Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài Cơ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ BẢO HIỂM CỦA VIỆT NAM TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ Họ và tên sinh viên : Lê Thị Mai Lớp : Anh li Khoa : 41D - KTNT Giáo viên hướng dẫn : T.s Vũ Thị Kim Oanh • »ư V' í N I N .GAI ĨI,J2SE ULM15A... 20 06 Hà Nội, 11/2006
  2. MỤC LỤC Lòi nói đầu Ì CHƯƠNG Ì: MỘT số VẤN Đ Ề CHUNG VÊ BẢO HIỂM VÀ NHŨNG CAM K Ế T V Ê B Ả O H I Ể M C Ủ A V I Ệ T N A M T R O N G H I Ệ P ĐỊNH T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T NAM-HOA K Ỳ . 1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm: 4 1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm: 4 1.1.2. Các nguyên tắc của bảo hiểm: 8 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm với nền kinh tế quốc dân: 11 1.2. Những cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong B T A : 14 1.2.1. Khái quát về Hiệp đỚnh BTA: 14 1.2.2. Những cam kết về dỚch vụ bảo hiểm trong BTA: 18 CHƯƠNG 2: cơ HỘI, THÁCH THỨC Đối V Ớ I DOANH NGHIỆP BẢO H I Ể M VIỆT N A M TRONG VIỆC THỰC H I Ệ N C A M K Ế T V Ề B Ả O H I Ể M T R O N G H I Ệ P ĐỊNH T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T N A M - H O A K Ỳ . 2.1. Tổng quan về ngành bảo hiểm Vi t Nam: 26 2.1.1. Sự phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam: 26 2.1.2. Khung pháp lý về bảo hiểm: 28 2.2. Tình hình hoạt dộng của các D N B H V N hi n nay: 31 2.2.1. Các D N B H phi nhân thọ: 31 2.2.2. Các D N B H nhân thọ: 33 2.2.3. Công ty tái bảo hiểm: 37 2.2.4. Các công ty môi giới bảo hiểm: 38 2.3. Đánh giá chung về hoạt động của các D N B H V N : 39 2.3.1. Điểm mạnh: 39
  3. 2.3.2. Hạn chế: 41 2.3.3. Những đóng góp cho nền kinh tế quốc dân: 47 2.4. C ơ hội và thách thức đối với D N B H V N t r o n g việc thực hiện cam kết về bảo hiểm của Việt N a m t r o n g Hiệp định B T A : 51 2.4.1. C ơ hội: 52 2.4.2. Thách thức: 58 C H Ư Ơ N G 3: G I Ả I P H Á P P H Á T T R I Ể N THỊ T R Ư Ờ N G B Ả O H I Ể M V I ậ T N A M Đ Á P Ú N G C A M K ẾT T R O N G BTA. 3.1. X u hướng phát t r i ể n của thị trường bảo hiểm: 70 3.2. M ụ c tiêu, định hướng phát t r i ể n thị trường bảo hiểm Việt Nam:....77 3.3. Giải pháp phát t r i ể n thị trường bảo hiểm Việt N a m đáp ứng cam kết H i ệ p định BTA: 78 3.3.1. Đ ố i với các nhà hoạch định chính sách và điều tiết thị trường: 79 3.3.2. Đ ố i với ngành bảo hiểm Việt Nam: 87 3.3.2. Đ ố i với các doanh nghiệp bảo hiểm: 89 Kết luận 98
  4. DANH MỤC C Á C T Ừ V I Ế T TẮT TRONG KHOA LUẬN BTA: Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ. WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới. AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. APEC: Khu vực Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương. GATS: Hiệp định chung về Thương mại và Dịch vụ. GATT: Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch. EU: Liên minh Châu Âu. GDP: Tổng thu nhập quốc nắi. NT: Nguyên tấc đối xử quốc gia. MFN: Nguyên tắc Tối huệ quốc ĐTNN: Đẩu tư nước ngoài. DNBHVN: Doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam.
