Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thùy Liên Lớp : Anh 1 Khóa : 44 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lan Anh Hà Nội - 11/2009
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 4 I. Khái niệm và những đặc trƣng cơ bản của giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................ 4 1. Khái niệm giao dịch thương mại của các ngân hàng thương mại .............. 4 1.1. Quan niệm về giao dịch thương mại ....................................................... 4 1.2. Khái niệm giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại................ 5 1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................... 5 1.2.2. Khái niệm giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại ............ 7 1.2.3. Quan niệm về giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại ............................................................................................................ 8 2. Những đặc trưng cơ bản của giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại ................................................................................................................... 9 3. Sự tác động của hội nhập kinh tế thế giới đối với giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay ............................................ 10 3.1. Cơ hội đối với ngành ngân hàng khi hội nhập kinh tế thế giới ............. 11 3.2. Thách thức ........................................................................................... 13 II. Một số vấn đề pháp lý cơ bản của giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mại ....................................................................................................... 18 1. Tư cách chủ thể của ngân hàng thương mại trong giao dịch thương mại 19 1.1. Năng lực pháp luật của ngân hàng thương mại .................................... 19 1.1.1. Quan niệm về năng lực pháp luật của ngân hàng thương mại và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực pháp luật của ngân hàng thương mại ...... 19 1.1.2. Cơ chế hình thành, thay đổi và chấm dứt năng lực pháp luật của ngân hàng thương mại ............................................................................. 20 1.1.3. Xác định người đại diện hợp pháp của ngân hàng thương mại ....... 21
  3. 1.2. Quyền sở hữu vốn kinh doanh .............................................................. 22 2. Cơ chế xác lập giao dịch và hệ quả pháp lý của việc xác lập giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại ....................................................... 22 2.1. Cơ chế xác lập giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại ........ 22 2.2. Hệ quả pháp lý của việc xác lập giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại.............................................................................................................. 24 2.3. Hiệu lực của giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại............ 25 2.3.1. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại............................................................................................... 25 2.3.2. Giao dịch thương mại vô hiệu của ngân hàng thương mại và hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu .................................................................. 27 CHƢƠNG 2 GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI HIỆN NAY .... 28 I. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......................... 28 II. Các hoạt động giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......................................................................................................................... 32 1. Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực huy động vốn ................................................................................................................. 32 1.1. Giao dịch nhận tiền gửi........................................................................ 33 1.1.1. Khái niệm giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại ....... 34 1.1.2. Phân loại........................................................................................ 34 1.1.3. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong giao dịch nhận tiền gửi ................................................................................................................ 35 1.2. Giao dịch phát hành giấy tờ có giá ...................................................... 36 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 36 1.2.2. Phân loại........................................................................................ 36 1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch phát hành giấy tờ có giá ........................................................................................................... 36 1.3. Giao dịch vay vốn của ngân hàng thương mại từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................................................................ 38
