Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Họ và tên sinh viên : Trƣơng Thị Thu Hƣơng Lớp : Anh 6 Khóa : 44 Giáo viên hƣớng dẫn : TS Nguyễn Thu Thủy Hà Nội - 11/2009
  2. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ Lời mở đầu Chương 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ............................................................................................. 1 1.1. Tổng quan về trái phiếu ........................................................................ 1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu ........................................ 1 1.1.2. Phân loại trái phiếu .................................................................... 2 1.1.3. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu ........................... 5 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu .................................... 5 1.1.5. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu ..................................................... 7 1.2. Tổng quan về thị trường trái phiếu....................................................... 10 1.2.1. Khái niệm về thị trường trái phiếu ............................................ 10 1.2.2. Vai trò của thị trường trái phiếu ................................................ 11 1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu ................................ 16 1.2.4. Các hình thức giao dịch trái phiếu ............................................. 20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường trái phiếu ................................. 22 1.3.1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị ................................................. 22 1.3.2. Môi trường pháp lý ................................................................... 23 1.3.3. Sự tham gia của các chủ thể ...................................................... 23 1.2.4. Lòng tin của nhà đầu tư ............................................................ 24 1.4. Định mức tín nhiệm ............................................................................. 25 1.4.1. Khái niệm về định mức tín nhiệm ............................................. 25 1.4.2. Sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm.... 25 Kết luận chương 1 ...................................................................................... 27 Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  3. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ................................................................................... 28 2.1. Khái lược sự hình thành và phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam .................................................................................................... 28 2.1.1. Cơ sở pháp lý cho quá trình phát triển của thị trường trái phiếu .. 28 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam .................................................................................................... 30 2.2. Tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam ...................... 32 2.2.1. Tình hình phát hành trái phiếu .................................................... 32 2.2.1.1. Trái phiếu Chính phủ ........................................................... 32 2.2.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp ...................................................... 39 2.2.2. Tình hình giao dịch trái phiếu ..................................................... 47 2.3. Đánh giá hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam ....................... 50 2.3.1. Đánh giá chung ........................................................................... 50 2.3.2. Những kết quả đạt được .............................................................. 52 2.3.3. Những hạn chế ............................................................................ 55 2.4. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế .......................................... 59 2.4.1. Quy mô của thị trường còn nhỏ, tính thanh khoản thấp ............... 59 2.4.2. Thiếu đội ngũ các nhà tạo lập thị trường ..................................... 