  5. 3Uitứí luận tát ttt/ỉt/Ịp L Ờ I NÓI Đ Ầ U Hiện nay xu thế toàn cầu hoa, hội nhập và hợp tác quốc tế đang diễn ra sôi động trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đòi hỏi mõi quốc gia và mỗi ngành kinh tế phải có nhịng điều chỉnh thích hợp. T ừ tháng 12/2007 sau k h i hiệp định về dịch vụ t i chính (Nghị định thư số 5 của Hiệp định chung về Thương à mại và Dịch vụ GATS) được thông qua trong khuôn khổ tổ chức Thương mại T h ế giới, việc từng bước mở cửa thị truồng và đẩy mạnh tự do hoa thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính trong đó có bảo hiểm ngày càng trở nên quyết liệt. Dịch vụ tài chính là một trong nhịng lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất trong các vòng đàm phán của WTO. N ă m 2000, dịch vụ tài chính xếp thứ 2 sau ngành du lịch xét về số lượng các cam kết về thương mại dịch vụ. Đây cũng là lĩnh vực m à các nước phát triển luôn tìm cách gây áp lực đối với các nước đang phát triển, yêu cẩu Chính phủ các nước này dỡ bỏ các rào cản thị trường đối vói các nhà bảo hiểm nước ngoài và bãi bỏ các luật lệ ngăn cản các nhà đầu tư nước ngoài được cạnh tranh bình đẳng với các công ty trong nước. Trước tình hình này chính phủ các nước đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi đang bước đẩu dỡ bỏ độc quyền, thúc đẩy tự do hoa thị trường bằng cách giảm các rào cản đối với các công ty nước ngoài. Tại Việt nam, quá trình tự do hoa trong lĩnh vực bảo hiểm bắt đầu từ năm 1993 khi chính phủ ban hành Nghị định N Đ 100/1993/NĐ-CP cho phép các thành phần kinh tế khác nhau được tham gia vào kinh doanh bảo hiểm. Yêu cầu tự do hoa thị trường bảo hiểm Việt Nam không chỉ gia tăng dưới sức ép của đàm phán gia nhập WTO m à còn từ yêu cẩu phát triển của bản thân nền kinh tế. Mê Ghi Mai Ì £&n cành 11 - 3C4 lOỈOCQQlQ
  6. yciitiá luận tất ntịhỉệjL Vì vậy, có thể nói, việc ký kết Hiệp định BTA ngày 13/07/2000 đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình bình thường hoa quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước, cũng như quá trình tự do hoa thương mại trong lĩnh vực bảo hiểm. Đây là hiệp định toàn diện nhất m à Việt Nam từng ký kết trong đó chứa đựng các lộ trình và kế hoạch chi tiết cần cải cách. Hiệp định có tác động đến tát cả các ngành, lĩnh vực cẩa nền kinh tế Việt Nam trong đó có lĩnh vực bảo hiểm. Bảo hiểm là một ngành kinh tế đặc biệt-kinh doanh r ẩ i ro. Bảo hiểm là ngành dịch vụ tài chính đặc biệt mang tính toàn cẩu, đóng vai trò quan trọng đối với sự ổn định cẩa nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. V ớ i một lĩnh vực mang nặng dấu ấn cẩa nền kinh tế bao cấp và còn non yếu trong kinh doanh quốc tế như bảo hiểm thì việc việc đối mặt vối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trước mắt là Hiệp định BTA quả là một thách thức to lớn. Theo l ộ trình cẩa Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm được quy định trong BTA, tính đến thời điểm này, BTA đã có hiệu lực được 4 năm và do đó chỉ còn Ì năm nữa cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam chuẩn bị. Theo Hiệp định này, sau 5 năm kể từ ngày có hiệu lực tức là tháng 12 năm 2007, thị trường bảo hiểm sẽ được mở cửa hoàn toàn cho các doanh nghiệp bảo hiểm Hoa Kỳ thâm nhập thị trường. Điều này đặt ra cho ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng hàng loạt cơ hội cũng như thách thúc to lớn. Các doanh nghiệp đã và đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt ngay chính trên thị trường mình để tổn tại và phát triển. Với mục đích tìm hiểu rõ hơn về các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam với các cam kết trong Hiệp định BTA, tác giả đã chọn đề tài "Cơ hội và thách thức cẩa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết về bảo hiểm cẩa Việt Nam trong Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ" làm đề tài nghiên cứu khoa luận tốt nghiệp. Mi Ghì Mai 2 Mởn cánh 11-DC41
