Xem mẫu

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu là trung thực dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS.Nguyễn Mậu Dũng và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề taiđều được ghi rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Dung i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là thầy PGS.TS.Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn UBND xã Việt Thống và bà con nhân dân xã Việt Thống, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tinh thần, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do điều kiện về thời gian còn hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi. Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Dung ii TÓM TẮT KHÓA LUẬN Khoai tây là loại cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột. Chúng là loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới và là loại cây trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi xếp sau lúa, lúa mì và ngô. Khoai tây có chứa rất nhiều các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể con người. Bên cạnh đó khoai tây còn là một loại cây trồng ít tốn kém công chăm sóc và thích hợp với nhiều loại khí hậu khác nhau. Chính vì vậy khoai tây đã trở thành một trong bốn cây lương thực chính của toàn thế giới. Tại Việt Nam sản xuất khoai tây phát triển mạnh nhất vào những năm 1979, 1980 sau đó giảm dần. Nhu cầu về khoai tây cũng như việc sản xuất loại cây này bắt đầu phát triển mạnh mẽ trở lại từ năm 1998. Đặc biệt là ở những vùng như Đồng bằng Sông Hồng và miền núi phía Bắc Việt Nam. Bắc Ninh cũng là một trong những tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn của khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Trong đó, Việt Thống là một trong những xã của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đã đưa khoai tây trở thành cây trồng sản xuất chính của vụ đông và sản xuất khoai tây góp phần nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho các hộ nông dân trên địa bàn xã. Tuy nhiên, các hộ nông dân vẫn chưa xác định được việc sản xuất khoai tây có đem lại hiệu quả kinh tế hay không? hiệu quả kinh tế đạt được là iii cao hay thấp. Đây là cơ sở để các hộ nông dân thực hiện các biện pháp chăm sóc, kỹ thuật hợp lí, lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với đặc điểm tự nhiên của địa phương góp phần nâng cao năng suất, sản lượng trong sản xuất khoai tây. Trước thực tế đó đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây trên địa bàn xã. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã Việt Thống – huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh”. Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn gốc của cây khoai tây, vai trò, giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây cũng như những biện pháp kỹ thuật trong trồng và chăm sóc cây khoai tây. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế, bản chất, ý nghĩa, phân loại của hiệu quả kinh tế, các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp chọn hộ điều tra, tiến hành phỏng vấn 50 hộ nông dân trong 3 thôn của xã để tìm hiểu về tình hình sản xuất, năng suất, sản lượng cũng như mức chi phí mà các hộ nông dân bỏ ra trong quá trình sản xuất, đồng thời tìm hiểu thêm về những thuận lợi, khó khăn hay gặp phải trong quá trình sản xuất khoai tây vụ đông của các hộ nông dân trên địa bàn xã. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu điều tra được dùng cho các tài liệu thứ cấp từ các phòng ban của xã, và các số liệu sơ cấp từ quá trình điều tra các hộ nông dân. Phương pháp phân tích số liệu bao gồm phương pháp phân tích thông kê mô tả và phương pháp phân tích so sánh, phương pháp chuyên gia dùng để phân tích tình hình sản xuất khoai tây của các hộ nông dân, đánh iv giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của của các hộ nông dân, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của hộ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây của các hộ nông dân trên địa bàn xã. Khoảng 3 năm trở lại đây cây khoai tây bắt đầu được các hộ nông dân trong xã tích cực sản xuất. Với các lợi ích rất cao về giá trị ding dưỡng, giá bán khoai tây cao hơn so với các cây rau màu vụ đông khác, bên cạnh đó là sự hỗ trợ về tiền giống, tiền kali trong sản xuất từ hợp tác xã đối với các hộ nông dân trồng khoai tây. Cây khoai tây ngày càng được trồng phổ biến trên địa bàn xã, và là cây trồng vụ đông có diện tích sản xuất lớn nhất. Cụ thể năm 2012 diện tích trồng khoai tây vụ đông của xã là 31 ha, đến năm 2014 tăng lên 62 ha tăng gấp đôi so với năm 2012. Sản lượng khoai tây của xã cũng ngày càng tăng như năm 2012 sản lượng toàn xã đạt 3348 tạ, đến năm 2014 sản lượng tăng lên 7198,2 tạ (tăng 30,78% so với năm 2013 tương đương với 5503,95 tạ). Mặc dù do diện tích khoai tây tăng lên kéo theo đó là sản lượng khoai tây qua các năm cũng tăng lên nhưng năng suất khoai tây lại có xu hướng giảm, năm 2013 năng suất khoai tây của xã đạt 121,5 tạ/ha, đến năm 2014 giảm xuống 116,1 tạ/ha (giảm 4,44% so với năm 2013). Qua quá trình điều tra thu thập số liệu, có thể thấy rằng các hộ nông dân điều tra đa phần có kinh nghiệm trồng khoai tây từ 4­5 năm, lao động của hộ 100% là lao động gia đình và chủ yếu là người trung niên, với số nhân khẩu bình quân của mỗi hộ là 5,44 nhân khẩu và số lao động bình quân là 3,44 người/hộ. Theo số liệu điều tra diện tích sản xuất khoai tây bình quân/hộ theo 3 thôn là 2,662 sào/hộ, năng suất bình quân là 3,838 tạ/sào và sản lượng bình quân là 10,194 tạ/hộ. Trong quá trình sản xuất khoai tây vụ đông giống chủ yếu được các hộ để từ vụ trước, phân bón v ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn