- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***------- -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp : Anh 4
Khóa : 45B - QTKD
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
- MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ ........................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí: ........................................ 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm: ..................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của chi phí: .................................................................... 3
1.2. Quản lý chi phí và các biện pháp quản lý chi phí ............................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý chi phí: ............................................ 9
1.2.2. Nội dung và vai trò của quản lý chi phí ........................................ 10
1.2.3. Các biện pháp quản lý chi phí ...................................................... 11
1.2.4. Xây dựng trung tâm quản lý chi phí ............................................. 17
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TẠI CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT NAM ..................................................................................... 30
2.1. Tổng quan về các công ty cổ phần Việt Nam .................................. 30
2.1.1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của công ty Cổ phần ......... 30
2.1.2. Những lợi thế và hạn chế của công ty cổ phần ............................. 32
2.1.3. Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam ....................... 34
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần. ..................................... 39
2.1.5. Đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế tài chính ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi phí ....................................................................................... 39
2.2. Thực trạng quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam ....... 41
2.2.1. Nhận thức về chi phí và tầm quan trọng của quản lý chi phí trong
hoạt động kinh doanh ............................................................................ 42
2.2.2. Cách thức quản lý chi phí............................................................. 44
2.2.3. Thực trạng về thu thập thông tin chi phí ....................................... 49
2.2.4. Thực trạng xử lý thông tin............................................................ 49
- CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM ............ 54
3.1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc ............................................................ 55
3.1.1. Xây dựng mô hình kinh tế quản trị tại Việt Nam .......................... 55
3.1.2. Một số giải pháp cho việc xây dựng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp .................................................................................................... 58
3.2. Giải pháp từ phía các công ty cổ phần Việt Nam ........................... 60
3.2.1. Xây dựng dự toán ngân sách cho các công ty cổ phần Việt Nam có
quy mô nhỏ và vừa ................................................................................ 60
3.2.2.Áp dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp nhỏ ................ 63
3.2.3. Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí ................................................ 69
KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 73
PHỤ LỤC.................................................................................................... 74
- DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1. Số lượng công ty cổ phần theo các năm........................................... 36
Bảng 2 . Số công ty cổ phần theo quy mô vốn tại thời điểm 31/12/2009 ...... 37
Sơ đồ 1 : Hệ thống dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ............................... 16
Sơ đồ 2. Quản trị chi phí theo Sakurai .......................................................... 21
Sơ đồ 3. Chi phí mục tiêu và các giai đoạn sản xuất sản phẩm ..................... 22
Sơ đồ 4. Phương pháp chi phí mục tiêu ở Toyota được trình bày bởi Sakurai ........ 23
Sơ đồ 5. Doanh thu thuần của các công ty cổ phần Việt Nam ....................... 38
Sơ đồ 6: Cơ cấu bộ phận kế toán trong doanh nghiệp ................................... 58
Sơ đồ 7. Hai giai đoạn của phương pháp ABC ............................................. 65
- LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo, tới khoa Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học Ngoại Thương đã dìu dắt và dạy dỗ em trong suốt 4 năm học
qua. Đặc biệt là em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn, Th.S
Nguyễn Thị Thu Hằng đã giúp em tận tình để em hoàn thành bản khóa luận này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Tuyết Nhung
- LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Quản trị là tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội, nhưng muốn quản lý
được cần phải có các thông tin và thông tin hữu ích. Đối với các doanh nghiệp
thông tin nói chung và thông tin chi phí nói riêng đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu của hoạt động quản lý.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay, khi các doanh nghiệp Việt Nam nỗ
lực tìm ra lợi thế cạnh tranh nhất định cho riêng mình để đảm bảo có được vị thế
vững chắc trong một sân chơi chung đã và đang tồn tại những đối thủ cạnh tranh
nặng ký thật không đơn giản, và càng đòi hỏi phải quản lý hiệu quả hơn. Bởi chính
các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ tạo ra được những lợi thế cạnh tranh tương tự. Vì vậy
theo các chuyên gia, một trong những “ nước cờ” mà doanh nghiệp nào cũng phải
tính đến là việc quản lý chi phí và tiết kiệm chi phí ngày càng hiệu quả hơn để sản
phẩm, dịch vụ của mình có giá cả phù hợp với khách hàng nhưng chất lượng luôn
được đảm bảo và không ngừng được cải thiện quản lý chi phí là một cách để kiểm
soát hoạt động doanh nghiệp hiệu quả nhất.