62 2.3.3. Thiếu tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên biệt ............................ 65 2.4.4. Nhận thức của các doanh nghiệp, nhà đầu tư về trái phiếu còn hạn chế ....................................................................................................... 68 2.4.5. Tính cạnh tranh của trái phiếu còn thấp ...................................... 70 2.4.6. Hệ thống pháp luật chưa phù hợp ............................................... 71 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 72 Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ................................................................................................ 73 3.1. Nhận định chung về thị trường trái phiếu Việt Nam trong Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  4. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh thời gian tới ................................................................................................ 73 3.1.1. Cơ hội và thách thức dể phát triển thị trường trái phiếu trong thời gian tới ................................................................................................ 73 3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam của Chính phủ ............................................................................ 75 3.2. Bài học kinh nghiệm từ phát triển thị trường trái phiếu một số nước trên thế giới ................................................................................................ 77 3.2.1. Thị trường trái phiếu Mỹ........................................................... 78 3.2.3. Thị trường trái phiếu các nước Đông Á..................................... 79 3.3. Một số đề xuất nhằm phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam ........... 81 3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, khuyến khích tiết kiệm, đầu tư ............................................................................................................... 81 3.3.2. Đa dạng hoá các các loại trái phiếu, nâng cao tính thanh khoản cho thị trường ............................................................................................. 82 3.3.3. Phát triển các nhà tạo lập thị trường nhằm thúc đẩy hoạt động của thị trường trái phiếu ............................................................................. 86 3.3.4. Xây dựng và phát triển hệ thống ĐMTN ở Việt Nam................ 88 3.3.5. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và nhà đầu tư về thị trường trái phiếu .................................................................................... 91 3.3.6. Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động của thị trường trái phiếu .................................................................................... 92 Kết luận chương 3 ...................................................................................... 94 Kết luận Tài liệu tham khảo Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  5. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh Danh mụ c chữ viế t tắ t ADB Ngân hàng Phát triể n Châu Á ĐMTN Đị nh mứ c tín nhiệ m KBNN Kho bạ c Nhà nư ớ c NHNN Ngân hàng Nhà nư ớ c NHTM Ngân hàng thư ơ ng mạ i NHTW Ngân hàng Trung ư ơ ng OTC Thị trư ờ ng chứ ng khoán phi tậ p trung SGDCK Sở giao dị ch chứ ng TPCP Trái phiế u chính phủ TPCQĐP Trái phiế u chính quyề n đ ị a phư ơ ng TPDN Trái phiế u doanh nghiệ p TTGDCK Trung tâm giao dị ch chứ ng khoán TTTP Thị trư ờ ng trái phiế u Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  6. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh Danh mục bảng, biểu đồ Bảng Bảng 1: Giá trị trái phiếu Chính phủ Việt Nam phát hành từ 2003-2008 ... 32 Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng TPCP của các nước Đông Á năm 2007 .......... 33 Bảng 3: Kết quả trúng thầu tín phiếu kho bạc từ năm 2000 đến 2007 ......... 36 Bảng 4: Tỷ lệ phần trăm giá trị TPCP so với GDP của Việt Nam .............. 38 Bảng 5: Tỷ lệ phần trăm giá trị TPC so với GDP của Trung Quốc và Hàn Quốc (%) ........................................................................................... 38 Bảng 6: Khối lượng TPDN của Việt Nam phát hành từ 2005 đến 2008 ...... 