Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYỂN N G À N H KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP ĐẼ TÀI: ĐẠO Đ Ú C KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THÒI Ki HỘI NHẬP - r H ÍT V THỤC TRẠNG VÀ GIAI PHÁP CƯ, ẩiị Họ và tên sinh viên: Đặng Hoài Thương Lớp: Nhật 5 Khoa: 45F, K T Đ N Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đặng Thị Lan Hà Nội, tháng 5-2010
  2. M Ụ C L Ụ C LỜI MỎ ĐÀU Ì C H Ư Ơ N G ì : T Ố N G QUAN V È Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH 4 ì. N H Ù N G V Ấ N Đ È C H U N G V È Đ Ạ O Đ Ứ C K I N H D O A N H 4 1. Khái niệm về đạo đức kinh doanh 4 1.1. Khái niệm về đạo đức 4 1.2. Khái niệm về đạo đức kinh doanh 5 1.3. Phân biệt đạo đức kinh doanh với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. .6 1.3.1. K h á i n i ệ m v ề trách n h i ệ m x ã h ộ i 6 1.3.2. Trách nhiệm xã hội chính là sự phát triển cao của đạo đức kinh doanh .7 2. Lịch sờ hình thành và phát triển của đạo đức kinh doanh l o 3. Các khía cạnh thế hiện đạo đức kinh doanh 12 3.1 Đối vói nguôi lao động- nhân viên 14 3.1.1. S ự c â n thiêt c ủ a v i ệ c b à o đ ả m q u y ê n đãi n g ộ b ì n h đ ă n g v à x ứ n g đ á n g t r o n g b ô nhiệm, tuyên d ụ n g v à s ờ d ụ n g n g ư ờ i lao đ ộ n g 15 3.1.2. N g u y ê n tác d á m b ả o điêu k i ệ n , m ô i t r ư ờ n g l à m v i ệ c 17 3.2. Đoi với khách hàng ì7 3.2.1. N g u y ê n t ắ c c u n g c ấ p t h ô n g t i n t r u n g t h ự c v ề s ả n p h ẩ m 19 3.2.2. . N g u y ê n t ấ c v ề a n toàn s ả n p h ẩ m 20 3.2.3. N g u y ê n t ắ c b à o m ậ t t h ô n g t i n c h o k h á c h h à n g 20 3.3. Đối với cộng đồng xã hội - Trách nhiệm xã hội 21 3.4. Đối với các đối tượng hữu quan khác 23 l i . M Ố I QUAN H Ẹ G I Ữ A Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 26 1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp 26 /./. Định nghĩa văn hóa doanh nghiệp (VHDN) 26 1.2. Vai trò cùa văn hóa doanh nghiệp 28 1.2.1. T r ư ớ c h ế t t r o n g q u à n lý, v ă n h ó a c ó tác đ ộ n g t r ự c t i ế p t ớ i q u a n đ i ề m v à c á c h n h ì n n h ậ n c ủ a n g ư ờ i lãnh d ạ o 28
  3. 1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh 28 Ì .2.3. V H D N tạo nên sự ổn định của tổ chức 28 1.2.4. V H D N ảnh hường đến việc hoạch định chiến lược và cùng đông hành phát triển theo doanh nghiệp 29 Ì .2.5. V H D N tạo nên sự cam kết chung, vì mục tiêu và giá trị của bản thân doanh nghiệp 29 2. Mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh với văn hóa doanh nghiệp 29 HI. C Á C N H Â N T Ố Ả N H H Ư Ở N G Đ È N VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP 30 1. Các yếu tố chủ quan 30 ỈA. Mục tiêu kinh doanh 30 1 2 Biện pháp, cách thức kinh doanh .. 31 1.3. Động cơ kinh doanh 31 ỈA. Hậu quả, kết quả kinh doanh và lợi nhuận kinh doanh 31 ĩ. Các yếu tố khách quan 32 2.1.Sự tác động cứa Nhà nước 32 2.3.Sự tác đểng của đối tác kinh doanh 33 2.4.Sự tác đểng của đối thủ cạnh tranh 33 IV. Đ Ạ O Đ Ú C KINH DOANH C Ủ A M Ộ T SỐ N Ư Ớ C T R Ê N T H Ê GIỚI HIỆN NAY 34 1. Mểt số biểu hiện của đạo đức kinh doanh ó' Mỹ 34 2.Mểt số biếu hiện của đạo đức kinh doanh ở Nhật Bản 36 C H U Ô N G l i : T H Ụ C T R Ạ N G Đ Ạ O Đ Ú C KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP VIỆT N A M TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP 39 ì. TIÊN T R Ì N H HỘI NHẬP V À NHŨNG T Á C Đ Ộ N G TỚI s ự H Ì N H T H À N H V À P H Á T TRIỂN C Ủ A Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH VIỆT NAM . . 3 ..9 1. Đôi nét về tiến trình hểi nhập của Việt Nam 39 /./. Các khái niệm về hội nhập kinh tể quốc tế 39 1.2. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam 41