  7. DCItttá /uẩn tất ntịhỉệp Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt,...nội dung khoa luận được chia thành 3 chương như sau: Chươngl: M ộ t số vấn đề chung về bảo hiểm và những cam kết về bảo hiểm của Việt Nam trong Hiệp định BTA. Chương 2: Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trong việc thọc hiện các cam kết về bảo hiểm của Việt Nam trong Hiệp định BTA. Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đáp ứng cam kết trong Hiệp định BTA. Tác giả x i n chân thành cảm ơn các thấy giáo, cô giáo trường Đ ạ i học Ngoại thương H à N ộ i đặc biệt là Tiến sĩ Vũ Thị K i m Oanh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoa luận này. Trong quá trình nghiên cứu, khoa luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để tôi rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau này. Mi Ghì Mai 3 £An dính 11 3C41
  8. ~Kltoú hum tất nụhiỀặt C H Ư Ơ N G 1: MỘT số VÂN ĐỂ CHUNG VẾ BẢO HIỂM VÀ NHỮNG CAM KẾT VỀ BẢO HIỂM CỦA VIỆT NAM TRONG HIỆP ĐỊNH T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM-HOA KỲ. 11 .. M ộ t sô vân đề chung về bảo hiểm: 111 ... Khái niệm và phản loại bảo hiểm: +) Lích sử hình thành bảo hiểm: Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất lâu trong lịch sử nền văn minh nhân loại và thậm chí cho tới hiện giờ người ta vẫn chưa xác định được bảo hiểm xuất hiện từ khi nào. Tuy nhiên, trong số nhọng dấu tích vật chất gây ấn tượng của mình thời tiền sử, thời cổ đại, thời trung cổ và cận đại, có các kho lúa nơi mọi người dự trọ lương thực để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Gập khi mất m ù a hay khi thành phố bị vây hãm, cơ quan thuế sẽ xuất ra lương thực dự trọ để nuôi sống cư dân thành phố. Vào cuối thế kỷ XV, k h i Châu  u thực hiện nhọg chuyến đi khai phá tới Châu Á và Châu Mỹ, mở đường cho cái gọi là cuộc "Cách mạng thương mại" (xảy ra trước cuộc Cách mạng công nghiệp), ý tường về rủi ro và thành lập một quỹ chung đã xuất hiện cùng một lúc. Các đội tàu nhỏ tìm cách đi từ Châu  u tới Inđônêxia, mua bán hàng hoa tại đó và trờ vê với nhiều loại hàng hoa hấp dẫn song lại có rủi ro là có một số tàu không hoàn thành chuyến trở về, một số tàu có thể bị chìm do bão tố, cạn kiệt nguồn nguyên liệu hay đội thúy thủ chết vì bệnh tật, lạc đường, bị chìm do quá tải,...Nhọng người tham gia vào nhọng chuyến đi mạo hiểm đó đã cảm thấy sự cần thiết phải cùng nhau chia xẻ rủi ro để tránh tình trạng một số nhà đầu tư bị mất trắng khoản đầu tư của mình do một hiện tượng ngẫu nhiên đã khiến con tàu của họ bị mất tích. Người ta đã tìm ra 2 cách nhằm đápứng nhu cầu này. Cách thứ nhất là thành lập một liên doanh có góp vốn cổ Mi Ghì Mai 4 Mép dinh 11-OL41 O JCJQlQ r
  9. DỈẤitìá luân ỈM tttịfaỉệjji phẩn, theo đó, một nhóm nhà đầu tư cùng đầu tư vào một đội thuyền chở hàng chung, cùng chia xẻ rủi ro k h i xảy ra tổn thất và phân chia l ợ i nhuận m à liên doanh thu được. Cách thứ 2 là bảo hiểm, một hệ thống m à theo đó, chủ tàu hay chủ hàng (có thể là một cá nhân hay công ty) để nghị trả một số tiền mụt cho những người khác nếu những người này đổng ý sẽ bổi thường cho các chủ hàng thuộc con tàu khi con tàu đã nêu tên không hoàn thành một chuyến đi cụ thể nào đó. Theo cách thức này, thay cho việc phát triển trong cạnh tranh, việc chung vốn và bảo hiểm đã bổ sung cho nhau. M ộ t số cá nhãn hay công ty thu phí bảo hiểm bằng tiền mụt để đổi lấy một cam kết bồi thường cho chủ tàu trong trường hợp tàu bị mất tích. Những người bảo hiểm này tạo lập một quỹ chung m à họ cam kết sử dụng để thanh toán cho người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. Đ ó là những hình thức đẩu tiên góp phần vào sự ra đời và phát triển của bảo hiểm sau này. +) Khái niêm bảo hiểm: Người ta vẫn thường đánh giá bảo hiểm như là một trong