40 Bảng 7: Tình hình phát hành TPDN của các nước Đông Á từ 2006 đến tháng 6/2008.............................................................................................. 41 Bảng 8: Tình hình phát hành TPDN tại Việt Nam từ năm 2006 đến 30/06/2008 ........................................................................................... 42 Biểu đồ Biểu đồ 1: Giá trị trái phiếu phát hành của Việt Nam từ 2005 đến 2008 ..... 44 Biểu đồ 2: Cơ cấu thời hạn trái phiếu của Việt Nam ................................... 45 Biểu đồ 3: Lãi suất trái phiếu của Việt Nam ............................................... 47 Biểu đồ 4: So sánh giá trị trái phiếu niêm yết và giao dịch tại TTGDCK Hà Nội....................................................................................................... 49 Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  7. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh PHẦN MỞ ĐẦU TÍNH CẤP THIẾ T CỦA ĐỀ TÀI Trái phiế u là mộ t công cụ hữ u hiệ u giúp chính phủ , chính quyề n đ ị a phư ơ ng và các doanh nghiệ p huy đ ộ ng vố n cho đ ầ u tư phát triể n. Đồ ng thờ i, trái phiế u cũ ng là mộ t công cụ trên thị trư ờ ng chứ ng khoán giúp nhà đ ầ u tư mua bán kiế m lợ i và hạ n chế rủ i ro. Việ c có mặ t củ a thị trư ờ ng trái phiế u đ ã làm đ a dạ ng hơ n cho thị trư ờ ng tài chính, khắ c phụ c mộ t số hạ n chế củ a thị trư ờ ng này và tạ o đ iề u kiệ n cho việ c luân chuyể n vố n đ ầ u tư , nâng cao khả nă ng tiế t kiệ m củ a xã hộ i. Chính vì vai trò quan trọ ng củ a thị trư ờ ng trái phiế u mà các nư ớ c có nề n kinh tế thị trư ờ ng phát triể n và cả các nư ớ c có nề n kinh tế đ ang phát triể n đ ề u quan tâm đ ế n thị trư ờ ng này. Ở Việ t Nam, trái phiế u lầ n đ ầ u tiên đ ư ợ c phát hành nă m 1983-1985 dư ớ i hình thứ c trái phiế u xây dự ng Tổ quố c. Đế n nay Việ t Nam đ ã có rấ t nhiề u loạ i trái phiế u đ ư ợ c phát hành: Trái phiế u chính phủ , trái phiế u chính quyề n đ ị a phư ơ ng, trái phiế u doanh nghiệ p vớ i mụ c đ ích và thờ i gian đ áo hạ n khác nhau. Theo đ ánh giá củ a Bộ Tài chính, thị trư ờ ng trái phiế u thờ i gian qua đ ã có sự phát triể n đ áng ghi nhậ n, cụ thể về hệ thố ng cơ chế , chính sách đ ố i vớ i hoạ t đ ộ ng thị trư ờ ng trái phiế u đ ế n nay đ ã đ ư ợ c ban hành tư ơ ng đ ố i đ ầ y đ ủ , bao quát hầ u hế t các hoạ t đ ộ ng phát hành và giao dị ch trái phiế u, tạ o ra nề n tả ng cầ n thiế t đ ể khuyế n khích, thúc đ ẩ y, đ a dạ ng hoá các hình thứ c huy đ ộ ng vố n trung dài hạ n thông qua phát hành trái phiế u. Về mặ t đ iề u hành thị trư ờ ng, Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  8. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh nă m 2008, thị trư ờ ng trái phiế u có nhiề u biế n đ ộ ng. Lãi suấ t trái phiế u Chính phủ tiế p tụ c đ ư ợ c đ iề u hành linh hoạ t, theo sát diễ n biế n thự c tế củ a thị trư ờ ng, đ áp ứ ng yêu cầ u phát triể n thị trư ờ ng vố n, từ ng bư ớ c phố i hợ p nhị p nhàng vớ i đ iề u hành chính sách tiề n tệ củ a NHNN và làm cơ sở cho các hoạ t đ ộ ng huy đ ộ ng vố n trong giai đ oạ n hiệ n nay. Về mặ t số lư ợ ng trái phiế u đ ư ợ c phát hành cũ ng không ngừ ng tă ng. Tuy nhiên, thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam cũ ng biể u hiệ n nhiề u hạ n chế . Theo số liệ u thố ng kê củ a AseanBondOnline thì đ a số trái phiế u ở Việ t Nam là trái phiế u Chính phủ , chỉ mộ t số doanh nghiệ p đ ư ợ c phép phát hành trái phiế u như : Tậ p đ oàn đ iệ n lự c Việ t Nam, Công ty Tài chính cổ phầ n dầ u khí, Công ty đ ầ u tư phát triể n đ ư ờ ng cao tố c… mụ c đ ích là đ ể đ ầ u tư các dự án dài hạ n. Mặ t khác trên thị trư ờ ng chứ ng khoán nư ớ c ta mớ i chủ yế u diễ n ra các giao dị ch cổ phiế u, còn các giao dị ch trái phiế u còn hạ n chế , phầ n lớ n là mua và nắ m giữ đ ế n đ áo hạ n. Để nâng cao hiệ u quả củ a việ c huy đ ộ ng vố n, nhằ m thự c hiệ n nhiệ m vụ phát triể n kinh tế - xã hộ i, đ áp ứ ng nhu cầ u hộ i nhậ p kinh tế thế giớ i, thì phát triể n thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam trở thành mộ t kênh huy đ ộ ng vố n nhanh, hiệ u quả , giả i quyế t các nhu cầ u vố n cho các dự án đ ầ u tư , bù đ ắ p thâm hụ t ngân sách củ a Chính phủ , đ áp ứ ng nhu cầ u vố n phụ c vụ cho quá trình sả n xuấ t và tái sả n xuấ t mở rộ ng củ a các doanh nghiệ p cũ ng như tạ o thêm hàng hoá cho thị trư ờ ng là nhu cầ u đ ặ t ra đ ố i vớ i Chính phủ và cả các doanh nghiệ p. Xuấ t phát từ lý do trên em đ ã chọ n đ ề tài nghiên cứ u về : Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  9. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh “HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾ U VIỆ T NAM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂ N” MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thứ nhấ t: Hệ thố ng hóa các vấ n đ ề cơ bả n về trái phiế u và thị trư ờ ng trái phiế u Thứ hai: Trên cơ sở lý luậ n trên đ ánh giá tình hình hoạ t đ ộ ng củ a thị trư ờ ng trái phiế u nư ớ c ta Thứ ba: Từ nhữ ng hạ n chế còn tồ n tạ i đ ư a ra mộ t số đ ề xuấ t nhằ m phát triể n thị trư ờ ng trái phiế u trong thờ i gian tớ i ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đố i tư ợ ng nghiên cứ u củ a khóa luậ n là vấ n đ ề liên quan đ ế n hoạ t đ ộ ng phát hành và giao dị ch trái phiế u chính phủ và trái phiế u củ a các doanh nghiệ p Việ t Nam. Bên cạ nh đ ó khóa luậ n cũ ng xem xét hoạ t đ ộ ng củ a thị trư ờ ng trái phiế u mộ t số nư ớ c như : Mỹ , các nư ớ c Đông Á đ ể so sánh và có cái nhìn tổ ng thể hơ n về thị trư ờ ng trái phiế u nư ớ c ta. Về thờ i gian, giớ i hạ n nghiên cứ u củ a khóa luậ n là hoạ t đ ộ ng củ a thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam từ nă m 2000 đ ế n nă m 2008. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giả i quyế t các mụ c đ ích mà đ ề tài hư ớ ng đ ế n, em đ ã vậ n dụ ng lý thuyế t các môn họ c: Thị trư ờ ng tài chính, Tài chính doanh nghiệ p, Đầ u tư tài chính, Chứ ng khoán… làm nề n tả ng lý luậ n; bên cạ nh đ ó em sử dụ ng phư ơ ng pháp thố ng kê và phư ơ ng pháp tổ ng hợ p số liệ u đ ể đ ánh giá Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  10. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa quản trị kinh doanh về tình hình hoạ t đ ộ ng củ a thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam; sử dụ ng phư ơ ng pháp so sánh vớ i mộ t số thị trư ờ ng trái phiế u các nư ớ c đ ể đ ánh giá thêm về thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam, vậ n dụ ng kinh nghiệ m củ a các nư ớ c làm cơ sở đ ề xuấ t các giả i pháp phù hợ p, nhằ m thúc đ ẩ y thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam vậ n đ ộ ng và phát triể n. KẾ T CẤU CỦA KHÓA LUẬN Khóa luậ n chia làm 3 phầ n Chư ơ ng 1: Lý luậ n tổ ng quan về trái phiế u và thị trư ờ ng trái phiế u Chư ơ ng 2: Thự c trạ ng hoạ t đ ộ ng củ a thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam Chư ơ ng 3: Mộ t số đ ề xuấ t phát triể n thị trư ờ ng trái phiế u Việ t Nam Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển
  11. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh Chương 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1.1. Tổng quan về trái phiếu 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu 1.1.1.1. Khái niệm Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái phiếu [6; trang 32]. 1.1.1.2. Các đặc điểm của trái phiếu Một trái phiếu thông thường có các đặc điểm sau: + Mệnh giá: là số tiền thanh toán cho người sở hữu trái phiếu tại thời điểm đáo hạn của trái phiếu. Số tiền gốc được ghi cụ thể trên mỗi trái phiếu. Do đó, giá trị số tiền gốc còn được gọi là giá trị đáo hạn (maturity value) hay mệnh giá (face value) của trái phiếu. Ví dụ: tiền gốc của mỗi trái phiếu do Chính phủ Mỹ phát hành thường là 1.000 USD, ở Việt Nam trái phiếu có mệnh giá là bội số của 100.000 đồng. + Lãi suất định kỳ (coupon): là tỷ lệ lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người đầu tư trong suốt thời hạn của trái phiếu. + Thời hạn: là thời hạn trái phiếu từ ngày phát hành cho đến ngày đáo hạn. Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là: + Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 1
