Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G SD°§°Ga KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ THU TRANG Lóp : ANH 13 - D - K40 - HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn : TH.S NGUYÊN THI HIỂN H À NỘI-2005
  2. T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G 8D°§°oa KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẼ Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ THU TRANG Lớp : ANH 13 - D - K40 - HÀ NỘI Giáo viên hướng dẩn : TH.S NGUYÊN THỊ HIỂN ỉ JSsH HÀ NỘI - 2005
  3. Bùi Thị Thu Trang - AI3-K40D-KTNT MỤC LỤC LỜI MỞ Đ Ầ U DANH MỤC VIẾT TẮT CHƯƠNG ì NHỮNG VẤN ĐỂ cơ BAN VẾ N Ă N G Lực CẠNH TRANH : CỦA CÁC N G Â N HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ì li N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI- HỆ THỐNG Tổ CHỨC TÀI CHÍNH LẢN TRONG NỀN KINH TẾ Ì 1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ì 2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 2 2. Ì Chức năng trung gian tài chính 2 2.2 Chức năng trung gian thanh toán 4 2.3 Chức năng tạo tiến 4 3 M ộ t số hoạt động chủ yếu của ngân hàng 6 3. Ì Hoạt động tạo lập nguồn vốn 6 3.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn 7 3.3 Các hoạt động uy thác 8 4 V a i trò của ngân hàng thương mại 8 li/ N Â N G LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MAI TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 10 Ì Khái niệm về năng lực cạnh tranh lo 2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh 12 2.1 Nguồn vốn tự có của ngân hàng 12 2.2 Chất lượng tài sản Có 14 2.3 Khả nâng quản lý 15 2.4 K h ả năng sinh lời 16 2.5 K h ả năng thanh toán 17 ra/ SựCẦN THIẾT PHẢI N Â N G CAO N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI |y
  4. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Ì/ Tính tất yếu về hội nhập kinh tế quốc tế của các Ngân hàng thương mại 18 2/ Sự cẩn thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại 20 IV/ KINH NGHIỆM CỦA MỘT số NƯỚC TRONG VIỆC N Â N G CAO N À N G Lực CẠNH TRANH TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 22 Ì/ Kinh nghiệm của Trung Quốc 22 2/ Kinh nghiệm của Nhật Bản 24 3/Kinh nghiệm của Malaysia 26 4/ Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 28 C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG N Ă N G L ự c C Ạ N H TRANH CỦA H Ệ THờNG N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I VIỆT N A M TRONG TIẾN TRÌNH H Ộ I NHẬP KINH TẾ QUờC TẾ 30 ì HỆ THỐNG N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM / 30 Ì/ Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam 30 2/ Khái quát về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam 32 2.1/ Khái quát về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Nhà nước 32 2.2/ Khái quát về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần 33 li/ THỰC TRẠNG N À N G Lực CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ Quốc TỂ 34 Ì/ Thực trạng năng lực tài chính 34 1.1/ Thực trạng về vốn tự có của ngân hàng và năng lực huy động vốn 34 Ì .21 Chất lượng tài sản Có 42 2/ Thực trạng nguồn nhân lực 5] 3/ Thực trạng về công nghệ thông tin 55 3.1 Thực trạng trang thiết bị máy móc và công nghệ tại ngân hàng .. 55 .. 3.2 Năng lực khai thác trang thiết bị công nghệ 58
  5. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT 4/ Thực trạng về cung ứng dịch vụ 59 5/ Thực trạng về khả năng quản lý và cơ cấu tổ chức 64 5.1 Thực trạng về khả năng quản lý 64 5.2 Thực trạng về cơ cấu tổ chức 65 IU/ Đ Á N H GIÁ N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 66 Ì/ Những kết quả đạt được 66 2 Những hạn chế và tồn tại trong các N H T M Việt Nam 70 3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế 72 C H Ư Ơ N G ni: G I Ả I P H Á P N Â N G C A O N Ă N G Lực C Ạ N H T R A N H C Ủ A C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I TRONG T I Ế N T R Ì N H H Ộ I NHốP 73 ì ĐỊNH HƯỚÍNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG / TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 73 Ì/ Những quan điểm định hướng chung của Đảng 73 2/ Mục tiêu định hướng của toàn ngành ngân hàng 73 li/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM N Â N G CAO N Ă N G Lúc CẠNH TRANH CỦA CÁC N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP 75 Ì/ Giải pháp phát triển quy m ô về vốn 75 2/ N h ó m giải pháp xử lý các khoản nợ xấu 81 3 N h ó m giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ 85 3. Ì Đ a dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng 85 3.2 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 89 4 N h ó m giải pháp hiện đại hoa công nghệ ngân hàng 90 5 Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhàn lực 93 6 N h ó m giải pháp nâng cao khả năng quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức 96 6.1 N h ó m giải pháp nàng cao kha năng quản lý 96 6.2 Các biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức 97 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI Những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21, cả nhân loại đã và đang được chứng kiến diễn biến của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu với quy m ô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao, trong tất cả các lĩnh vực của đòi sống kinh tế xã hội. Điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trò thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó m ỗ i quốc gia là một bộ phện, giữa chúng có sự tùy thuộc lẫn nhau. Nói cách khác, hội nhệp quốc tế đã và đang trở thành một xu thế chủ đạo, tất yếu, không thể đảo ngược. Trong xu thế ấy, hệ thống t i chính nói à chung và hệ thống ngàn hàng thương mại Việt Nam nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân m à còn mang trong mình vện hội vươn rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. H ộ i nhệp quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra cơ hội thuện lợi cho sự phát triển với phương châm "đi tắt đón đầu" nhưng cũng đặt ra không í khó khăn, thách thức, nhất là khả năng dễ bị "tổn thương", đòi t hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vện động, đổi mới mạnh mẽ để phát triển, vươn lèn, đẩy lùi nguy cơ lạc hệu và tụt hệu ngày càng xa hơn. K h i tiến hành mở cửa và hội nhệp các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài m à không có sự bảo hộ của Nhà nước. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi m à bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn với các ngân hàng nước ngoài cả về quy m ô lẫn tiềm lực. Vì vệy, việc cần làm lúc này là cải tổ hoạt động và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ để đáp ứng những đòi hỏi mới của nền kinh tế hội nhệp. Xuất phát từ tính thiết thực của việc đổi mới hoạt động ngán hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nên em đã chọn đề tài:"Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhệp kinh tế quốc t ế " làm khoa luện tốt nghiệp của mình.
  7. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu ĐỂ TÀI - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của hệ thống N H T M Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống N H T M Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống N H T M Việt Nam 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ứ u Đ ố i tượng nghiên cứu là tập trung vào bốn N H T M Nhà nước: N H C T Việt Nam, N H Đ T & PT Việt Nam, N H N T Việt Nam và N H N o & PTNT Việt Nam. M ộ t số NHTMCP: Eximbank, Techcombank, Sacombank, ACB, VP Bank, VIBank, N H T M C P Đông Á Phạm v i nghiên cứu là tập trung vào bốn yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng: tình hình t i chính, dịch vử ngân hàng, à công nghệ thông tin và nguồn nhân lực. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu Vận dửng l luận vào thực tiễn, sử dửng các phương pháp phân tích, so í sánh, khái quát hoa và tổng hợp. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỂ TÀI Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mửc kí tự viết tắt và danh mửc tài liệu tham khảo, khoa luận được trình bày thành ba chương: Chương ì: Những vấn đê cơ bàn về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điếu kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chương li: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương ni: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
  8. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT ĩbAMMye lừ vsẫvĩÂi AFTA Hiệp định tự do mậu dịch khu vực A S E A N ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á DNNN Doanh nghiệp Nhà nước IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NHCT Ngân hàng Công thương NHĐT&PT Ngân hàng Đ ầ u tư và phát triển NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT N gân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn NHNT Ngân hàng Ngoại thương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW N gân hàng Trung ương WTO Tổ chức thương mại thế giới WB Ngân hàng thế giới ACB Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Saigonbank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín VIBank Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VP Bank Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương EAB Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á.