những ngành dịch vụ tài chính có đóng góp lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về dịch vụ vì tính vô hình, đa dạng và phức tạp của loại hình sản phẩm này. Theo quan điểm của Các Mác, cha đẻ của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, thì dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. K h i m à nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cẩu ngày càng cao của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển. Người ta cũng đã đưa ra rất nhiều định nghĩa về bảo hiểm, tuy nhiên, chưa có một định nghĩa nào mang tính thống nhất. Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh: "Bảo hiểm là sự thỏa thuận qua đó một Bên (người bảo hiểm) hứa sẽ thanh toán cho Bên kia (người được bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm) một khoản tiền nếu sự cố xảy ra gây tổn thất t i à Mĩ QllỊMai 5 Mép cành 11 3C411)-OC&Ql
  10. Díĩttìá luận tứ tụfíiìệft chính cho người được bảo hiểm. trách nhiệm thanh toán những tổn thất này được chuyển giao từ người tham gia bảo hiểm sang người bảo hiểm. Đ ể chấp nhận trách nhiệm thanh toán này, người bảo hiểm đòi hỏi người được bảo hiểm một khoản tiền đó là phí bảo hiểm". Theo ủ y ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ: "Bảo hiểm là việc chuyển giao những rủi ro do các tổn thất bất ngờ và ngẫu nhiên gày ra từ người được bảo hiểm sang người cho người bảo hiểm k h i họ cam kết bổi thường cho nhũng tổn thất này; cung cấp các quyền l ợ i bứng tiền k h i tổn thất xảy ra hay cung cấp các dịch vụ liiên quan đến rủi róc ho người được bảo hiểm". Theo báo Nhà kinh tế (The Economist): "trong thuật ngữ kinh tế, bảo hiểm là bất cứ hình thức nào được sử dụng để giảm thiểu những mặt tiêu cực do rủi ro gây ra. Hình thức thông thường nhất của bảo hiểm là đơn bảo hiểm do một công ty bảo hiểm cấp. Nhưng một định nghĩa đầy đủ của bảo hiểm thì phải được hiểu là: Bảo hiểm là các biện pháp an ninh tài chính hay bất cứ biện pháp nào được sử dụng để bảo vệ cũng như là sự hỗ trợ sẵn sàng khi rủi ro xảy ra". Tại Việt Nam, theo giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh của Trường Đ ạ i học Ngoại thương Hà Nội: "Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoa thuận gây ra, với điểu kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm". Ngoài ra, trong kinh doanh bảo hiềm người ta còn dùng những khái niệm như sau: - Kinh doanh bảo hiềm: là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhứm mục đích sinh lợi theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm Mĩ mù Mai 6 Mắn cÂnh 11 3t4lT>-3ơ3Ql
  11. SKỈtná luật! tồi nựhỉỀ^. trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. - Doanh nghiệp bảo hiểm: là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định cữa Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác cữa pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. - Bên mua bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hay người thụ hưởng. - Người được bào hiểm: là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo họp đồng bảo hiểm con người. - Quyền lợi có thể được bảo hiểm: là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền hay nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm. - Sự kiện bảo hiềm: là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định m à khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bổi thường cho người được bảo hiểm. - Kinh doanh tái bảo hiểm: là hoạt động cữa doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm cữa doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. - Hoạt động đại lý bảo hiểm: là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ữy quyền cữa các doanh nghiệp bảo hiểm. - Hoạt động môi giới bảo hiểm: là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh Mi QUỊ Mai 7 £áp. cành 11-X4 tnOOCQQiQ