  12. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty [6; trang 32-34]. 1.1.2. Phân loại trái phiếu 1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành Trái phiếu được chia thành hai loại chính: trái phiếu Chính phủ (TPCP), trái phiếu Chính quyền địa phương (TPCQĐP) và trái phiếu doanh nghiệp (TPDN). Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương Là chứng khoán nợ do Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt ngân sách và tài trợ các dự án xây dựng các cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi công cộng trung ương và địa phương. Khoản nợ này được Chính phủ dùng ngân sách quốc gia để thanh toán. Xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ hay Chính quyền địa phương, có thể phát hành trái phiếu: ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Có các loại trái phiếu tiêu biểu: - Trái phiếu kho bạc: là trái phiếu nợ trung, dài hạn từ 5 đến 30 năm hay hơn nữa, do kho bạc phát hành khi huy động vốn để bổ sung bù đắp ngân sách… - Trái phiếu đô thị: là trái phiếu dài hạn từ 10 đến 30 năm do Chính phủ hay Chính quyền địa phương phát hành nhằm huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư hạ tầng. Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 2
  13. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh  Trái phiếu doanh nghiệp Là chứng khoán nợ do các doanh nghiệp phát hành với mục đích huy động vốn cho đầu tư phát triển. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu khi muốn huy động một số vốn lớn và có tính chất dài hạn, khi đó doanh nghiệp là người đi vay và cam kết trả cho người mua trái phiếu cả gốc và lãi theo những quy định trong hợp đồng phát hành trái phiếu. Để quyết định việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần căn cứ vào các nhân tố: tình hình của doanh nghiệp, tình hình thị trường, tình hình lãi suất ngân hàng, tính chất của dự án đầu tư. Trái phiếu doanh nghiệp có rất nhiều loại, tùy thuộc vào điều kiện, sự tính toán của doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những loại trái phiếu đặc trưng sau để phát hành: - Trái phiếu thế chấp (mortagage bonds) còn gọi là trái phiếu bảo đảm: là loại trái phiếu khi phát hành đòi hỏi phải có một lượng tài sản tương ứng ký thác tại cơ quan ủy thác để đảm bảo chắc chắn khả năng hoàn trả của trái phiếu. Tài sản thế chấp có thể là nhà máy, thiết bị, chứng khoán (cổ phiếu của công ty mua của công ty khác, TPCP, TPCQĐP) do công ty nắm giữ. Trái phiếu thế chấp là loại được xếp hạng bảo vệ cao, có hai loại: + Trái phiếu đóng: loại này không cho phép công ty phát hành bất kỳ một loại chứng khoán bổ sung nào đối với những tài sản đã thế chấp. + Trái phiếu mở: loại này cho phép doanh nghiệp phát hành chứng khoán bổ sung đối với tài sản đã thế chấp theo tỷ lệ qui định. Loại này thường có lãi suất cao hơn so với trái phiếu thế chấp đóng. - Trái phiếu tín chấp hay còn gọi là trái phiếu không bảo đảm (unsecured bonds): là loại trái phiếu chỉ dựa vào uy tín của công ty để phát hành, công ty không đưa một tài sản gì ra làm vật đảm bảo. Loại này chỉ có các công ty lớn, có danh tiếng, uy tín mới phát hành. - Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds): là loại trái phiếu mà khi phát hành có kèm điều khoản cho phép người sở hữu trái phiếu đặc quyền, Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 3
  14. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh được đổi sang một số lượng nhất định cổ phiếu thường với chỉ số và thời gian chuyển đổi đã được xác định. Đây là loại trái phiếu rất hấp dẫn và dễ bán hơn, thường được nhiều công ty cổ phần áp dụng. - Trái phiếu thu nhập (income bonds): là loại trái phiếu mà lợi tức được trả tùy thuộc vào lợi nhuận của công ty và không cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu. Đây là loại chứng khoán lai tạp giữa trái phiếu và cổ phiếu thường, nó có phần ưu tiên về lợi nhuận hơn cổ phiếu có nghĩa là trái chủ nhận được lãi trước khi cổ đông nhận cổ tức. - Trái phiếu lãi suất chiết khấu (coupon bonds): là loại trái phiếu được trả lãi ngay khi phát hành, được khấu trừ vào vốn mua trái phiếu. - Trái phiếu lãi suất thả nổi (floating rate bonds): là loại trái phiếu có lãi suất được điều chỉnh theo từng thời không kỳ cho phù hợp với lãi suất trên thị trường (lãi suất tín dụng) hoặc bị chi phối bởi giá, chẳng hạn như chỉ số bán lẻ. Đây là loại trái phiếu được bảo hiểm, chống lại được phần nào lạm phát và sự gia tăng của lãi suất tín dụng ngân hàng. Như vậy, doanh nghiệp phát hành và những người đầu tư có thể được bảo vệ phần nào trước rủi ro lãi suất. - Trái phiếu có thể thu hồi (callable bonds): là trái phiếu có quy định điều khoản cho phép doanh nghiệp mua lại trái phiếu trước khi đến hạn, thường theo giá “gia tăng để giảm bớt nợ” [6; trang 36-42]. 