  9. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT CHƯƠNG ì NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BAN VỂ N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC N G Â N HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ì/ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI- HỆ THỐNG Tổ CHỨC TÀI CHÍNH LỚN TRONG N Ế N K I N H T Ế 1. Khái n i ệ m ngân hàng thương m ạ i Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoa tiền tệ, trao đổi thương mại giữa các cá nhân, tổ chức khiến cho hình thức ngân hàng thương mại ra đời. Tuy rằng có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng đều thộng nhất ở điểm chung: Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đi vay để cho vay. N ó là tổ chức đi vay tiền của công chúng rồi lại cho người khác vay và qua đó m à thu lợi nhuận. Về cách hiểu thì như vậy nhưng liệu đã có một định nghĩa chính xác về Ngân hàng thương mại? Tại Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng năm 1997( được Quộc hội nước Cộng hoa X H C N Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và có hiệu lực từ 1/10/1998) đã đưa ra định nghĩa về "ngân hàng", về "hoạt động ngân hàng". "Ngân hàng" là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và cấc hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đ ầ u tư, Ngàn hàng Chính sách, Ngân hàng hợp tác và cấc loại hình ngân hàng khác. "Hoạt động ngân hàng" là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng sộ tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ì
  10. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Đ ế n NĐ49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại ( N H T M ) khái niệm N H T M đã được đề cập và định nghĩa rõ ràng ngay trong điều Ì như sau: "Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước". Tại M ỹ trong những năm 1980 đã quy định rằng" Bửt kỳ một tổ chức nào cung cửp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cẩu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng" Tuy nhiên các cách định nghĩa này chưa bao hàm hết được những loại hình dịch vụ m à Ngân hàng thương mại cung cửp. Theo Peter Rose, nhà kinh tế học M ỹ định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cửp một danh mục các dịch vụ t i chính đa dạng nhửt- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm à và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhửt so với bửt kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế" Đây được coi là định nghĩa khá rộng nhưng chính xác nhửt vì nó dựa trên việc xem xét những loại hình dịch vụ m à các ngân hàng cung cửp 2. Chức năng của Ngân hàng thương m ạ i 2.1 Chức năng trung gian tài chính Ngàn hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (Ì) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cẩn bổ sung vốn, và(2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá.dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. 2
  11. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập vối ngân hàng. Điều tất yế là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nế u u cả hai cùng có lợi. N h ư vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra m ố i quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nế dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trặ u lại vối một lượng lớn trong một khoảng thặi gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nế không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn.Quan hệ tín u dụng trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy m ô , thặi gian, không gian...và điều này đã làm nảy sinh trung gian tài chính.Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho ngưặi tiết kiệm, từ đó m à làm khuyến khích tiết kiệm, đồng thặi giảm chi phí tín dụng cho ngưặi đầu tư (tăng thu nhập cho ngưặi đầu tư) từ đó m à khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp những ngưặi tiết kiệm và đấu tư, vì vậy m à giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiế p Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng sự không hoàn hảo trong hệ thống t i chính. Chẳng hạn những khoản à tín dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ m à mọi ngưặi đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu ngưặi. Trong các ví dụ này, hệ thống t i chính kém à hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng trong việc phục vụ những ngưặi tiết kiệm. M ộ t đóng góp khác của ngân hàng là do họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều r ủ i ro trong khi lại phát hành chứng khoán ít r ủ i ro cho ngưặi gửi tiển.Thực tế các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thoa mãn nhu cầu thanh toán của nhiều khách hàng. M ộ t lý do nữa làm cho ngàn hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông t i n và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng "thông tin không cân xứng" làm giảm tính hiệu quả của thị trưặng nhưng tạo ra khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có 3