  4. 1.4. Giao dịch vay vốn của ngân hàng thương mại từ các tổ chức tín dụng khác ............................................................................................................ 38 2. Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực cấp tín dụng ............................................................................................................... 39 2.1. Giao dịch cho vay của ngân hàng thương mại ..................................... 39 2.1.1. Khái niệm về cho vay .................................................................... 39 2.1.2. Phân loại cho vay .......................................................................... 40 2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch cho vay của ngân hàng thương mại ..................................................................................... 40 2.2. Giao dịch chiết khấu giấy tờ có giá ...................................................... 41 2.2.1. Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá ............................................... 41 2.2.2. Các phương thức giao dịch chiết khấu giấy tờ có giá ..................... 41 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch chiết khấu giấy tờ có giá ........................................................................................................... 42 2.3. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng ............................................................. 42 2.3.1. Khái niệm về bảo lãnh: .................................................................. 42 2.3.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng ........................................................ 43 2.3.3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao dịch bảo lãnh của ngân hàng thương mại ............................................................................. 44 3. Giao dịch mở tài khoản tiền gửi thanh toán và cung ứng dịch vụ thanh toán ................................................................................................................ 45 3.1. Khái niệm ............................................................................................ 45 3.2. Giao dịch mở tài khoản tiền gửi thanh toán và cung ứng dịch vụ thanh toán ............................................................................................................ 46 III. Đánh giá các giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ......................................... 47 1. Thực trạng và nguyên nhân ...................................................................... 47 1.1. Thực trạng ........................................................................................... 47 1.2. Nguyên nhân ........................................................................................ 49
  5. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................... 57 I. Đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ............................................ 57 1. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong ngân hàng .................................................................................. 57 2. Sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ. ............................ 58 3. Định hướng ............................................................................................... 58 II. Các mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mai ................................ 59 2.1. Các mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại ....................................................... 59 2.2 Một số nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại ............................................... 60 III. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mại .............................................................................. 64 1. Hoàn thiện các quy định về tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng .......... 64 2. Ban hành đầy đủ và đồng bộ các quy chế pháp lý về những giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại .......................................... 68 3. Hoàn thiện quy chế cung ứng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ........... 71 4. Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ, góp phần thúc đẩy và phát triển thị trường vốn ............................................................................... 75 4.1. Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường tiền tệ ................................. 75 4.2. Góp phần thúc đẩy và phát triển thị trường vốn ................................... 76 5. Hoàn thiện cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. ................. 77 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 0