1.1.2.2. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng  Trái phiếu vô danh: Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ trái phiếu cả trên trái phiếu và cả trên sổ người phát hành. Người cầm giữ trái phiếu là người sở hữu trái phiếu.  Trái phiếu ghi danh: Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ người sở hữu cả trên trái phiếu và sổ người phát hành [6; trang 35]. Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 4
  15. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh 1.1.3. Những nguồn lợi tức tiềm năng của trái phiếu Người đầu tư khi mua trái phiếu, có thể mong đợi ba nguồn lợi tức tiềm năng sau: - Tiền lãi định kỳ: Khoản lãi này được thanh toán mỗi năm một hay nhiều lần trên cơ sở mức lãi suất cuống phiếu đã ấn định. Mức lãi này là không thay đổi trong suốt thời hạn của trái phiếu (trừ lãi suất có lãi suất thả nổi). Nó là khoản thu nhập ổn định của người nắm giữ trái phiếu. - Lãi của lãi: Nếu các khoản thanh toán lãi định kỳ không bị tiêu dùng mà được tái đầu tư thì người đầu tư sẽ thu được lãi của lãi. Lãi suất của các khoản tái đầu tư này tuỳ thuộc vào lãi suất của thị trường vào thời điểm thực hiện tái đầu tư. Lãi của lãi đôi khi chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng lợi tức của trái phiếu, nhất là đối với trái phiếu có thời gian đáo hạn dài, trả lãi nhiều kỳ trong năm hay có lãi suất cuống phiếu cao. - Lợi vốn: Nếu bán trái phiếu ra với giá cao hơn giá mua vào, thì người đầu tư thu được một khoản lợi vốn. Ngược lại, sẽ có một khoản thiệt vốn. Lợi vốn (hay thiệt vốn) xảy ra khi trái phiếu được bán ra, bị mua lại hay đáo hạn (trong trường hợp trái phiếu được mua cao hơn hay thấp hơn mệnh giá). Khoản lợi vốn này tuỳ thuộc vào biến động của lãi suất đòi hỏi và của cung cầu trái phiếu trên thị trường. Như vậy, lãi suất thực hưởng của trái phiếu có thể khác xa so với lãi suất danh nghĩa, tức là lãi suất cuống phiếu của trái phiếu. Đo lường lãi suất của một trái phiếu cụ thể, cần phải có một thước đo phản ánh được cả ba khoản lợi tiềm năng này [12; trang 178-179]. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu 1.1.4.1. Biến động lãi suất thị trường Lãi suất thị trường là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc định giá các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với trái phiếu bắt đầu thay đổi. Trong trường hợp này, vốn bắt đầu chảy vào Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 5
  16. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh nơi hứa hẹn có lợi nhuận cao, lúc đó giá của trái phiếu có lãi suất cố định giảm. Nhìn ở khía cạnh khác, nếu giá trái phiếu giảm do lạm phát tăng thì việc tăng lãi suất có thể được coi là dấu hiệu của Chính phủ quyết định đẩy lùi lạm phát. Ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng lãi suất được đền bù bằng việc triển vọng cải thiện tình hình lạm phát. 1.1.4.2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Vòng đời, hay thời hạn của bất kỳ trái phiếu nào cũng đều được xác định cố định ngay tại thời điểm phát hành. Nó có thể là ngắn hạn (từ 1 đến 5 năm), trung hạn (6 đến 15 năm), đến dài hạn (từ 15 năm trở lên). Nói chung, thời hạn càng dài thì lãi suất đề ra của trái phiếu càng có nhiều rủi ro khi đầu tư. Mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian của trái phiếu được gọi là đường cong lãi suất [15; trang 11-12]. 1.1.4.3. Quyền mua lại, bán lại trước hạn Trái phiếu kèm theo quyền được mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác cùng thời hạn. Trái phiếu kèm theo quyền được bán lại trước hạn cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn 1.1.4.4. Khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu Trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu trong tương lai thì có giá cao hơn trái phiếu không có khả năng chuyển đổi [5; trang 88]. 1.1.4.5. Cung cầu thị trường Cũng như các hàng hoá khác, giá trị trái phiếu bị ảnh hưởng bởi cung cầu thị trường. Khi cung lớn hơn cầu trái phiếu thì giá trái phiếu giảm. Đơn giản các yếu tố khác, khi cung nhỏ hơn cầu trái phiếu thì giá trái phiếu tăng. Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 6