  12. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT chuyên m ô n và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với yếu tố rủi ro_Iợi nhuận hấp dẫn. 2.2 Chức năng trung gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ờ hầu hết các quốc gia. Thay mứt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoa và dịch vụ. Đ ể việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uy nhiệm chi, nhờ thu các loại thẻ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và thanh toán tiền giấy k h i khách hàng cẩn. Các ngán hàng còn thực hiện việc thanh toán bù trừ cho nhau thông qua ngân hàng trung ương hoức các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua N H càng đạt hiệu quả cao khi quy m ô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh loàn không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia m à còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cẩu. 2.3 Chức năng tạo tiền Những hoạt động m à ngân hàng thương mại đã làm hình thành nên một cơ chế tạo tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ban đầu, các ngân hàng tạo các phương tiện thanh toán k h i phất hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ đo ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trờ thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. N h ư vậy, ban đáu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền k i m loại dựa trên số lượng tiền k i m loại đang nắm giữ. V ớ i nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền k i m loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trờ thành tiền giấy. 4
  13. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Việc in tiền mang lại l ợ i nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đổng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực vào phát hanh (in) tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài Chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Tọ đó chấm dứt việc các ngân hàng thươna mại tao ra các giấy bạc riêng của mình. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoa và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông(Mo), thứ hai là số dư trên t i khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng à tại các ngân hàng, thứ ba la tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn.... K h i ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M I ) . Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng tọ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. K h i khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác tọ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong k h i không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thọa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín đụng). Các nhà nghiên cứu đã chí ra lượng tiền gửi m à hệ thống ngân hàng tạo ra chịu tác động trực tiếp như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ kệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán.... 5
  14. Bùi Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT 3 M ộ t số hoạt động c h ủ yếu của ngân hàng 3.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn - Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội: Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của N H T M . N ó tạo ra nguồn vốn chủ đạo trong kinh doanh cùa bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn r ỗ i của xã hội qua các phương thức nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu ngân hàng. Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại . X ã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn vốn tiền gửi ngày càng phong phú và phức tạp. Song về mợt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền gửi có thể được chia thành các khoản tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, nó có thể là tiền gửi thanh toán hoợc tiền gửi thuần tuy. Đợc trưng của loại nguồn vốn này đối với ngân hàng thương mại là biến động thường xuyên. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn quan trọng đối với kinh doanh ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được uy thác vào ngân hàng m à có sự thoa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. N h ư vậy về mợt nguyên tắc, khách hàng gửi tiền chỉ được rút ra khi đèn hạn thoa thuận. Do đó, đây là nguồn vốn tương đối ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay của ngân hàng thương mại. Huy động vốn thông qua các chứng từ có giá là việc các ngân hàng thương mại phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động . Trong hình thức huy động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. - Nguồn vốn đi vay của ngân hàng khác. Nguồn vốn đi vay bởi các ngân hàng khác là nguồn vốn dược hình thành bởi các m ố i quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, hoợc giữa các tổ chức tín dụng với ngân hàng trung ương. 6
  15. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Phương thức huy động vốn này thường chỉ mang tính tạm thời, hem nữa có thể làm cho các ngân hàng thương mại phải chịu chi phí lớn . Vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại từ nguồn vốn này không cao.Trong thực tế nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tổ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. - V ố n tự có: Vốn tự có của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định của ngân hàng trung ương. Xét về đặc điểm, nguồn vốn này chiếm tổ trọng nhỏ trong tổng số "nguồn vốn kinh doanh của một ngân hàng, vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín với khách hàng. Đồng thời vốn tự có còn là cơ sở xác định hệ số an toàn trong kinh doanh ngân hàng. 3.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mai. Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm có cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn là loại cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại cho vay chủ yếu nhất của ngân hàng thương mại, nhằm bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt của doanh nghiệp và dân cư. Cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại là loại cho vay được thực hiện đối với những chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội từ 12 tháng trỏ lên. Loại cho vay này ngày càng được các ngân hàng thương mại quan tâm. M ộ t mặt chúng đáp ứng yêu cẩu vốn trung và dài hạn của xã hội để mở mang ngành nghề sản xuất- kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản...Mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng huy động vốn ngày một nhiều của các ngàn hàng thương mại. Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán, giúp ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa nguồn vốn đã huy động. Tăng 7
  16. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT cường khả năng thanh khoản cho dự trữ của ngân hàng thương mại. Đổng thời nó cũng mang lại nguồn thu nhập ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư chứng khoán ở mức độ nào còn tuy thuộc vào m ô hình tổ chức ngân hàng thương mại ờ m ỗ i nước. Nhưng xu thế chung đều không có sự cách biệt giữa hoạt động kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán. Hoạt động ngân quặ l hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với à khách hàng, nó bao gồm nghiệp vụ quặ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ngân hàng trung ương, tiền trong quá trình thu nhận. Mặc dù hoạt động ngân quặ là hoạt động không sinh lời, nhưng lại rất quan trọng đối với các ngàn hàng thương mại bởi nó góp phần tăng cường khả năng thanh toán và chi trả đối vơi khách hàng. 3.3 Các hoạt động uy thác Đây là những hoạt động được thực hiện theo sự uy thác của khách hàng: Thanh toán hộ tiền hàng, dịch vụ quản lý tài sản, cung cấp thông tin và tư vấn về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp. Những hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tạo lập nguồn vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quà của việc khai thác và sử dụng vốn. 4 V a i trò của ngân hàng thương mại + Ngân hàng thương mại giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường để m ở rộng được quy m ô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, áp dụng những tiến bộ khoa học hiện đại. Trong điều kiện đó, N H T M một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cẩu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán ,tiền tệ, các N H T M hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 8
  17. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT + Các N H T M góp phẩn phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tí. Trong điểu kiện của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại một mặt góp phần hình thành duy trì và phát triển theo một cơ cảu ngành và khu vực nhảt định. Mặt khác, các N H T M góp phẩn điều chỉnh ngành, khu vực khi xuảt hiện sự phát triển mảt cân đối hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cẩu của thị trường. + N H T M tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTW. Đ ể thực thi chính sách tiền tệ phải sử dụng các công cụ như lãi suảt, dự trữ bắt buộc, thị trường mỡ vv...chính các N H T M là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đổng thời đóng vai trò cẩu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh của N H T M gắn chặt với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và cảc chủ thể kinh tế. M ạ i khác cũng qua N H T M và các định chế t i à chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cẩu tiền mật, lãi suảt, tỷ giá w...của nền kinh tế được phản hổi về cho NHTW, để Chính phủ và N H T W có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. + N H T M là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. V ớ i xu hướng phát triển của nền kinh tế là hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nên việc m ở rộng giao lưu kinh tế là một tảt yếu, nó giúp cho mỗi quốc gia phát huy được lợi thế của mình, giữa các nước có sự giúp đỡ thân thiện với nhau để hỗ trợ đắc lực cho các hoạt dộng kinh tế này đạt được hiệu quả cao, góp phần khẳng định vị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên trường quốc tế thì vai trò của N H T M là không thể thiếu được thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuảt nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức t i à chính, ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế, giúp cho việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và có hiệu quả. 9