  12. DCltoá luân tết nựjiiê& nghiệp bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. +) Phân loai bảo hiểm: Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thương mại. Căn cứ vào tính chất bảo hiểm có bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm có bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm con người. Theo quy định của pháp luổt có thể phân ra bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện. Theo Luổt kinh doanh bảo hiểm Việt Nam do Chủ tịch nước công bố ngày 22/12/2000 các loại hình bảo hiểm sau đây là bắt buộc: • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vổn chuyển hang không đối với hành khách. • Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối vói hoạt động tư vấn pháp luổt. • Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. • Bảo hiểm cháy, nổ. 1.1.2. Các nguyên tác của bảo hiểm: Bảo hiểm cho một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn: Người bảo hiểm chỉ nhổn bảo hiểm cho một rủi ro tức là bảo hiểm cho một sự cố, một tai họa, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm cho một cái chắc chắn xảy ra, cũng như chỉ bổi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không phải bồi thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra. Trung thực tuyệt đối: Tất cả các giao dịch kinh doanh cẩn thực hiện trên cơ sở tin cổy lẫn nhau. Trong thực tế, điều đó có nghĩa là không được phép có bất kỳ hành v i gian lổn hay âm m ư u toan tính lừa đảo nào. Điều này không có nghĩa là người bán có bổn Mi Qhị Mai 8 Móii dinh 11 X.4lD-JV7Qi&
  13. 3£hná luân Ị tít nựỉtỉêfi phận phải chỉ ra các khiếm khuyết trong hàng hóa m à họ bán ra (mặc dù ở A n h người bán bắt buộc phải bán hàng hóa có "chất lượng thương mại"). Tuy nhiên, khi giưới thiệu, thông báo hay trả lời câu hỏi người bán buộc phải đưa ra các câu trả lời trung thực. Có thố nói, người yêu cầu bảo hiốm là người biết được tất cả những yếu tố liên quan đến "vật dụng" được bảo hiốm, người đó có trách nhiệm phải khai báo tất cả các yếu tố trên. Vì vậy, nguyên tắc áp dụng trong các giao dịch bảo hiốm ở đây là "sự trung thực tuyệt đ ố i " tức là thậm chí phải khai báo cả những khuyết tật. Những thông tin m à công ty bảo hiốm cần được cung cấp được gọi là yếu tố quan trọng. Ví dụ, đối với bảo hiốm cho một ngôi nhà: tuổi của nhà, xây bằng gạch hay gỗ,.. .Chúng ta có thố định nghĩa những yếu tố quan trọng là bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến khai thác viên bảo hiốm trong việc đưa ra những quyết định có bảo hiốm cho rủi ro hay không và bảo hiốm theo điốu kiện nào. Nếu người yêu cầu bảo hiốm không khai báo "yếu tố quan trọng" thì công ty bảo hiốm có thố từ chối bồi thường cho khiếu nại. Tuy nhiên, một vấn đề m à người yêu cầu bảo hiốm sẽ gặp phải là khi nào nhiệm vụ khai báo các yếu tố quan trọng sẽ xuất hiện. Đ ố i với bảo hiốm phi nhân thọ, nhiệm vụ này tổn tại trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực (ví dụ là thời điốm k h i ta tuyên bố rằng đã có một hợp đổng hiện hữu giữa người được bảo hiốm và công ty bào hiốm). K h i tái tục hợp đồng, người được bảo hiốm cũng phải khai báo những thay đổi mới nảy sinh. Tuy nhiên, trường hợp bảo hiốm nhân thọ lại không giống như vậy bởi vì hợp đổng bảo hiốm nhân thọ là hợp đồng dài hạn trong đó khai thác viên bảo hiốm bị ràng buộc bởi những tình huống đã hiện hữu khi ký kết hợp đồng. Mi Ghi Mai 9 Móp. cành li-XềiD-DCQQƯữ