  4. 2. Tác động của tiến trình hội nhập đối vói vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam 42 2.1. Các quy định pháp luật và tiêu chuồn quốc tể mới 43 2.2. Nâng cao tầm quan trọng cùa đạo đức kình doanh 44 2.3. Thay đôi trong phương pháp kinh doanh và quản trị nguồn nhân lục 45 l i . T H Ự C T R Ạ N G X Â Y DỰNG Đ Ạ O Đ Ứ C K I N H DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP V I Ệ T N A M H I Ệ N NAY 46 1. Những nhân tố ểnh hưỏng tới vấn đề đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 46 1.1. Truyền thống đạo đức và văn hóa dân tộc Việt Nam 46 1.2. Cơ chế thị trường Việt Nam 48 1.3. Hệ thống pháp luật Việt Nam 49 2. Thực trạng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 49 2.1. Đối với người lao động 49 2.1.1. Vấn đề an toàn lao động 49 2.1.2. Vấn đề về chế độ bào hiểm và lương thường cho người lao dộng 53 2.1.3. Vấn đề về sa thểi nhân công 56 2.2. Đối với khách hàng 56 2.3. Đối với cộng đông xã hội 62 3. Thục tiễn đạo đức kinh doanh ở một số doanh nghiệp Việt Nam tiêu biêu 65 3.1. Toyota Việt Nam 65 3.1.1. Lịch sử phát triển 65 3.1.2. Lĩnh vực hoạt động 67 3.1.3. Triết lý k i n h doanh 67 3.1.4. Vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh tại công ty Toyota Việt Nam 68 3.1.4.1. Đ e cao đạo đức kinh doanh đối v ớ i khách hàng 68 3.1.4.2. Trách nhiệm v ớ i cộng đồng xã hội 69 3.2. Công ty cố phần sữa Việt Nam Vinamilk 71 3.2.1. G i ớ i thiệu chung về công ty 71
  5. 3.2.2. Triết lý kinh doanh 72 4. Đ á n h giá chung ve thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam 76 4.1. Những thành tích đạt được 76 4.1.1 V â n đề đạo đức k i n h doanh ngày càng được các doanh nghiệp V i ệ t N a m quan tâm và nhận thức đúng đan 76 4.1.2. Đạo đức kinh doanh đã được thể chế hóa thành luật 76 4.2. Những tồn tại cần khắc phục 77 4.2.1. Hiện tượng v i phạm đạo đức kinh doanh vẫn diễn ra 77 4.2.2. o nhiễm môi trường sinh thái ngày càng nghiêm trọng 77 4.3. Những nguyên nhân còn tồn tại 78 4.3.1. Sự thiếu hoàn thiện trong các văn bàn pháp luật của N h à nước 78 4.3.3. Công tác nâng cao nhận thức về vấn đề đạo đức kinh doanh cho người dân chưa cao 78 C H Ư Ơ N G HI: G I Ả I P H Á P Đ È N Â N G C A O Đ Ạ O Đ Ứ C K I N H D O A N H C Ủ A D O A N H N G H Ĩ Ệ P V I Ệ T N A M T R O N G T H Ờ I KÌ H Ộ I N H Ậ P 79 [.GIẢI P H Á P T Ù P H Í A C H Í N H P H Ú 79 1. Bô sung và hoàn thiện khung luật pháp Việt Nam tạo co sử pháp lý vững 1 chỪc cho đạo đức kinh doanh 80 1.1. Bo sung và sửa đối các văn bản pháp luật 83 1.2. Tăng cường và minh bạch công tác thanh tra giám sát 84 2. Nâng cao công tác đào tạo kiến thức về đạo đức kinh doanh 85 3. Khuyến khích và mở rộng các giãi thưởng và chế độ ưu đãi 92 ri. N H Ó M GIẢI P H Á P T Ừ P H Í A B Ả N T H Â N D O A N H N G H I Ệ P 94 1. Nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp 94 1.1. Đạo đức kinh doanh gắn với việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát triền thương hiệu 94 1.2. Chú tr ng vai trò của trách nhiệm xã hội trong xây dựng đạo đức kinh (loanh 97 2. Nâng cao ý thức tự giác tuân thủ luật pháp có liên quan 98
  6. 3. Xây dựng các chuông trình đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp 99 KÉT LUẬN 102 DANH M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O 105 PHỤ LỤC
  7. LỜI MỞ ĐẦU A. Tính cấp t h i ế t - Đ ố i tượng - M ụ c đích nghiên c ứ u của đề tài Cùng v ớ i quá trình toàn cầu hóa, V i ệ t Nam cũng đang trong giai đoạn h ộ i nhập toàn cầu ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ, đặc biệt là kể từ thọi diêm nước ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). C ó thế thấy quá trình toàn cầu hóa như một tất y ế u đã và đang tác động vào m ọ i lĩnh vực, t ừ văn hóa, chính trị, xã h ộ i và đặc biệt là kinh tế. Việt Nam đang trong quá trình chuyến đối sang nền kinh tể thị trưọng và từng bước công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. V à điều đó dẫn đến một tất yếu không ai khác, chính các doanh nghiệp - những chủ thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế sẽ chịu tác động đầu tiên và rõ nét nhất. Tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt có thể nói chính là tác động đầu tiên và lớn nhất trong kinh doanh m à các doanh nghiệp nội địa phải đương đâu khi V i ệ t Nam mọ cửa. Các doanh nghiệp muôn tôn tại và phát triên thi không chỉ cần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cùa công ty mình, m à còn cần đặc biệt quan tâm đến rất nhiều yếu tố khác. M ộ t trong những yếu tố hàng đầu chính có thể nói đó chính là dạo đức kinh doanh. Tại rất nhiêu các nước phát triên như M Ỹ hay Nhật Bán. các tập đoàn lớn và các công ty dã và đang quan tâm chú trọng và đâu tư nhiêu hơn cho vân dô xây dựng đạo đức kinh doanh lành mạnh cho doanh nghiệp mình. Hoạt động nghiên cứu về đạo đức kinh doanh đã bắt đầu nở rộ ở trên thê giới từ những năm 1970. và vẫn tiếp