  17. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh 1.1.4.6. Dự kiến về lạm phát Nếu lạm phát dự kiến có khả năng tăng thì lãi cố định thanh toán cho trái phiếu là lãi suất danh nghĩa và như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn so với các tài sản khác có khả năng loại trừ yếu tố lạm phát. Do đó, giá của trái phiếu có lãi suất cố định sẽ giảm. Và ngược lại, nếu dự kiến lạm phát giảm thì giá của trái phiếu có lãi suất định định sẽ tăng [15; trang 12]. 1.1.5. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu Tất cả các khoản đầu tư luôn tồn tại những rủi ro nhất định. Đầu tư chứng khoán nói chung và đầu tư trái phiếu nói riêng, có thể gặp một số rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro do lạm phát gây ra, rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản… Yêu cầu đối với nhà đầu tư là giảm thiểu rủi ro cũng như thiết lập danh mục đầu tư tối ưu, còn đối với nhà phát hành và nhà quản lý cần đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư và tăng tính hấp dẫn của trái phiếu. Do đó, việc nhận diện các rủi ro trong đầu tư trái phiếu rất cần thiết. 1.1.5.1. Rủi ro lãi suất Lãi suất là yếu tố thường xuyên liên tục biến động, phản ánh những thay đổi về tương quan cung cầu vốn tiền tệ, cung cấp vốn tiền tệ, cung cấp tín dụng trên thị trường tài chính. Cũng từ đó dẫn đến những thay đổi liên tục về tỷ suất sinh lời cần thiết của trái phiếu. Giá của một trái phiếu sẽ thay đổi theo hướng ngược lại với lãi suất thị trường. Khi lãi suất tăng làm cho trái phiếu cũ với mức lãi suất thấp hơn nên kém hấp dẫn hơn, giá trái phiếu sẽ giảm, trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức giảm giá càng lớn. Ngược lại khi lãi suất giảm thì giá trái phiếu tăng. Rủi ro lãi suất là rủi ro chính mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi đầu tư trái phiếu. Các loại trái phiếu đều tiềm ẩn rủi ro lãi suất. Ví dụ, khi Chính phủ thâm hụt ngân sách sẽ huy động vốn bằng cách phát hành thêm trái phiếu, khi đó Chính phủ muốn huy động được vốn thì phải tăng lãi suất trái phiếu, còn đối với các nhà đầu tư chỉ mua khi lãi suất trái phiếu mới phát hành cao hơn lãi Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 7
  18. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh suất các trái phiếu đang lưu hành, do đó những người đang nắm giữ trái phiếu sẽ bị thiệt hại do giá trái phiếu giảm. Lãi suất trái phiếu Chính phủ tăng sẽ dẫn đến hệ quả, các nhà đầu tư thay vì mua trái phiếu doanh sẽ chuyển sang mua trái phiếu Chính phủ, do đó lãi suất trái phiếu doanh nghiệp cũng phải tăng lên. 1.1.5.2. Rủi ro tái đầu tư Khoản thu nhập bổ sung từ việc tái đầu tư của trái phiếu còn gọi là lãi của lãi, phụ thuộc vào mức lãi suất hiện hành vào thời điểm tái đầu tư, cũng như vào chiến lược tái đầu tư. Sự thay đổi của lãi suất tái đầu tư của một chiến lược xác định do sự thay đổi của lãi suất thị trường, từ đó dẫn tới tính không chắc chắn của lợi tức dự kiến nhận được từ trái phiếu, rủi ro này được gọi là rủi ro tái đầu tư - là rủi ro khi lãi suất để tái đầu tư các dòng tiền giữa kỳ bị giảm xuống. Rủi ro lãi suất và rủi ro tái đầu tư có những hiệu ứng triệt tiêu nhau. Rủi ro lãi suất là rủi ro lãi suất tăng làm giảm giá trái phiếu, còn rủi ro đầu tư là rủi ro lãi suất giảm. 1.1.5.3. Rủi ro thanh toán Rủi ro thanh toán còn gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro mà người phát hành một trái phiếu có thể vỡ nợ, tức là mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của đợt phát hành. Trái phiếu chính phủ được coi là không có rủi ro thanh toán. Trái phiếu doanh nghiệp khác nhau sẽ có mức độ rủi ro khác nhau. Rủi ro thanh toán được xác định bằng mức xếp hạng tín dụng do các công ty định mức tín nhiệm ấn định căn cứ vào khả năng thu nhập, khả năng thanh toán, trình độ quản lý. 1.1.5.4. Rủi ro lạm phát Lạm phát gây nên sự thay đổi giá trị, sức mua của tiền tệ, từ đó gây nên những thiệt hại nhất định cho các nhà đầu tư trái phiếu. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu càng giảm, do vậy làm mất giá trị của trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ được coi là an toàn nhất (theo nghĩa là không có khả Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 8