  14. DClitìá luân tất itíịhỉỀp. Nguyên tắc bồi thường: Mục đích của bảo hiểm là khôi phục vị t í tài chính ban đầu cho người r được bảo hiểm ngay sau k h i tổn thất xảy ra tức là bồi thường. C ó trường hợp các công ty bảo hiểm không thể khôi phục được hoàn toàn vị trí t i chính ban đầu à cho người được bảo hiểm m à chỉ cố gắng đạt được gần như thế. Có tặ điển đã định nghĩa tặ "bồi thường" là sự bảo vệ hoặc đảm bảo cho thiệt hại hay tổn thất phát sinh tặ trách nhiệm pháp lý. Ý tưởng về bảo vệ và đảm bảo rất phù hợp với những gì ta đã biết về sự phát triển của bảo hiểm cũng như đem lại những gợi ý quan trọng về ý nghĩa của tặ bổi thường. Ta có thể coi nó như là một cơ chế m à công ty bảo hiểm sử dụng để cung cấp khoản bồi thường tài chính, với mục đích khôi phục tình trạng tài chính ban đầu cho người được bảo hiểm sau khi tổn thất xảy ra. Vì vậy, ta có thể kết luận trong các hợp đồng bảo hiểm, bồi thường có thể được coi là sự đền bù chính xác về tài chính đủ để khôi phục lại tình trạng tài chính ban đẩu của người được bảo hiểm như trước khi xảy ra tổn thất. Ở đây có mối liên hệ giữa bổi thường và quyền được bảo hiểm. M ố i liên hệ này thể hiện ở quyền lợi của người được bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm. K h i có khiếu nại, số tiền trả cho người được bảo hiểm không được vượt quá mức độ quyền lợi của người đó. Cùng với quyền lợi được bảo hiểm, nguyên lắc bổi thường phụ thuộc chủ yếu vào việc đánh giá tài chính, vì như chúng ta đã biết, k h i xem xét giá trị một sinh mạng hoặc bổi thường thương tật con người chúng ta không thể đưa ra số tiền chính xác. Nguyên tắc thế quyền: Một điều rất hợp lý và công bằng là sau khi công ty bảo hiểm đã giải quyết khiếu nại cho người được bảo hiểm và một bên phải chịu trách nhiệm đối với chi phí tổn thất thì bên thứ 3 này không được trốn tránh nghĩa vụ chính của mình. Vì Mi QUÌ Mai 10 MÁU cành 11 3C41
  15. DClitìú tuân lết ttựiiĩệp Vây, sau khi thanh toán bồi thường cho khiếu nại, công ty bảo hiểm sẽ được hưởng mọi quyền l ợ i hợp pháp của người được bảo hiểm để giảm bớt tổn thất. "Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo một nghĩa vụ pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người đó bất chấp quyền đó đã được thực thi hay chưa". Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm: Người được bảo hiểm muữn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. L ợ i ích bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đữi tượng bảo hiểm. Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hay quyền lợi liên quan đến hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đữi tượng bảo hiểm. Người nào đó có lợi ích bảo hiểm ở trong một đữi tượng bảo hiểm nào đó có nghĩa là quyên lợi của người đó sẽ được bảo đảm nếu đữi tượng bảo hiểm đó an toàn hoặc ngược lại, quyền l ọ i của người đó sẽ bị phương hại nếu đữi tượng bảo hiểm đó gặp rủi ro. Nói cách khác, người có lợi ích bảo hiểm là người bị thiệt hại về tài chính k h i đữi tượng bảo hiểm gặp rủi ro, là người chủ sở hữu về đữi tượng bảo hiểm đó, người chịu trách nhiệm quản lý tài sản hay người nhân cẩm cữ tài sản. L ợ i ích bảo hiểm có nghĩa to lớn trong bảo hiểm vì có lợi ích bảo hiểm mới được ký kết hợp đổng bảo hiểm. K h i xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm đã phải có lợi ích bảo hiểm rồi thì mới được bổi thường. 1.1.3. V a i trò của bảo hiểm với nền k i n h tè quữc dân: Bảo hiểm đã ra đời từ nhu cầu giảm thiểu tữi đa những thiệt hại có thể do rủi ro xảy đến với con người, góp phẩn ổn định kinh tế cho người tham gia bảo hiểm để từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đổng thời tạo nguồn vữn cho sự phát triển của đất nước. Có thể nói, xã hội ngày càng văn minh thì nhu cẩu bảo hiểm càng lớn và sản phẩm bảo hiểm ngày càng đa dạng. Do đó, vai trò của bảo hiểm được thể hiện qua những mặt chủ yếu sau: Mi Ghi Mai 11 Móp. dinh 11-DC41