tục phát triển cho đến nay. Tuy nhiên tại Việt Nam, vấn đề đạo đức kinh doanh m ớ i chỉ được đề cập trong vài năm trọ lại đây. C ó thế thấy mãi cho đến khi một loạt những sự việc tiêu cực v i phạm đạo đức kinh doanh liên tiếp xảy ra. gây tồn hại nặng nề cho ngưọi tiêu dùng và xã hội, thì dư luận xã hội nói chung, và giới doanh nghiệp nói riêng m ớ i bắt đầu quan tâm t ớ i vấn đề này. Tuy nhiên trên thực tế tại Việt Nam, các nghiên cứu vê đạo đức kinh doanh không nhiều, nếu có cũng chỉ là những bài phân tích riêng lẻ ít có tính chuyên sâu, có thể giải thích một trong những nguyên nhân dẫn đến thực tế đó là do các doanh nghiệp cũng như ngưọi dàn còn ít am hiểu về tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh. Do dó, vấn đề về xây dựng đạo Ì
  8. đức kinh doanh tại c á c doanh nghiệp V i ệ t N a m m ớ i ờ giai đ o ạ n sơ khai và đ a n a dứng trước nhiều thách thức đặc biệt là trong thời đ ạ i toàn cầu hóa hiện nay. Nhận thức được đ i ề u này, n g ư ờ i v i ế t đã chọn đề tài "Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì hội nhập". Đ ẽ tài được xây dựng v ớ i 3 mục đích chính là: Thứ nhất, đưa ra những k i ế n thức cơ bản về đạo đức kinh doanh, quá trình hình t h à n h và p h á t triển cùa phạm trù đạo đức kinh doanh trên thế giới, cũng n h ư c á c n g u y ê n tắc cần thiết mà doanh nghiệp cần thực hiện để xây dựng đạo đức kinh doanh lành mạnh; làm rõ m ủ i quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp, trách nhiệm xã h ộ i và đạo đức kinh doanh. Qua đó, doanh nghiệp sẽ có một cái nhìn tông quan về đạo đức kinh doanh, g i ú p doanh nghiệp có thề lựa chọn và thực hiện được chiến lược đạo đức kinh doanh đ ú n g dan. Thứ hai, cũng là phần n ộ i dung chính cùa bài viết là đi vào phân tích, từ đó đ á n h giá thục trạng của vấn đê xây dựng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp V i ệ t Nam, đặc biệt nhấn mạnh phân tích một sủ vụ việc tiêu cực liên quan tới đạo đức kinh doanh trong thời gian qua của một sủ doanh nghiệp. Qua những thực tiễn về các vụ việc vi phạm đã gây nhiều bức xúc cũng n h ư thiệt hại cho xã hội đó. doanh nghiệp có thê tự nhận thức được tâm quan trọng cùa đạo đức kinh doanh trong thời đại h ộ i nhập ngày nay, rút ra cho m ì n h những bài học kinh nghiệm từ các sự k i ệ n v i phạm đã xảy ra. Thứ ba, dựa trên những phân tích về tính sơ khai đặc biệt là còn nhiều bất cập của v â n đê đạo đức kinh doanh tại các doanh nghiệp V i ệ t Nam, n g ư ờ i viết mong muủn đưa ra những giãi p h á p nhằm đ ó n g g ó p một phần nhỏ giúp các doanh nghiệp có thể xây dựng đạo đ ú c kinh doanh một cách lành mạnh và hiệu quả, trong dó nêu bật sự hợp tác chặt chẽ giữa C h í n h phù và các doanh nghiệp. Đ ủ i tượng n g h i ê n cứu của đề tài là vấn đề đạo đức kinh doanh tại các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ V i ệ t Nam. N g ư ờ i viết tập trung v à o p h â n tích đạo đức kinh doanh cùa doanh nghiệp đ ủ i v ớ i n g ư ờ i lao động trong doanh nghiệp, k h á c h h à n g và cộng dong xã h ộ i . Bài khóa luận d à n h một phân đê n g h i ê n cứu thực tiễn xây dựng đạo đức kinh doanh tại một số doanh nghiệp tiêu b i ể u ờ V i ệ t Nam và g i ớ i hạn ở khía cạnh đạo đức kinh doanh đ ủ i v ớ i khách h à n g mua sản phẩm và đ ủ i với cộng đồng xã h ộ i . 2
  9. B. Phương pháp nghiên c ứ u Trong bài khóa luận, người viết đã dùng phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp cụ thể khác như phân tích kinh tế. thu thập và tổng hợp thôna tin. so sánh, đánh giá, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, bài viết có sử dụng các sô liệu thứ cấp qua các cuốn sách cùa các tác giả nổi tiếng, các bài viết phân tích và đánh giá trên báo và tạp chí, cùng các website có uy tín cỗa Việt Nam và cỗa cả quôc tế. c. K ế t cấu cỗa khóa luận N ộ i dung chinh cỗa dề tài gồm 3 chương: C h u ô n g ì: T ố n g q u a n về đạo đức k i n h doanh C h ư ơ n g l i : T h ự c t r ạ n g đạo đức k i n h d o a n h cỗa các doanh nghiệp V i ệ t N a m t r o n g thòi kì h ộ i nhập. C h ư ơ n g I U : G i ả i pháp nâng cao đạo đức k i n h doanh cỗa các doanh nghiệp V i ệ t N a m t r o n g thòi kì hội nhập. Tuy đã nỗ lực và cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm thực tiễn cũng như khá năng nghiên cứu cùa người viết, nên bài khóa luận sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Do dó, người viết rất mong nhận được các dành giá đóng góp từ các thầy cô giáo cùng các bạn có quan tâm. Cuối cùng, người viết cũng x i n bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ths. Đặng Thị Lan - Giảng viên Chính, Chù nhiệm Bộ M ô n Quản Trị Nguồn Nhân Lực, Khoa Q T K D đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn người viết trong quá trình định hướng và triển khai luận văn này. Đ ạ t được két quá như ngày hôm nay, người viết cũng x i n cám ơn khoa K i n h tế và K i n h doanh Quốc tế cỗa trường Đ ạ i học Ngoại Thương, cảm ơn bo mẹ cùng bạn bè đã động viên và hỗ trợ trong suốt quá trinh hoàn thành khóa luận. Hà Nội, ngày lo tháng 5 năm 2010. Người thực hiện: Đặng Hoài Thuồng Lớp Nhật 5 - K45F - KT&KDQT. Đại học Ngoại Thương 3
  10. C H Ư Ơ N G ì : TỎNG QUAN VÈ ĐẠO Đ Ú C KINH DOANH ì. NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 1. Khái niệm về đạo đúc kinh doanh LI. Khái niệm về đạo đức Dạo đức là một phạm trù đặc trưng của xã hội loài người. Đ ạ o đức l một à phạm trù rất rộng đề cập đến mối quan hệ con người và các quy tắc ứng xử. Đ ạ o đức liên quan đến những cam kết về luân lý, trách nhiệm và còng bằng xã hội. N ó gân liên v ớ i cuộc sông, trong tát cà các hoạt động của con người, trong giao tiêp xã h ộ i và trong kinh doanh.Chính vì vậy m à đã có rất nhiều tác giả đưa ra những cách hiựu khác nhau giải thích về khái niệm dạo đức. - Theo từ điên Tiêng việt: Theo nghĩa rộng thi "đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tác được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội". Theo nghĩa hẹp thi "dạo đức là phàm chát tót đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuân nhát định mà c ". ". [8] - Theo từ điựn American Heritage Dictionary thì: "Ethics is: ì. The study of the generaỉ nature of morals and of the speciýìc moral choices to be made hy a person; 2. The rules or standards governing the conduct of a person or the members of a pro/essìon; 3. The branch of philosophy thát deals with morality. Elhics is concerned wừh distinguishing between good and evil in the world, behveen right and mong human actions, and between virtuous and nonvirtuous characteristìcs oỷpeople." [42] (Đạo đức là: Ì. Sự nghiên cứu về bản chất của đạo lý và những lựa chọn mang tính đạo l cùa con người; 2. Quy tắc hoặc chuẩn mực chi phoi hành v i cùa một con ý người hoặc các thành viên của một nghề nghiệp; 3. Là một bộ m ô n khoa học nghiên cứu về đạo lý. Đ ạ o đức đề cập tới sự phân biệt giữa điều tốt và điều xấu trên thế giới, giữa cái đúng và cái sai trong hành động cùa con người, và giữa những phẩm chất tốt và xấu của con người) 4
  11. N h ư vậy chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất : "Đạo đức là những tiêu chuẩn và nguyên tắc chung được dư luận xã hội thừa nhận là đúng, theo đó con người tự điều chỉnh và đánh giá hành vi cùa mình." Trong tiếng Anh, đạo đức là ethics, t ừ này bắt nguồn t ừ tiếng Hy Lạp là ethiko và ethos nghĩa là phong tục hoặc tập quán. N h ư Aristoteles đã nói khái niệm trên bao gồm ý tường cả về tí chất và cách áp dụng. Trong m ỗ i môi quan hệ xã nh hội đặc thù đều cần có nhợng quy tắc và chuẩn mực hành v i phù hợp làm cơ sờ cho việc ra quyết định. Sự ra đời của hàng hóa cùng v ớ i việc trao đổi hàng hóa chính là mốc đánh dấu sự ra d ờ i của đạo đức kinh doanh. Đ ạ o đức trở nên đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và phát triển m ố i quan hệ trong các hoạt động kinh doanh khi phạm v i và tính chất các m ố i quan hệ của một cá nhân, tập thể trờ nên đa dạng và phức tạp hơn nhiều bởi có sự xuất hiện cùa một loạt nhân tố kinh doanh mới, rất đa dạng từ quan điểm, động cơ tới mục đích và hành v i . 