Và chính trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, loại
hình công ty cổ phần được đánh giá là loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu điểm nổi
bật và là xu hướng phát triển tất yếu trong thời kỳ này. Chính vì vậy Nhà nước ta đã
có rất nhiều chính sách khuyến khích cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và
tạo điều kiện để loại hình công ty này phát triển. Số lượng công ty cổ phần được
hình thành và hoạt động ngày càng nhiều, cùng cạnh tranh bình đẳng với các loại
hình doanh nghiệp khác góp phần tạo ra sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất
nước. Trong điều kiện đó việc để các công ty cổ phần hoạt động ngày càng hiệu quả
để bắt kịp và giữ vững vị thế trong nền kinh tế hội nhập thì việc nâng cao chất
lượng quản lý chi phí ở mỗi công ty càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài : “ Hoạt động quản lý chi phí tại các công
ty cổ phần Việt Nam”.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí.
1
- - Nghiên cứu thực trạng quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam (
chủ yếu các công ty có quy mô vốn vừa và nhỏ ), từ đó đưa ra một số đề xuất để các
công ty cổ phần áp dụng các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp logic
- Phương pháp tổng hợp phân tích
- Phương pháp khảo sát
Kết cấu của luận văn
Chương I: Những lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí
Chương II: Đánh giá thực trạng quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chi
phí tại các công ty cổ phần Việt Nam.
Vì thời gian nghiên cứu tìm hiểu có hạn cũng như những hiểu biết còn hạn
chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để nhận thức của em ngày càng hoàn thiện
hơn cũng như luận văn của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo.
2
- CHƢƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung,
đoạn V, chi phí được định nghĩa như sau:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Từ định nghĩa như vậy, phân tích qua khái niệm về chi phí, có thể thấy ngay
kiểm soát và tiết kiệm chi phí tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Chi
phí là một trong những thông tin quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị và đứng trên góc độ kế
toán, các thông tin mà các nhà quản trị cần hầu hết đều liên quan đến chi phí.
Dưới góc độ quản lý hay dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí không đơn
giản được nhận thức theo quan điểm của kế toán tài chính như trên, mà nó được
nhìn nhận theo nhiều phương diện khác nhau để đáp ứng thông tin một cách toàn
diện cho các nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Theo
đó chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, chi phí cũng có thể là những phí tổn ước
tính để thực hiện một dự án hoặc những lợi nhuận bị mất đi do lựa chọn phương án,
hy sinh cơ hội kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của chi phí:
Có nhiều tiêu thức phân loại chi phí, mỗi tiêu thức đều có ý nghiã khác nhau
đối với quá trình quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
3
- Theo cách phân loại này, căn cứ vào mối quan hệ của chi phí và kết quả sản
xuất kinh doanh, chi phí chia thành 2 dạng cơ bản:
* Chi phí biến đổi hay còn gọi là biến phí là các khoản chi phí biến đổi theo
kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động, các khoản chi phí này thường tỷ lệ thuận
với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động, ví dụ chi phí vật liệu chính dùng để sản
xuất sản phẩm…
Chi phí biến đổi có đặc điểm là tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản
xuất, nhưng khi tính cho một đơn vị kết quả thì cố định. Do vậy để kiểm soát các
khoản chi phí biến đổi các nhà quản trị doanh nghiệp thường xây dựng định mức
chi phí biến đổi cho mỗi đơn vị kết quả sản xuất.
Chi phí biến đổi của doanh nghiệp có thể chia thành 2 dạng: chi phí biến đổi
tuyến tính và chi phí biến đổi cấp bậc.
- Chi phí biến đổi tuyến tính đó là các khoản chi phí biến đổi hoàn toàn tỷ lệ
thuận với kết quả sản xuất, ví dụ chi phí vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm,
hoa hồng cho người bán hàng tính theo doanh thu. Hoạch định, xây dựng và hoàn
thiện định mức biến phí tuyệt đối sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát biến phí một
cách chặt chẽ hơn.
4
- - Chi phí biến đổi cấp bậc đó là các khoản chi phí cũng thay đổi nhưng gắn
với phạm vi và quy mô của hoạt động. Ví dụ chi phí vật liệu phụ dùng đề bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động của doanh nghiệp nhưng chúng chỉ thay đổi khi quy mô sản xuất, mức độ
hoạt động của máy móc thiết bị đạt đến một phạm vi nhất định.