  16. 3Uiaá luận tút nạhiêp Bồi thường tổn thất: Đây là vai trò quyết định cho sự ra đời của bảo hiểm. Bồi thường cho phép cá nhân và hộ gia đình khôi phục tình trạng t i chính của à mình sau khi tổn thất xảy ra. Qua đó, họ có thể duy trì được sự ổn định kinh tế do một phẩn hoặc toàn bộ tổn thất đã được phục hồi, như vỗy, họ không cần đến sự trợ giúp của các quỹ phúc lợi xã hội hay trợ cấp của Chính Phủ cũng như không cẩn đến hỗ trợ tài chính của họ hàng và bạn bè. Việc bồi thường đối với các công ty cũng có vai trò hết sức to lớn. Sau khi tổn thất xảy ra, bồi thường cho phép các công ty tiếp tục hoạt dộng kinh doanh của mình, công nhân tiếp tục có việc làm, các nhà cung cấp tiếp tục có hợp đổng và người tiêu dùng vẫn nhỗn được các hàng hoa và dịch vụ. Nhà nước cũng được lợi do các khoản thuế vẫn thu được. T ó m lại, việc bồi thường thể hiện rõ nhất chức năng bảo vệ của bảo hiểm, đóng góp rất nhiều vào sự ổn định kinh tế cho các hộ gia đình cũ như toàn xã hội. ng Giảm bớt lo âu và sơ hãi: Điều này đúng cả trước và sau k h i xảy ra tổn thất.Ví dụ, khi những người trụ cột trong gia đình sở hữu các hợp đổng bảo hiểm nhân thọ đủ lớn, họ sẽ í lo lắng về mặt tài chính của những người ăn theo họ t trong trường hợp họ chết sớm, những người tham gia bảo hiểm dài hạn sẽ không phải lo lắng nhiều đến thu nhỗp của mình nếu không may bị ốm nặng hay gặp tai nạn bất ngờ và những chủ tài sản một khi đã tham gia bảo hiểm tài sản của mình thì cũng sẽ yên tâm hơn rằng họ sẽ được bồi thường nếu gặp tổn thất. Tao láp quỹ đấu tư: Các công ty bảo hiểm là những nhà đẩu tư cung cấp nguồn vốn dài hạn cho Chính phủ và các ngành công nghiệp thông qua huy động vốn từ các cổ đông và người tham gia bảo hiểm. Đ ầ u tư là một lĩnh vực m à các công ty bảo hiểm nhân thọ rất quan tâm, điều này có được nhờ tính chất hoạt động kinh doanh của họ. Các hợp đổng bảo hiểm nhân thọ có hiệu lực nhiều năm, trong thời gian này người tham gia bảo hiểm đóng những khoản phí đều đặn, sau khi trích lỗp quỹ dự trữ đế trả cho các hợp đồng đáo hạn và những tổn Mè Ghi Mai 12 £ềfi dinh 11-3C41
  17. OưtữÁ luân im nựhiêặt thất, hàng năm các công ty bảo hiểm nhân thọ luôn có những khoản tiền nhàn rỗi rất lớn. V ớ i những khoản tiền nhàn r ỗ i và vốn tự có, trước kia họ thường đẩu tư vào trái phiế chính phủ và các chứng khoán có lãi suất cố định. Ngày nay, để u bắt kịp tốc độ lổm phát và chi phí gia tăng, các công ty bảo hiểm đã m ở rộng các hình thức đẩu tư của mình: đầu tư vào cổ phiế thường, đầu tư xây dựng và kinh u doanh bất động sản, cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo trợ cho các dự án phát triển sản phẩm và công nghệ mới. Nhờ những khoản đẩu tư của các công ty bảo hiểm, nguồn vốn của xã hội được gia tăng đáng kể. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể đa dổng khoản vay và giảm chi phí vốn, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngăn ngừa tổn thất: mục tiêu của bảo hiểm là ngăn ngừa tổn thất và đổt được điều này là một lợi ích quan trọng của bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm đã tích cực tham gia vào các chương trinh đề phòng và hổn chếtổn thất. Họ cũng sử dụng một lượng lớn cán bộ làm công tác ngăn ngừa tổn thất bao gồm các kỹ sư an toàn, chuyên gia trong phòng cháy, tai nổn nghề nghiệp, chăm sóc y tế và trách nhiệm sản phẩm. M ộ t số hoổt động quan trọng m à công ty bảo hiểm thường hay tham gia như: an toàn cho đường cao tốc, giảm tai nổn chế người, ngăn ngừa t hoa hoổn, giâm các bệnh nghề nghiệp, chống mất cắp ô tô, ngăn ngừa và bảo vệ những tổn thất do phá hoổi, ngăn ngừa việc lưu hành những sản phẩm khuyết tật, phòng chống nổ nồi hơi...Các hoổt động đề phòng, ngăn ngừa tổn thất giảm thiểu cả tổn thất trực tiếp và gián tiếp hay hậu quả của chúng, qua đó mang lổi lợi ích cho toàn xã hội. Đẩy manh tín dung: bảo hiểm là một công cụ hữu hiệu của các tổ chức tín dụng trong việc hổn chế ro thu hồi các khoản nợ thông qua việc yêu cấu người rủi đi vay tham gia bảo hiểm t i sản thế chấp hoặc tham gia bảo hiểm nhân thọ bản à thân họ với giá trị hợp đồng tương đương khoản vay, với điều kiện người hưởng lợi là các tổ chức cho vay. Trong trường hợp tài sản thế chấp bị phá huy hoặc Mi Qkị Mu! 13 £ẻn dinh 11-OC41