1.2. Khái niệm ve đạo đức kinh doanh Đ ạ o đức kinh doanh là một khái niệm không cũ và cũng không mới. V ớ i tư cách là một khía cạnh luân lý trong hoạt động thương mại, đạo đức kinh doanh đã tồn tại lâu đời như chính thương mại vậy. T ừ khoảng 1700 TCN, bộ luật Hamburami đã đề ra nhợng quy định về giá cả, thuế quan, dặc biệt là nhũng hình phạt hà khắc cho nhợng kẻ không tuân thủ. Đ ó có thể coi là băng chứng của xã hội loài người trong việc áp dụng đạo đức trong các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên v ớ i tư cách là một khái niệm mang tính hàn lâm, đạo đức kinh doanh cũng chi là một khái niệm m ớ i tôn tại được khoảng bốn chục năm lại đây, được đề cập đầu tiên trong một hội nghị khoa học năm 1974 bởi một nhà nghiên cưu về đạo đức kinh doanh nổi tiếng là Norman Bovvie. Ke từ đó đạo đức kinh doanh trờ thành một vấn đề rất phố biến, gây nhiều tranh cãi giợa các nhà lãnh đạo. giợa nhợng người lao động, người tiêu dùng... và sau đó lan rộng ra toàn thế giới. Cũng giống như đạo đức, không phải tát cà nhợng nhà nghiên cứu. các tác già đều có chung quan diêm về đạo đức kinh doanh. Theo định nghĩa của Trần Hợu Quang có bài viết trên Thời Báo K i n h Te Sài Gòn. thì "đạo đức kinh doanh là sự tôn 5
  12. trọng luân lý nghê nghiệp và các quy tắc ứng x ử (thường do các hiệp hội ngành nghê hay do chính doanh nghiệp ban hành) nhàm làm sao doanh nghiệp có thề đảm bào trách nhiệm của minh đối v ớ i các đối tác xã hội và đối tác tải chính cũng như đối v ớ i xã hội." Theo giáo trình Văn hóa kinh doanh của tác giả Dương Thị Bích Liễu t h i : "Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điểu chinh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soái hành vi cùa các chủ thề kinh doanh". [3] Theo đó, các nguyên tắc là chuẩn mực của đạo đức kinh doanh là: tính trung thực; tôn trọng con người; gắn lểi ích của doanh nghiệp v ớ i lểi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quà gắn v ớ i trách nhiệm xã hội; bí mật và trung thành v ớ i các trách nhiệm đặc biệt. Còn theo PGS.TS.Nguyễn Mạnh Quân t h i : "Đạo đức kinh doanh gom những nguyên tác và chuăn mực có tác dụng hướng dân hành vi trong mối quan hệ kinh doanh; chúng được những ngưỉi hữu quan (như ngưỉi đầu tư, khách hàng, ngưỉi quán lý, ngưỉi lao động, đại diện cơ quan pháp lý, cộng đông dân cư, đôi tác, đối thủ...) sử dụng đê phán xét một hành động cụ thê là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức'' [4, tr 18] Đ e hiểu đơn giàn theo giới hạn của bài khóa luận , người viết x i n đưa ra khái niệm về đạo đức kinh doanh như sau: "Đạo đức kinh doanh là các nguyên tắc, chuẩn mực nham điều chỉnh, đánh giá hành vi cửa nhà quản lý doanh nghiệp đối với băn thân họ và đối với những bên hữu quan khác (bao gằm ngưỉi lao động, khách hàng, cộng đồng xã hội, co đông, đối thủ cạnh tranh...) " Tuy nhiên dù hiểu theo cách nào thì đạo đức kinh doanh luôn phải tuân theo những chuẩn mực đạo đức nói chung đã đưểc xã hội thừa nhận và phải phù hểp v ớ i những đạo lý dân tộc. 1.3. Phân biệt đạo đức kinh doanh với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, 1.3.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR - Corporate Social Responsibiỉities) đang là xu thê ngày càng lớn mạnh trẽn thê giới. Trong nên kinh tê hội nhập hiện nay, CSR đang dần trở thành một khái niệm được nhiều ngưỉi quan 6
  13. tâm và có tâm quan trọng chiến lược đối với doanh nghiệp. Người ta nhác tới CSR không chi là "điều đúng đắn cần làm " mà còn là "điều khôn ngoan nên làm " [43] Đ ã có rát nhiều định nghĩa khác nhau của các nhà nghiên cứu trên thế giới đôi v ớ i vân đề về trách nhiệm xã hội: - "Trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phô biên ". Theo Prakash Sethi năm 1975. [43] - Hay định nghĩa của nhà kinh tế Archie.B Carroll đưa ra vào n ă m 1979: "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gôm sự mong đợi của xã hội vê kinh tê, luật pháp, đạo đức và lòng tấ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất địnìỉ [46] - Maignan và Ferrell cũng đưa ra khái niệm vê CSR: "Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội khi quyết định và hoạt động của nó nhăm tạo ra và cân băng các lợi ích khác nhau của những cá nhãn và tô chức liên quan ". [47] Còn theo định nghĩa cùa N h ó m phát triển kinh tế tư nhân cùa Ngân hàng thế giới, một trong những định nghĩa được coi là khá hoàn chinh: "CSR là sự cam kết cùa doanh nghiệp đóng góp vào việc phái triển kinh tế bẽn vững, thông qua những hoạt động nham nâng cao chát lượng đời sông của người lao động và các thành viên gio đình họ, cho cộng đông và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cà doanh nghiệp cũng như phát triền chung của xã hội" [ 12] Ì .3.2. Trách nhiệm xã hội chính là sự phát triển cao của đạo đức kinh doanh C ó rất nhiều tiêu chuẩn đế đánh giá đạo đức kinh doanh của một D N nhưng tiêu chí T N X H là một tiêu chí quan trọng hàng đầu. Thuật ngữ T N X H xuất hiện hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng. Báo chí thưửng xuyên đăng tải những sự việc liên quan đến các doanh nghiệp m à một số ngưửi gọi là vô T N X H và phi đạo đức. Trên thực té có rất nhiều ngưửi sử dụng đồng nhất hai khái niệm T N X H và đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, về bàn chất đây là hai khái niệm khác nhau, TNX11 7