  18. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT li/ N Ă N G L ự c CẠNH TRANH CỦA C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP Ì Khái niệm về năng lực cạnh t r a n h Trong các cuộc thảo luận nhằm tìm kiếm thần dược cho tăng trướng kinh tế trong những năm gần đây, vấn đề năng lực cạnh tranh được đề cập tới và nhấn mạnh như là một trong những trụ cột của phát triển kinh tế thương mại. Càng quan trọng hơn khi hội nhập kinh tế ngày càng lan rộng và m ẹ rộng tới các quốc gia đang và kém phát triển, liệu các công ty lớn mạnh nước ngoài sẽ tiếp sức cho nền kinh tế hay "bóp nghẹt" các công ty trong nứơc? Làm thế nào để họ có thể cạnh tranh được? Không phải đến bây giờ các nhà kinh tế mới quan tâm tới vấn để năng lực cạnh tranh m à nó được đề cấp tới ngay từ thế kỷ 18 bẹi nhà kinh tế học A đ a m Smith v ớ i học thuyết lợi thế tuyệt đối để giải thích sự giàu có của các quốc gia. Ô n g cho rằng các quốc gia trẹ nên giàu có là do họ có các sản phẩm có l ợ i thế hơn hẳn các quốc gia khác. Tiến bộ hơn học thuyết của A đ a m Smith, Đavid Ricardo đã xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh để lý giải về những lợi ích trong thương mại quốc tế đồng thời lý giải vì sao có những nước không có lợi thế tuyệt đối nhưng vẫn phát triển nhờ vào việc khai thác những lợi thế tương đối của mình. Đến khi Chủ nghĩa tư bản phát triển hình thành nên các tập đoàn đa quốc gia có hình thức cạnh tranh không còn chí giới hạn trong hoạt động xuất khẩu m à còn thông qua các công ty con ẹ nước ngoài thì việc nghiên cứu l thuyết mới cho nền kinh tế là cần thiết. Lý ý thuyết về các nhân tố của quá Hình sản xuất của Heckscher và Ohlin ra đời đáp ứng yêu cầu đó. Ông cho rằng" lợi thế cạnh tranh của các quốc gia được tạo ra trên cơ sẹ của những điều kiện tương đương về công nghệ, nhưng khác nhau về các nguồn lực đựơc gọi là các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, các điều kiện tự nhiên và vốn". Như vậy các quốc gia sẽ có lợi thế cạnh tranh dựa trên các yếu tố sản xuất trong những ngành có sử dụng những nhân tố m à nước đó dư thừa. Quốc gia đó sẽ xuất khẩu sản phẩm của những ngành có lợi thế về nhân tố sản xuất và nhập khẩu những mặt hàng m à họ bị bất lợi về LO
  19. Bùi Thị Tim Trang - AIỈ-K40D-KĨNT nhân tố sản xuất. Lý thuyết này để giải thích về thương mại quốc tế đối với một số ngành đặc biệt là những ngành phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên những ngành không đòi hỏi cao trình độ lao động và công nghệ. Tuy nhiên chúng ta đang ở trong thời đại công nghệ thông tin với kỹ thuật phát triển ngày càng phợc tạp và tinh vi. M ộ t quốc gia có nguồn lao động rẻ và tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ làm được gì nếu thiếu công nghệ để khai thác nó? Theo nhà kinh tế học Michael Porter "Để có thể cạnh tranh thành công , các doanh nghiệp phải có đựơc l ợ i t h ế cạnh tranh dưới hình thợc hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hoa sản phẩm để đạt được những mợc giá cao hơn trung bình. Đ ể duy t ì r lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh v i hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn. M.Porter đã tiếp cận khái niệm khả năng cạnh tranh ờ khía cạnh động. Cạnh tranh là các doanh nghiệp phải luôn thay đổi để có sản phẩm mới, cá biệt hóa, quá trình sản xuất mới, thị trường mới, đồng thời ông còn nhấn mạnh cạnh tranh còn bao gồm cả việc doanh nghiệp có khả năng duy t ì và r liên tục tăng cường khả năng cạnh tranh của mình. N h ư vậy chúng ta có những lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của các nhà kinh tế nhưng vẫn chưa có định nghĩa chính xác nào về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên tuy vào điều kiện của từng ngành và tuy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh m à người ta đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành đó. Đ ố i với các Ngân hàng thương mại thì khả năng cạnh tranh được đánh giá thông qua lý thuyết của M.Porter và hệ thống đánh giá Ngân hàng thương mại (CAMEL). Đ ó là: - Nguồn vốn của ngân hàng(Capital) - Chất lượng tài sản Có(Asset Quality) - Khả năng quản lý(Management A b i l i t y ) - Khả năng sinh lời(Earnings) - K h ả năng thanh toán(Liquidity) li
  20. Bùi Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Chúng ta sẽ tìm hiểu về những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại đó. 2 Các tiêu chí đánh giá năng lục cạnh t r a n h 2.1 Nguồn vốn tự có của ngán hàng Vốn tự có của một ngân hàng thương mại đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài Vai trò của vốn tự có : Là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải những thua l ỗ vềtài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đềvà đưa ngân hàng trờ lại trạng thái hoạt động sinh lằi. Vốn tự có tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nằ về sức mạnh tài chính của ngân hàng Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới cho những chương trình và trang thiết bị mới. Vốn còn đưằc xem xét là một phương tiện để điề tiết sự tăng trưởng, u giúp bảo đảm rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể đưằc duy t r i ổn định làu dài. Cấc cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi rằng vốn ngân hàng cần phải đưằc phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của các danh mục cho vay và của những tài sản rủi ro khác. M ộ t ngán hàng mở rộng quá nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận đưằc những dấu hiệu của thị trường yêu cầu kiề chế tốc độ tăng trưởng hoặc cần m huy động thêm vốn.Theo tiêu chuẩn quốc tế quy định ngân hàng không đưằc cho vay quá 1 5 % vốn và thặng dư vốn đối với một khách hàng. Đ ố i với các khoản cho vay đưằc đảm bảo an toàn, giới hạn này là 2 5 % . Vốn tự có của ngân hàng bao gồm : V ố n điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp r ủ i ro, lằi nhuận chưa chia, giá trị tài sản tăng thêm do định giá lại tài sản cố định, thu nhập từ các công ty thành viên. Vậy tiêu chuẩn vềvốn đưằc xác định như thế nào? 12
nguon tai.lieu . vn