịch vụ, người trả cổ tức, trái tức, lãi vay ngân hàng, người trả tiền phạt, bồi thường… Người chuyển tiền (Remitter): người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí cho các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở nước ngoài, người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố. Người hưởng lợi (Benificiary): là người nhận tiền, có thể là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối… do người chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng trung gian (Intermidiary Bank) hay Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền ở nước người hưởng lợi. 9
  18. 2.1.4. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền  Đối với chuyển tiền phi mậu dịch 2 NH chuyển tiền NH thanh toán (Remitting Bank) (Paying Bank) 1 3 Người chuyển tiền Người hưởng lợi (Remitter) (Beneficiary) (1) Người chuyển tiền đến NH nơi mở tài khoản lập lệnh chi, chỉ thị cho ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi ở nước ngoài. (2) NH phục vụ người chuyển tiền thực hiện lệnh, thông qua NH đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để chuyển tiền cho người hưởng lợi. (3) NH thanh toán thông báo và chuyển tiền cho người hưởng lợi.  Đối với chuyển tiền mậu dịch Trình tự tiến hành nghiệp vụ (4) Ngân hàng trả tiền Ngân hàng chuyển tiền (Paying Bank) (Remitting Bank) (5) (2) (3) (1) Người thụ hưởng Người yêu cầu (Beneficiary) (Applicant) 10
  19. (1) Người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng, giao hàng và chứng từ cho nhà nhập khẩu. (2) Nhà nhập khẩu sau khi nhận được hàng, lập lệnh chuyển tiền gửi đến NH phục vụ mình yêu cầu trả tiền cho nhà xuất khẩu. (3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền. (4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho NH trả tiền ở nước người hưởng lợi. (5) NH trả tiền báo có tài khoản của người hưởng lợi. 2.1.5. Rủi ro của phương thức thanh toán chuyển tiền Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giữa người chuyển tiền và người hưởng lợi, thực hiện theo lệnh của các bên liên quan, ngân hàng không liên quan tới thiện ý thanh toán của các bên. Nếu hai bên mua bán thiếu đạo đức trong kinh doanh thì rủi ro vẫn có thể xảy ra. Điều này có thể ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động của hoạt động TTQT tại ngân hàng Rủi ro đối với ngƣời mua: Áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền trả trước có lợi cho nhà xuất khẩu là thu được tiền trước khi giao hàng. Ngược lại người nhập khẩu lại chịu rủi ro khi : người bán thiếu uy tín, giao hàng không đúng số lượng và chất lượng theo hợp đồng; người bán giao chậm hàng chiếm dụng vốn của người mua; người bán không giao hàng vì bị phá sản, không có hàng để giao, hoặc khi giá cả thị trường có xu hướng tăng, người bán sẽ bán lô hàng cho khách hàng khác, thậm chí chấp nhận bị phạt vi phạm hợp đồng nếu thấy có lợi cho mình. Rủi ro đối với ngƣời bán: Áp dụng với phương thức thanh toán chuyển tiền trả sau, có lợi cho người mua là người mua nhận được hàng trước khi thanh toán, nhưng hoàn toàn bất lợi cho người bán, người bán có thể gặp rủi ro sau: 11
  20. Hàng đã giao nhưng không nhận được tiền thanh toán vì người mua mất khả năng thanh toán hoặc cố ý không thanh toán; người mua chậm thanh toán do gặp khó khăn về tài chính; người mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường có xu hướng giảm, do đó sẽ không thực hiện thanh toán. Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ ngƣời mua: NH cho người mua vay thanh toán tiền hàng nhưng hàng nhận về không đúng quy cách, thương vụ thua lỗ, người mua kéo dài thời gian trả nợ vay NH hoặc không đủ khả năng trả nợ vay NH. Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ ngƣời bán: NH cho vay thu mua hàng xuất khẩu nhưng người bán không thu được tiền hoặc thu hồi tiền chậm, ảnh hưởng tới thời gian thu hồi nợ của NH, hoặc NH không thu được nợ. 2.2. Phƣơng thức nhờ thu 2.2.1. Văn bản pháp lý điều chỉnh Nhờ thu Quy tắc Thống nhất về Nhờ thu (The ICC Uniform rules for Collections) được Phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành lần đầu vào năm 1956, sau đó được tái bản vào các năm 1967, 1978 và tái bản lần gần đây nhất được ICC chấp thuận vào tháng 6 năm 1995, với tiêu đề “ ICC Uniform Rules for Collections, Publication No 522 Revision 1995” (viết tắt URC 522 1995 ICC). URC 522 1995 ICC là một tập quán quốc tế, không ràng buộc các bên phải thi hành, nếu muốn áp dụng các bên phải dẫn chiếu vào hợp đồng cơ sở và Lệnh nhờ thu cũng như Thư nhờ thu. Khi đã dẫn chiếu như vậy thì URC 522 1995 ICC trở thành văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc thực hiện đối với tất cả các bên liên quan. Các bên có thể thoả thuận loại trừ, thay đổi, bổ sung một số điều khoản của URC 522 1995 ICC. Chính vì vậy khi xử lý nhờ thu thì những quy định cụ thể trong lệnh nhờ thu phải được ưu tiên thực hiện trước các điều khoản của URC. Tính chất pháp lý của URC 522 1995 ICC là dưới luật quốc gia, nếu có xung đột giữa URC với luật quốc gia thì luật quốc gia được ưu tiên áp dụng về mặt pháp lý. Do đó, khi áp dụng URC 522 1995 ICC các bên liên quan còn cần phải tính đến đặc điểm luật pháp của các quốc gia liên quan đến nhờ thu. 12
nguon tai.lieu . vn