  14. chính là sự phát triển cấp cao của dạo đức kinh doanh. Trong k h i đạo đức kinh doanh đê cập đèn những quy tắc ứng x ử về mặt tồ chức của doanh nghiệp làm cơ sơ cho việc ra quyết định trong quan hệ kinh doanh; thi T N X H được coi là một sự cam két của doanh nghiệp đầi với xã hội, người lao độna nói chung. Điều này khác hãn với định nghĩa về T N X H trong giai đoạn đầu phát triền của khái niệm này, k h i M i l t o n Friedman đại diện cho quan niệm cổ điển cho ràng trách nhiệm xã hội duy nhát của ban lãnh đạo là tầi đa hoa lợi nhuận, ông đưa ra tuyên bầ nôi tiêng năm 1970 răng "'có một và chi một trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - đó là sử dụng nguôi! tài nguyên của mình và tham gia vào các hoạt động nhăm tăng lợi nhuậrí'[4Ẵ] N h ữ n g lập luận của Friedman có thể được hiểu rõ ràng nhất bằng việc phân tích kinh tê học vi m ô . N ê u những hành động mang tính trách nhiệm xã hội được cộng vào chi phí thi những chi phí đó có thề sẽ được chuyến cho người tiêu dùng dưới hình thức giá cao hoặc do các cổ đông chịu thông qua mức lợi nhuận thấp. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo với những đầi thù không tinh đến các chi phí về trách nhiệm xã hội, thì khi giá tăng doanh nghiệp chắc chắn sẽ mất hết thị trường, doanh sầ sẽ giảm và hậu quả l lợi nhuận sẽ giảm sút. Ngoài ra với những áp lực à trong thị trường cạnh tranh, dòng vần đầu tư sẽ chảy đến những nơi có tỉ suất lợi nhuận cao nhất. Nêu những công ty có trách nhiệm xã hội không thể chuyển những chi phi xã hội cao cho nsười tiêu dùng và hoàn toàn gánh chịu cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ thu h ồ i vần đầu tư sẽ thấp. Dần dần những dòng vần đầu tư sẽ rời bỏ những công ty hoạt động xã hội và hướng đến những công ty không hoạt động xã hội vì về sau những công ty này sẽ tạo ra mức tỉ suất cao hơn." Tuy nhiên cùng với thời gian những quan niệm về kinh doanh của xã hội đã thay đổi. Theo quan điểm cùa trường phái kinh tế xã hội, các công ty không phải là những thực thể tồn tại độc lập và không chỉ có trách nhiệm duy nhất đầi với những cổ đông. Các công ty này còn phải có trách nhiệm đầi với xã hội rộng lớn đã tạo ra và duy t ì chúng. Đ ể ủng hộ quan điểm kinh tế xã hội một tác giả đã cho rằng " tầi r đa hoa lợi nhuận là ưu tiên t h ứ hai của công ty chứ không phải l hàng đầu. Điều à 8
  15. đâu tiên là phải bảo đảm sự sống còn của công ty." Đ ã không í nhữna công ty hay t tập đoàn lớn phải chấm dứt hoạt động kinh doanh do quá đề cao lợi nhuận và í quan t tâm đèn trách nhiệm v ớ i xã hội. N h ư vậy đê bảo đàm sự sống còn cho công ty, trước hét họ cân phải thực hiện nhũng nghĩa vụ đối v ớ i xã hội và chấp nhận những chi phí cho những điêu đó. Cụ thê hơn, h ọ phải kinh doanh v ớ i tiêu chí báo vệ phúc lợi xã hội bằng cách không gây ô nhiầm, không phân biệt chùng tộc. hay ngoài ra họ cũna phải đóng vai trò là một nhà hoạt động trong việc cải tạo xã hội bang cách hoa nhập với cộng đông và đóng góp cho nhữna tổ chức từ thiện... N h ư vậy, thực chất, T N X H có nghĩa là doanh nghiệp cần phải: G i ữ gìn và phát triển bàn sắc văn hóa công ty; bào vệ quyề lợi cho người lao động; chống n tham nhũng; bào vệ môi trường; tạo điề kiện làm việc thuận lợi cho người lao u động; thu hẹp khoảng cách nhân viên và lãnh đạo; vì l ợ i ích cộng đồng. T ó m lại, T N X H tập trung vào đóng góp cùa doanh nghiệp cho sự phát triển bên vững của xã hội, và coi điêu đó cũng đông nghĩa với một sự tôn tại bề vững n cho doanh nghiệp. Nghĩa vụ của doanh nghiệp ờ đày là luôn đặt lợi ích cùa cộng đồng lên trên hết. Trong khi đó, đạo đức kinh doanh chỉ là những nguyên tắc và chuẩn mực hướng dẫn hành v i của doanh nghiệp, và nhiề khi tinh đúng sai của các u nguyên tác này còn không