  6. DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 1: Thị phần của Ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2004-2007 ....................................................................................... 31 Hình 1: Cơ chế xác lập giao dịch pháp nhân ngân hàng thương mại ............. 24 Hình 2: Tỷ trọng huy động vốn .................................................................... 33 Hình 3: Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán ................................................ 46
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nếu vốn được coi là điều kiện vật chất để duy trì các hoạt động trong một nền kinh tế thì sự tồn tại của ngân hàng lại được coi là điều kiện cần thiết cho việc lưu thông các nguồn vốn trong xã hội. Do vậy, việc tổ chức và đảm bảo sự an toàn cả về phương diện kinh tế và pháp lý cho các giao dịch của ngân hàng được xem là vấn đề đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, bởi các yếu tố mới phát sinh trong quá trình hội nhập cho nên hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc nhất. Các yếu tố này thể hiện ở những đòi hỏi khách quan về việc thỏa mãn nhu cầu vốn ngày càng tăng cho các hoạt động kinh tế trong hội nhập kinh tế thế giới, thông qua việc xác lập vốn giữa các chủ thể kinh tế với nhau, trong đó có các giao dịch thương mại do ngân hàng xác lập và thực hiện đối với khách hàng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như ngày nay thì việc nghiên cứu một cách nghiêm túc, sâu sắc và toàn diện về các giao dịch tương mại của ngân hàng thương mại để thông qua đó xây dựng cơ sở lí luận cho việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh giao dịch thương mại của ngân hàng cũng như hoàn thiện kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng trong điều kiện hiện nay là điều hết sức cần thiết và cấp bách. Đó là lý do để em chọn vấn đề: “Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay” làm đề tài khoá luận cho mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu đề tài: “Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay” nhằm góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về giao dịch thương mại của ngân hàng nói chung và bản chất pháp lý của các giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại nói riêng, trên 1
  8. cơ sở đó nhằm đưa ra các ý kiến đánh giá thực trạng giao dịch thương mại của ngân hàng Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh giao dịch thương mại của các ngân hàng thương mại. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, khóa luận có nhiệm vụ: - Phân tích, giải thích nhằm làm rõ các vấn đề lý luận chung về giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại - Phân tích các giao dịch thương mại chủ yếu của các ngân hàng thương mại - Phân tích và đánh giá thực trạng giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại - Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là các giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của khoá luận này, nội dung nghiên cứu giới hạn ở việc làm rõ các vấn đề lý luận và bản chất pháp lý của các giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại trên ba lĩnh vực, đó là: lĩnh vực huy động vốn, cấp tín dụng, mở tài khoản tiền gửi thanh toán và cung ứng dịch vụ thanh toán. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứư tổng hợp như hệ thống hoá, phân tích, thống kê, sưu tập tài liệu và luận giải ngoài ra phương pháp so sánh cũng được áp dụng để hoàn thành khoá luận này. 5. Cơ cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có ba chương với tiêu đề như sau: 2
  9. Chương 1: Những vấn đề lý luận về giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Chương 2: Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam Khó khăn mà em gặp phải trong quá trình thực hiện đề tài khá lớn, không chỉ vì tài liệu, thông tin còn ít ỏi, mà còn vì kiến thức và năng lực tổng hợp phân tích của em còn rất khiêm tốn, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp. Bởi vậy, những thiếu sót là không thể tránh khỏi. Sự chỉ dẫn, góp ý của thầy cô là những ý kiến vô cùng quý báu và bổ ích đối với em trong quá trình tiếp tục hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Lan Anh, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để người viết có thể hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn công lao đào tạo của các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! 3