  18. ~Kíioá luân iồt tụậhitp. người đi vay chết hoặc bị thương tật không có khả nàng thanh toán nợ thì các tổ chức tín dụng vẫn có thể thu hổi nợ trên cơ sở bổi thường của các công ty bảo hiếm. Trong thực tế, các ngân hàng cung cấp tín dụng để các công ty hay hộ gia đình thực hiữn mua tài sản trả góp thì họ thường bắt buộc tham gia bảo hiểm vật chất cho các tài sản này. 1.2. Những cam kết về dịch vụ bảo hiếm trong hiữp định thương mại Viữt Nam - Hoa Kỳ: 1.2.1. Khái quát về Hiữp định BTA: Sau 4 năm tích cực đàm phán, ngày 13/07/2000, tại Washington, Bộ trưởng Bộ thương mại Viữt Nam - ông Vũ Khoan và đại diữn thương mại thuộc Phủ tổng thống Hoa Kỳ, bà Charlene Barsheílcy, đã thay mặt Chính phủ hai nước ký kết Hiữp định BTA. Sự kiữn này đánh dấu bước phát triển mới trong quan hữ kinh tế thương mại giữa hai nước, tạo tiền đề cho những bước hợp tác sâu rộng hơn trong quan hữ song phương hai nước. Hiữp định BTA có hiữu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2001. Hiữp định BTA được hai bên đánh giá là đảm bảo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi cho cả hai phía Viữt Nam và Hoa Kỳ. +) Ỷ nghĩa của viữc ký kết Hiữp đinh Thương mai Viữt nam- Hoa kỳ: Mặc dù đã có những ý kiến cho rằng viữc ký kết Hiữp định BTA là dấu hiữu cho thấy Viữt Nam đang phải đối mặt với những tiêu chuẩn cao bất thường của WTO nhung thực tế điều này hoàn toàn không đúng. Hiữp định BTA thực sự có ý nghĩa to lớn đối với Viữt Nam vì cả những yếu tố mang tính lịch sử và thương mại giữa hai nước. Trước hết, theo Luật Hoa Kỳ, Hoa Kỳ không thể trao quy chế Quan hữ thương mại Bình thường với những nước đang trong thời kỳ chuyển tiếp như Viữt Nam m à không có Hiữp định thương mại song phương. Mĩ QhỊ Mai 14 jẼấỊi dính 11-DC41D-3CQQI
  19. DOtoá luận tát nghiện Mục đích của Hiệp định BTA này là đảm bảo cho những luật lệ thương mại được rõ ràng, kích thích và làm gia tăng thương mại, giúp Việt Nam hội nhập kinh tế, kể cả việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Hiệp định BTA được đàm phán, ký kết theo tiêu chuẩn của WTO với nhiều nội dung, kể cả trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nói chung và dịch vụ bảo hiểm nóiriêng,gặn giống vói nại dung Hiệp định của WTO m à Việt Nam đang tiến hành đàm phán để x i n gia nhập. Chính vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng ký được Hiệp định BTA là Việt Nam đã "đặt được nửa bàn chân" vào WTO, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế thế giới được nhanh hơn. Thứ hai, Hoa Kỳ là một cường quốc kinh tế chi phối hoạt động và quyết định của nhiều tổ chức quốc tế có uy tín như WTO, WB, IMF. Ký được Hiệp định BTA thì không những vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế được nâng cao m à còn có thể có được nhiều ảnh hưởng từ các tổ chức quốc tế nói trên trong quá trình phát triển kinh tế. Thứ ba, Hoa Kỳ là một thị trường rộng lớn với dân số đứng thứ 4 thế giới, sức mua khổng l ổ hàng nghìn tỷ đô hàng nhập khẩu mỗi năm. Hoa Kỳ là một thị trường đa dạng, phong phú về nhu cẩu, thực sự là một thị trường xuất khẩu đặy tiềm năng đối với Việt Nam.Với nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc Đ ố i xử quốc gia (NT), Hiệp định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Cuối cùng, Hiệp định BTA góp phặn làm cho môi trường đặu tư của Việt Nam thêm hấp dẫn vì để thực hiện Hiệp định, Việt Nam sẽ phải hoàn thiện môi trường pháp lý, kinh tế cho hoạt động thương mại và đặu tư theo hướng hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phặn kinh tế kinh doanh một cách bình đẳng. Hơn nữa, các nhà đặu tư hoạt động tại Việt Nam sẽ có một thị trường thuận lợi hơn với mức thuế ưu dãi khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Đồng thời, những gì m à Việt Nam thu được thông qua việc tăng cường và mở Mĩ Ghi Mai 15 Mép. dính 11 -DC.41
nguon tai.lieu . vn