rõ ràng. nó phụ thuộc rát nhiêu vào quan điếm cùa từng đối tượng hữu quan đánh giá. M ộ t quyết định của doanh nghiệp được coi là hợp lý và mang tính đạo đức kinh doanh đối v ớ i một đối tượng hữu quan nhất định chua chắc dã là có lợi cho đôi tượng khác, và dóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế bền vững của cộng đồng xã hội. Vì thê. có thể nói chi khi những neuvên tắc về đạo đức kinh doanh của doanh nahiệp phát triển đến mức độ cao, doanh nghiệp biết cách cân bang giữa các lợi ích của mình, v ớ i các đối tượng hữu quan khác nhau và đặc biệt là đặt mục tiêu phát triển bên vững của xã hội lên hàng dầu; thì lúc đó doanh nghiệp đã hoàn thành T H X H của minh. Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu vềlịch sử phát triển của phạm trù đạo đức kinh doanh để thấy được sự đa dạng phong phú trong cách hiểu và nhận thức vềvấn đề này. 9
  16. 2. Lịch s ử hình thành và phát t r i ể n của đạo đức k i n h doanh Chê độ xã hội loài người đầu tiên là công xã nguyên thủy. Lúc này. đạo đức con người thể hiện dưới hình thức tôn giáo hay tục lệ, và chỉ lấy tinh thần "'cộng đông" đê làm nên tảng. Con người nguyên thủy cùng ăn cùng làm. sỡ hậu của cải công cộng. X ã hội công xã nguyên thủy chính là cột mốc con người thoát khỏi trạng thái động vật, hình thành ý thức về đạo đức. Hoạt động sàn xuất tuy m ớ i dừng ờ mức hét sức hoang sơ, nhưng chế độ xã hội này nhấn mạnh tính thuần phác, ngây thơ trong đạo đức con người nguyên thủy. Khoảng 4 nghìn năm trước Công nguyên, kinh tế xã hội đã bắt đầu có sự phân công lao động ra 3 ngành nghề chính: chăn nuôi. thủ công và buôn bán thương mại. Chính việc buôn bán đã khiến sản phẩm t ự cung tự cấp trước đây trờ thành hàng hóa, con người bát đâu có tích trậ cá nhân. Hoạt động kinh doanh xuât hiện cũng đông nghĩa đạo đức kinh doanh ra đời. Nhân loại bước sang một thời kì mới, quan hệ con người trở nên đa dạng hơn khi nhiều chú thể xã hội m ớ i được sinh ra. Chính việc kinh doanh thương mại đã buộc nhiều yêu cầu về đạo đức mới hình thành: không được trộm cắp, sòng phẳne trong giao thiệp, phải giậ chậ Tín, biết tôn trọng các cam kết và các thỏa hiệp... Đen thời chiếm hậu nô lệ, ở phương Tây, nhậng tư tường đạo đức kinh doanh đã có trong nhậng tín điều của tôn giáo. Trong thực tiễn, hoạt động kinh doanh đã v i phạm đạo đức nghiệm trọng do các chù nô coi người lao động, người phụ nậ là hàng hóa có thể trao đôi mua bán và bóc lột. Trong thời kì phong kiến, vấn đề đạo đức kinh doanh dã được dư luận xã hội quan tâm nhiều hon. Tron? xã hội tồn tại 4 nghề: Sỹ, Nông, Công, Thương. Nghề kinh doanh( thương nghiệp) bị coi là nghề tầm thường, được xếp ờ hạng thấp nhất vì nó có vân đè vê đạo đức, do nhà kinh doanh thường buôn gian bán lận. Nhậng tư lường đạo đức kinh doanh vẫn được thế hiện trong các triết lý của tôn giáo và hành vi đạo đức kinh doanh được điều chỉnh thông qua các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Đạo đức kinh doanh xuất phát chính từ thực tiễn kinh doanh của mỗi xã hội trong các thời kì lịch sử. Các phạm trù đạo đức kinh doanh cũng phát triển theo từng lo
  17. hình thái kinh tê, thay dôi tùy theo từng vùng dân cư lãnh thô. từng đặc điểm địa phương. Lân theo sự phát triển lịch sử của phạm trù đạo đức kinh doanh cũng chinh là việc nhìn lại những khái niệm đạo đức theo dòng phát triển của thời gian. 2.1. Những năm giữa thể kỉ XX- Đạo đức được xem là một trong những vấn để nền tảng của kinh (loanh. T ừ những năm đầu thế k i XX, tại nước M ỹ xuất hiện các phong trào tiến bậ đâu tranh đòi đảm bảo cho người lao đậng mật mức tiền công tối thiều, mức thu nhập đù đế đảm bảo cho việc tái sản xuất sức lao đậng. T ớ i những năm 1950, vấn đề vê đạo đức kinh doanh tiếp tục được quan tâm hơn khi trách nhiệm về môi trường đã trờ thành mật điều thiết yếu đối với các doanh nghiệp. Cho đến trước những năm 1960, vân đê đạo đức cùa cá nhân và các doanh nghiệp trong kinh doanh được dưa ra bàn luận rậng rãi, họ quan tâm đến mức tiền công xứng đáng, điều kiện lao đậng hợp lý. N h i ề u nhà lý luận tiêu biểu đã nhấn mạnh các vấn đề đạo đức trong hoạt đậng kinh doanh, khích lậ m ọ i người t ê kiệm, chăm chí và nỗ lực. Những truyền it thống tôn giáo như vậy đã tạo ra nền tảng cho sự phát triển tương lai cùa đạo đức kinh