  10. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI I. Khái niệm và những đặc trƣng cơ bản của giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mại 1. Khái niệm giao dịch thương mại của các ngân hàng thương mại 1.1. Quan niệm về giao dịch thương mại Theo quy định chung của Hiệp định GATS, không có một khái niệm riêng cho dịch vụ ngân hàng mà trên thực tế, dịch vụ này (giống như dịch vụ về bảo hiểm và chứng khoán) được coi như một loại hình dịch vụ tài chính. Cũng theo Hiệp định này, dịch vụ tài chính là bất kì dịch vụ nào có tính chất tài chính, do một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một thành viên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác. Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm) được chia thành các tiểu ngành dưới đây: 1) Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khác của công chúng; 2) Cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu nợ và tài trợ các giao dịch thương mại; 3) Thuê mua tài chính; 4) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng; 5) Bảo lãnh cam kết; 6) Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng, dù tại sở giao dịch và trên thị trường không chính thức hoặc các giao dịch khác về: a. Công cụ thị trường tiền tệ (gồm séc, hoá đơn, chứng chỉ tiền gửi); b. Ngoại hối; 4
  11. c. Các sản phẩm tài chính phái sinh, bao gồm nhưng không hạn chế các hợp đồng kì hạn hoặc hợp đồng quyền chọn; d. Các sản phẩm dựa trên tỉ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hoán vụ, hợp đồng tỉ giá kì hạn; đ. Chứng khoán có thể chuyển nhượng; e. Các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài chính, kể cả kim khí quý. 7) Tham gia vào việc phát hành mọi chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và chào bán như đại lí (dù công khai hoặc theo thoả thuận riêng) và cung cấp dịch vụ liên quan tới việc phát hành đó; 8) Môi giới tiền tệ; 9) Quản lí tài sản, như tiền mặt hoặc quản lí danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lí đầu tư tập thể, quản lí hưu trí, dịch vụ bảo quản, lưu giữ và tín thác; 10) Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác; 11) Cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, xử lí dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác; 12) Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động nêu trong điểm (1) đến (11), kể cả tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn mua sắm và về cơ cấu lại chiến lược doanh nghiệp. Như vậy, theo thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng là khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả các hoạt động ngân hàng của một tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.1 1.2. Khái niệm giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại a. Sự ra đời của ngân hàng 1 Tạp chí Luật học số 12/2007 5
  12. Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đa đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước.2 b. Khái niệm ngân hàng thương mại Theo định nghĩa của Luật ngân hàng Pháp ngày 13/6/1941 “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ, trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” . Luật ngân hàng Đài Loan quy định thuật ngữ “ngân hàng thương mại” trong luật này được hiểu là một ngân hàng mà các chức năng chính là nhận tiền gửi tài khoản phát hành séc và cấp tín dụng ngắn hạn”. Luật ngân hàng thương mại của cộng hoà nhân dân Trung Hoa quy định: “các ngân hàng thương mại được nêu ra trong luật này là các bộ phận hợp nhất được thành lập theo bộ luật này và Luật công ty của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, để nhận tiền gửi từ công chúng, cấp các khoản vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán và tiến hành các loại hình kinh doanh có liên quan khác”. Pháp lệnh 2 www.saga.vn 6
  13. ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 của Việt Nam định nghĩa ngân hàng thương mại như sau: “ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy có thể thấy hầu hết pháp luật các nước đều lấy chức năng và nội dung hoạt động ngân hàng làm cơ sở để định nghĩa về ngân hàng thương mại. 1.2.2. Khái niệm giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Chúng ta khó có thể tìm thấy một định nghĩa nào về giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại trong pháp luật nước ngoài cũng như trong hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam. Tuy nhiên trong các đạo luật về thương mại các nước đã từng có nhiều điều khoản cụ thể ghi nhận hoạt động kinh doanh của ngân hàng như là những hành vi thương mại (hay giao dịch thương mại) mang tính bản chất. Điều 632 Bộ luật thương mại Pháp quy định các hoạt động ngân hàng và hối đoái chính là những hành vi thương mại bản chất. Bộ luật thương mại Đức năm 1897 cũng quy định như vậy tại điểm 4 khoản 2 điều 1. Bộ luật thương mại Nhật Bản quy định về các giao dịch thương mại trong đó có giao dịch thương mại tại khoản 8 điều 502. Riêng đối với Bộ luật dân sự và thương mại tuy không có điều khoản nào quy định rõ các hoạt động của ngân hàng là hành vi thương mại nhưng trên thực tế bộ luật này đã thừa nhận những hoạt động giống như hoạt động của ngân hàng bao gồm việc nhận ký gửi tiền và cho vay tiền là những giao dịch thuộc phạm vi của Bộ luật dân sự và thương mại. Ngoài việc khẳng định các hoạt động ngân hàng hay hoạt động kinh doanh ngân hàng là giao dịch thương mại trong các bộ luật thương mại như một quy tắc pháp lý chung, các đạo luật về ngân hàng một số nước còn quy định cụ thể mang tính liệt kê các hành vi pháp lý được coi là hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Ví dụ như tại khoản 3 Luật ngân hàng thương mại của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa có hiệu lực kể từ ngày 1/7/1995 quy định về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại; khoản 1 điều 11 Luật ngân hàng Ba Lan 7