  19. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh năng không được thanh toán) nhưng vẫn có rủi ro lạm phát. Ngay cả trái phiếu có lãi suất thả nổi vẫn có thể phải gánh chịu rủi ro lạm phát nếu lãi suất không phản ánh hết lạm phát. Lạm phát càng cao thì rủi ro đầu tư trái phiếu càng cao. Trong bối cảnh lạm phát cao để đảm bảo lãi suất thực dương thì lợi suất trái phiếu phải tăng. 1.1.5.5. Rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro tỷ giá là rủi ro thường xảy ra trong hoạt động mua bán quốc tế. Rủi ro này xảy ra khi tỷ giá của đồng tiền thanh toán có sự thay đổi giữa thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán thật. Trong đầu tư chứng khoán rủi ro tỷ giá là rủi ro đối với các chứng khoán phát hành bằng ngoại tệ hoặc rủi ro đối với nhà đầu tư nước ngoài khi mua chứng khoán của một nước khác. Ví dụ nếu nhà đầu tư nước ngoài mua trái phiếu Việt Nam nhưng được thanh toán bằng tiền đồng thì khi đồng Việt Nam giảm giá so với đôla Mỹ, nhà đầu tư sẽ bị thiệt và họ sẽ có lợi trong trường hợp đồng Việt Nam tăng giá so với đôla Mỹ. 1.1.5.6. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro về khả năng chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt trên thị trường, bao gồm cả yếu tố thời gian và giá cả chuyển đổi. Để tăng tính thanh khoản cho trái phiếu, nhà đầu tư buộc phải tăng mức chiết khấu trái phiếu do đó giá trái phiếu bị đẩy xuống, lúc này nhà đầu tư đã phải gánh chịu thiệt hại về giá trị. Khoản thiệt hại này sẽ lớn, khi thị trường thiếu tính thanh khoản và đặc biệt là trong điều kiện chưa có đội ngũ tạo lập thị trường làm cho nhà đầu tư khó tìm được người mua trái phiếu và khó có thể bán được với mức giá tốt nhất [12; trang 168-170]. Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 9
  20. Trường Đại học Ngoại Thương Khoa Quản trị Kinh doanh 1.2. Tổng quan về thị trường trái phiếu 1.2.1. Khái niệm về thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu là thị trường phát hành và giao dịch các loại trái phiếu theo quy định của pháp luật. Vì là một bộ phận của thị trường chứng khoán nên thị trường trái phiếu cũng có hai thị trường chính: Thị trường sơ cấp: Là nơi phát hành lần đầu trái phiếu ra công chúng, tạo vốn cho đơn vị phát hành và chỉ tạo ra phương tiện huy động vốn. Tại thị trường này, giá cả của trái phiếu là giá phát hành. Việc mua bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thông qua vìệc bán trái phiếu, Chính phủ có thêm nguồn vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu của Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư. Trái phiếu sẽ được phát hành trên thị trường sơ cấp qua nhiều phương thức khác nhau như bảo lãnh phát hành, đấu thầu… Nguồn cung cấp chủ yếu cho thị trường này là tiết kiệm của công chúng, của một số tổ chức tài chính và phi tài chính. Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo hàng hóa cho thị trường giao dịch và làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế [5; trang 115-118]. Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch, mua bán, trao đổi các loại trái phiếu đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Trên thị trường thứ cấp các nhà bảo lãnh phát hành và các nhà giao dịch trên thị trường sơ cấp không còn đóng vai trò chào bán chứng khoán. Thay vào đó, các trái phiếu được mua bán giữa các nhà đầu tư và tổ chức đầu tư thông qua các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Sự tồn tại của một thị trường thứ cấp năng động sẽ có tác dụng làm cho trái phiếu có tính thanh khoản cao. Như vậy, trái phiếu sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và giảm chi phí vốn cho Chính phủ và các doanh nghiệp [5; trang 165-166]. Hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam và giải pháp phát triển 10
nguon tai.lieu . vn