doanh ở phương Tây. Những năm 60, đứng trước tình trạng tàn phá đối với các vân đê về sinh thái, như ô nhiễm không khí và xả chát thải đậc hại và phóng xạ ra môi trường sống, tông thông M ỹ đưa ra "Consumers' BUI of Rights" (Tuyên bô vê Quyên của người tiêu dùng). Sau đó phong trào người tiêu dùng nở rậ với việc mật loạt điều luật bảo vệ người tiêu dùng được thông qua như "Đạo luật về thực phàm tươi sống an toàn" (1967), "Đạo luật về kiếm soát phóng xạ an toàn" (1968), "Đạo luật về nước sạch"(1972) và "Đạo luật về chất thải rắn đậc hại"(1976). Tới những năm 1970, đạo đức kinh doanh thực sự bắt đầu trờ thành mật lĩnh vực khoa học mới. T ừ đó, các trường đại học bắt đầu viết sách và giảng dạy những vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hậi của doanh nghiệp. 2.2. Cuối thế kỉXX- Đạo đức kinh doanh đã trở thành mội môn khoa học Trong thời gian này các nhà nghiên cứu đã nhận thấy ngày càng có nhiều đối tượng khác nhau quan lâm đến lĩnh vực đạo đức kinh doanh. M ô n học này được đưa vào chương trình đào tạo của nhiều trường đại học. Đ ạ o đức kinh doanh cũng trờ 11
  18. thành chù đê được quan tâm thường xuyên ở nhiều công ty lớn như OE, GM, Caterpillar,... N ă m 1986, m ư ờ i tám chủ thầu trong lĩnh vực quốc phòng đã cùng nhau biên soạn '~Defence Industry ôn Business Ethics and Conduct" (Sáng kiến về hành v i và đạo đức kinh doanh của ngành công nghiệp quốc phòng). 2.3. Cho tói nay - Đạo đức kinh doanh trở thành một vấn để thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp Đ ạ o đức kinh doanh ngày nay càng được quan tâm. Biểu hiện rõ nhất là những vấn đề đạo đức trong kinh doanh được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau từ pháp lý, triết hặc, đến các lý luận về khoa hặc xã hội, quàn lý... Việc nghiên cứu vê đạo đức kinh doanh không phải để áp đặt các quy tắc trong những hoàn cành cụ thê, m à liên hệ một cách có hệ thông những khái niệm về Irách nhiệm dạo đức v ớ i việc ra quyết định trong một tổ chức. Hiện nay việc nghiên cứu và thực hành đạo đức trong kinh doanh có xu thế hướng tới xây dựng bản sắc văn hóa và sự đồng thuận trong tổ chức. N h i ề u tổ chức đêu nhận ra răng các chương trình dạo đức kinh doanh sẽ góp phân quan trặng vào sự thành công của công việc kinh doanh. 3. Các khía cạnh thê hiện đạo đức kinh doanh Đ ạ o đức kinh doanh là một phạm trù khá rộng và trừu tượng, dược nhìn nhận dưới nhiều cách khác nhau. Do đó, trong giới hạn cùa bài khóa luận này, người viết xin phép nghiên cứu các khía cạnh thê hiện đạo đức kinh doanh dưới góc độ của nhà quản lý doanh nghiệp trong m ố i quan hệ v ớ i các đối tượng hữu quan Đ ố i tượng hữu quan là các định chế tồn tại ờ môi trường bên ngoài doanh nghiệp, chịu tác động bời những quyết định và hoạt động của tổ chức. N h ữ n g nhóm dôi tượng này có năm g i ữ cô phân của doanh nghiệp hoặc chịu tác động bởi các hoạt dộng cùa doanh nghiệp [37]. Đen lượt mình, những nhóm đối tượng này có thề gây áp lực trờ lại doanh nghiệp. Nói một cách khác hặ là những người có mối quan tâm hoặc có thể bị ảnh hường, trực tiếp hoặc gián tiếp, b ờ i một quyết định hay kết quả của một quyết định; hặ là những người có quyền lợi cần được bảo vệ và có thể có phản ứng hay khả năng can thiệp nhằm làm thay đối quyết định hay kết quả theo 12
  19. chiêu hướng nhát dinh.Tát cà các đôi tượng này đêu có ảnh hướng đèn cách thức và phương pháp hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ, có thể kể ra những nhóm d ố i lượng có ảnh hường đến quyết định và hoạt động của công ty SPC (Shepparton Preservation Company) đó là những người trồng rau quả. nhân viên của công ty, các công ty bao bì, người dân địa phương,... N h ữ n g nhóm đối tượng này có thề gãy áp lực đôi v ớ i quyết định và hành động của các nhà quản trị công ty SPC. Hình Ì dưới đây đưa ra những đối tượng chung nh t thường gặp trong m ố i quan hệ v ớ i doanh nghiệp, đây là t t cả những đối tượng bao gồm cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, tát cả đều có ảnh hường đến cách thức và phương pháp hoạt động cùa doanh nghiệp. Hình 1. Các đối tượng có liên q u a n đến doanh nghiệp [35] Tuy nhiên, theo cách chia chù quan của người viết chúng ta sẽ phân 10 nhóm đối tượng hữu quan theo 4 nhóm chính (xem hình 2). 13
nguon tai.lieu . vn