  14. (ban hành ngày 31/11/1989) quy định về các hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Ba Lan … Ở Việt Nam pháp luật thương mại hiện hàng chưa có quy định nào trực tiếp khẳng đinh hoạt động ngân hàng là một loại hành vi thương mại (giao dịch thương mại). Tuy nhiên một cách gián tiếp các nhà làm luật Việt Nam đã thừa nhận hoạt động kinh doanh ngân hàng như là một loại hình kinh doanh đặc thù, chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự, thương mại nói chung và pháp luật ngân hàng nói riêng bằng cách đưa ra khái niệm hoạt động ngân hàng tại khoản 7 điều 20 cuả Luật các tổ chức tín dụng “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.2.3. Quan niệm về giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày nay có số lượng các nghiệp vụ kinh doanh nói chung và giao dịch thương mại nói riêng của ngân hàng thương mại có xu hướng ngày càng đa dạng và phức tạp. Để phân loại các giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại có thể dựa vào một số tiêu chí cơ bản sau đây: Nếu dựa vào cấu trúc chủ thể tham gia giao dịch và cách thức thể hiện ý chí giữa các chủ thể đó thì có thể phân loại thành giao dịch thương mại đa phương (ví dụ: giao dịch cho vay hợp vốn, giao dịch đồng bảo lãnh…); giao dịch thương mại song phương (ví dụ: giao dịch nhận tiền gửi, giao dịch chiết khấu chứng từ có giá…) và giao dịch thương mại đơn phương (ví dụ hành vi phát hành séc của ngân hàng thương mại cho người thụ hưởng séc…). Nếu dựa vào hệ quả pháp lý của giao dịch có thể phân loại thành giao dịch cam kết (ví dụ, việc ký kết hợp đồng tín dụng…) và giao dịch định đoạt (ví dụ, việc giải ngân của ngân hàng cho khách hàng vay vốn). Giao dịch cam kết chỉ có hệ quả làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên tham gia giao dịch, còn giao dịch định đoạt lại có hệ quả pháp lý là làm chuyển dịch quyền sở hữu một tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác để nhằm thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch cam kết. Hai loại giao dịch này có thể xem là những hành vi pháp lý độc lập nhưng chúng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau trong 8
  15. đó giao dịch cam kết là tiền đề để xác lập giao dịch định đoạt và ngược lại, giao dịch định đoạt là công cụ, phương tiện để thực hiện giao dịch cam kết. Nếu dựa vào tính chất nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại, có thể phân loại thành các nhóm như giao dịch trong lĩnh vực huy động vốn; giao dịch trong lĩnh vực cấp tín dụng; giao dịch dịch vụ ngân hàng; giao dịch ngoại hối; giao dịch đầu tư tài chính ra bên ngoài; giao dịch chứng khoán; giao dịch mua bán nợ; giao dịch bảo hiểm... Trong số các loại hình giao dịch này, có những giao dịch được mọi ngân hàng thương mại thực hiện như một nghề nghiệp chính mang tính chức năng nên có thể gọi là giao dịch thương mại chủ yếu, ví dụ như giao dịch trong lĩnh vực huy động vốn, giao dịch trong lĩnh vực cấp tín dụng và giao dịch dịch vụ ngân hàng. Có những giao dịch không được mọi ngân hàng thực hiện như một nghề nghiệp chính mang tính chức năng của nó nên có thể gọi là giao dịch thương mại không chủ yếu của ngân hàng thương mại, ví dụ như giao dịch đầu tư tài chính ra bên ngoài, giao dịch mua bán nợ, giao dịch chứng khoán, giao dịch bảo hiểm… 3 Do tính đa dạng, phức tạp của các loại hình giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại nên khái niệm giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại có nội hàm rất rộng. Vì thế, trong khuôn khổ của bài khóa luận này, em chỉ tập trung nghiên cứu những giao dịch thương mại chủ yếu do ngân hàng thương mại xác lập và thực hiện đối với khách hàng của họ. 2. Những đặc trưng cơ bản của giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Có thể nhận thấy các đặc trưng cở bản của giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại như sau: Đặc trưng thứ nhất: chủ thể xác lập và thực hiện giao dịch thương mại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng chủ yếu là các ngân hàng thương mại. Theo điều 14 Luật các tổ chức tín dụng quy định về quyền hoạt động ngân hàng: “Mọi tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động thì được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động ngân hàng tại Việt Nam”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các 3 http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com 9
  16. giao dịch thương mại quan trọng và chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đều do các ngân hàng thương mại thực hiện. Ví dụ như giao dịch về huy động vốn, giao dịch về cấp tín dụng hay giao dịch dịch vụ ngân hàng. Đặc trưng thứ hai: đối tượng giao dịch trong giao dịch thương mại tương đối đặc biệt, đó là tiền, các chứng từ có giá, ngoại hối hay các công việc chuyên môn có sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Tính đặc biệt của những đối tượng này thể hiện ở chỗ, chúng không phải là những hàng hóa thông thường được sản xuất, chế tạo và đem bán tự do trên thị trường, cũng không phải là những công việc thông thường mà ai cũng làm được. Đặc trưng thứ ba: giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại là loại hình chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ phía Nhà nước, trong đó các biện pháp kiểm soát đặc thù được áp dụng như là những công việc chủ yếu nhằm đảm bảo lợi ích chung cũng như lợi ích riêng của các bên tham gia vào giao dịch. Đặc trưng thứ tư: giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại là loại hình giao dịch có tính coi trọng hình thức, thể hiện ở hai phương diện. Hầu hết các giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại phải được xác lập bằng văn bản nhằm tạo ra chứng cứ cần thiết cho việc thực hiện giao dịch cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh từ giao dịch. Việc xác lập và thực hiện các giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại phải tuân theo những trình tự, thể thức hết sức chặt chẽ nhằm đảm bảo sự an toàn pháp lý cho các bên tham gia vào giao dịch. 4 3. Sự tác động của hội nhập kinh tế thế giới đối với giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu khách quan do quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ và tác động đến mọi quốc gia trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường ngắn nhất giúp các quốc gia đang phát triển đẩy nhanh tốc độ phát triển, thu hẹp khoảng cách với các quốc gia phát triển. Lĩnh vực ngân hàng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. 4 Nguyễn Văn Tuyến, “Giao dịch thương mại của các ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường”, NXB Tư Pháp 10
  17. Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay đang là một trong số các nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng ở nước ta. Sự tác động khách quan của yếu tố này có tác dụng định hướng cho việc điều chỉnh của Nhà nước đối với các giao dịch thương mại ngân hàng trong giai đoạn hiện nay bằng công cụ chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống luật pháp. 3.1. Cơ hội đối với ngành ngân hàng khi hội nhập kinh tế thế giới Hội nhập quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là trên thị trường tài chính khu vực. Hội nhập quốc tế sẽ tạo cơ hội cho NHNN nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành và thực thi chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát tiền tệ, lãi suất, tỉ giá theo nguyên tắc thị trường. Hội nhập cũng là cơ hội để NHNN tăng cường phối hợp với các NHTW và các tổ chức tài chính quốc tế về chính sách tiền tệ, trao đổi thông tin và ngăn ngừa rủi ro, qua đó hạn chế biến động của thị trường tài chính quốc tế và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hệ thống NHTM và thị trường tiền tệ hoạt động an toàn và hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Hội nhập quốc tế sẽ thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý tài chính, loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp vốn, tài chính đối với các NHTM trong nước, hạn chế tình trạng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của NHNN và Chính phủ. Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy cải cách, buộc các ngân hàng trong nước phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại, đồng thời phải tăng cường năng lực cạnh tranh trên cơ sở nâng cao trình độ quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính trong nước, khuôn khổ pháp lý sẽ hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhóm ngân hàng theo hướng cân bằng hơn, thị phần của NHTMNN có thể giảm và nhường chỗ cho các nhóm ngân hàng 11
  18. khác, nhất là tại các thành phố và khu đô thị lớn. Tuỳ theo thế mạnh của mỗi ngân hàng, sẽ xuất hiện những ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên môn hóa như ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, đồng thời hình thành một số ngân hàng qui mô lớn, có tiềm lực tài chính và kinh doanh hiệu quả. Kinh doanh theo nguyên tắc thị trường cũng buộc các tổ chức tài chính phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt là chính sách đãi ngộ và đào tạo nguồn nhân lực nhằm thu hút lao động có trình độ, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng, các NHTM trong nước có điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Vì thế, các ngân hàng cần tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, khai thác thị trường. Trong quá trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của các ngân hàng trong nước sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ. Việc gia nhập WTO tạo cơ hội tốt cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng trong nước tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, nâng cao trình độ quản lý ngân hàng, cung cấp dịch vụ cũng như mở rộng các loại hình dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Các ngân hàng trong nước có cơ hội tăng vốn phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ do ngân hàng nước ngoài được phép đầu tư mua cổ phần của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các ngân hàng trong nước có một lợi thế, đó là sự am hiểu về văn hoá và truyền thống của người Việt Nam, sự đồng cảm về văn hoá kinh doanh - điều mà các ngân hàng nước ngoài khó có thể nắm bắt một cách sâu sắc. 5 5 Sổ tay Việt Nam hội nhập WTO – NXB Hà Nội 12
  19. 3.2. Thách thức Thị trường ngân hàng của Việt Nam tuy đã phát triển và đang đứng trước một cơ hội phát triển mới nhưng ngành mới chỉ thực sự phát triển trong vài năm gần đây, lúc này họ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh gay gắt. Vốn của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước là rất nhỏ so với các ngân hàng nước ngoài, đây là một thách thức lớn về cạnh tranh khi thị trường tài chính ngân hàng được mở cửa. Các ngân hàng trong nước cũng không chú trọng đến việc đa dạng hoá dịch vụ của mình, thậm chí nguyên nhân không phải từ lượng vốn hạn chế. Các ngân hàng thương mại trong nước vẫn chỉ tập trung vào các dịch vụ huy động vốn và cho vay truyền thống. Ngoài ra, các ngân hàng trong nước cũng chưa đảm bảo được chất lượng dịch vụ tốt cho khách hàng, thủ tục đôi khi còn rườm rà gây khó khăn cho khách hàng. a. Những thách thức từ môi trường kinh tế Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động cũng chịu tác động của các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô như chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kì, môi trường pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp... Trong điều kiện hội nhập, môi trường kinh tế vĩ mô ở đây không còn bó hẹp trong môi trường kinh tế của một nước, một quốc gia riêng rẽ nữa mà trong nhiều trường hợp, nó bao hàm cả môi trường kinh tế quốc tế, là sự tăng trưởng hay suy thoái kinh tế chung của cả thế giới. Chính vì thế, trong điều kiện hội nhập, các NHTM VN trước hết phải đương đầu với những thách thức do môi trường kinh tế trong nước và quốc tế gây ra. - Nền kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm thấp và cơ cấu kinh tế không hợp lý: Chúng ta không thể phủ nhận được rằng nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế, tuy được đánh giá là đang phát triển, nhưng chúng ta có xuất phát điểm thấp và có cấu kinh tế không hợp lý, không hiệu quả. Chính vì thế mà trong bảng xếp hạng cạnh tranh của một số nền kinh tế do Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum) tiến hành, vị trí cạnh tranh của Việt Nam đứng ở tốp cuối, và đáng buồn hơn nữa là những năm sau lại thấp hơn năm trước. Điều đó cho thấy chúng ta cần 13
  20. phải cố gắng nỗ lực hết sức mình để cải thiện vị trí cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống NHTM VN cũng không nằm ngoài bối cảnh này. Không thể có một NHTM khoẻ mạnh trong một nền kinh tế còn nhiều vấn đề. Hiệu quả của hoạt động ngân hàng phản ánh hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, của nền kinh tế. Chính vì vậy mà thách thức lớn của nền kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư... cũng chính là những thách thức của ngành ngân hàng, của hệ thống NHTM - "kênh truyền dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế". - Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động ngân hàng nói riêng của Việt Nam chưa hoàn thiện Trong xu thế hội nhập kinh tế, vấn đề môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển và sự tự chủ kinh tế của đất nước. Để giảm thiểu những bất lợi cũng như tận dụng thời cơ của quá trình hội nhập vào phát triển kinh tế đất nước, có nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó việc hoàn thiện môi trường pháp lý được coi là yếu tố quan trọng không thể trì hoãn. Đối với hoạt động ngân hàng, vấn đề này càng trở nên cấp bách. Trong khi đó môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng của chúng ta còn chưa hoàn thiện, còn nhiều vấn đề phải chỉnh sửa, bổ sung, mà việc này lại liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, vào sự thay đổi nhận thức pháp luật và ý thức pháp luật của người dân, do vậy việc thực hiện không phải dễ dàng. Nó đòi hỏi phải có thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng kinh tế, trình độ của người làm luật... Đây thực sự là một thách thức lớn đối với ngành ngân hàng nói chung và hệ thống NHTM VN nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Biến động của môi trường kinh tế thế giới Như đã nói ở trên, hội nhập là một xu thế tất yếu của mọi quốc gia. Vì vậy, cách tốt nhất để hạn chế những bất lợi của hội nhập cũng như tận dụng được cơ hội do hội nhập đem lại là chủ động đón nhận và có những đối sách hợp lý trong hội nhập, nâng cao tính tự chủ cũng như thế mạnh của kinh tế đất nước. Tuy nhiên, 14
nguon tai.lieu . vn