* Chi phí cố định: hay còn gọi là định phí đó là các khoản chi phí thường
không thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động.
Chi phí cố định có đặc điểm là xét trong giới hạn của quy mô hoạt động thì
tổng chi phí không thay đổi, nhưng trong giới hạn đó mà sản lượng sản phẩm sản
xuất thay đôỉ thì chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi. Định phí
tính trên một đơn vị mức độ hoạt động ( sản phẩm) tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt
động càng cao thì định phí cho một đơn vị mức độ hoạt động càng giảm. Như vậy
dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí. Do vậy
các nhà quản trị doanh nghiệp muốn giảm chi phí cần khai thác hết công suất của
các tài sản cố định đã đầu tư ,vì hầu như các tài sản cố định đều tạo ra các khoản chi
phí cố định.
Chi phí cố định của doanh nghiệp có thể chia thành 2 dạng: Định phí thuộc
tính và định phí bắt buộc.
5
- - Định phí thuộc tính đó là các khoản chi phí cố định thường gắn với hoạt
động của các bộ phận trong tổ chức doanh nghiệp, ví dụ như chi phí thuê nhà xưởng
của các phân xưởng, chi phí quảng cáo, nghiên cứu, giao dịch,… Do vậy khi các bộ
phận không tồn tại thì định phí thuộc tính cũng mất đi.
- Định phí bắt buộc là các khoản chi phí thường gắn với cấu trúc của một
tổ chức kinh tế, do vậy khi các bộ phận không tồn tại thì định phí bắt buộc vẫn phát
sinh, ví dụ tiền thuê văn phòng hoạt động của doanh nghiệp. Hai đặc điểm cơ bản
của định phí bắt buộc:
+ Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Chúng không thể cắt giảm đến bằng không trong một thời gian ngắn.
Các nhà quản trị kinh doanh muốn kiểm soát các khoản chi phí cố định
thường căn cứ vào mức độ của quy mô hoạt động và công suất của các tài sản đang
sử dụng.
* Chi phí hỗn hợp đó là các khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Thường ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí,
khi vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí hỗn hợp thường thể
hiện như chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp:
- Doanh nghiệp thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí - khối lượng – lợi nhuận.
- Phân tích chi phí, phân tích điểm hòa vốn để ra quyết định kinh doanh
nhanh chóng.
- Xác định đúng đắn phương hướng sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
các loại chi phí.
b. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp, chi phí chia thành 2 dạng cơ
bản:
6
- - Chi phí sản xuất đó là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi sản xuất
của các doanh nghiệp, thuộc chi phí sản xuất bao gổm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Khi nhận diện khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chúng ta thường dễ nhầm lẫn về chi phí nguyên vật liệu
phụ. Bởi chi phí nguyên vật liệu phụ không những liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất sản phẩm mà còn bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất sản phẩm mà còn bao gồm những chi phí liên quan với quá trình phục vụ
quản lý sản xuất, công việc văn phòng, công việc hành chính. Trong quản lý chi phí,
để dễ dàng nhận diện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chúng ta có thể xem xét trên
giá thành định mức từng loại trong chế tạo từng sản phẩm, còn chi phí nguyên vật
liệu phụ rất khó thiết lập định mức theo từng loại mà đòi hỏi phải tập hợp chung rồi
mới phân bổ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền
công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân… trực tiếp
cho từng đối tựng chịu chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu mang tính chất
biến phí do vậy các nhà quản trị kinh doanh xây dựng định mức cho các khoản chi
phí này để góp phần kiểm soát chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều yếu tố chi phí như: chi phí
nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tại phân xưởng; chi
phí lao động gián tiếp phục vụ quản lý sản xuất tại phân xưởng; chi phí công cụ
dụng cụ dùng trong sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài…
- Chi phí ngoài sản xuất đó là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi
sản xuất của doanh nghiệp, chi phí này thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là những phí tổn cần thiết nhằm thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hóa, nhằm đảm bảo đưa hàng đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng
thường bao gồm nhiều yếu tố chi phí như: chi phí lương nhân viên bán hàng; chi phí
nguyên nhiên vật liệu dùng trong bộ phận bán hàng …
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp thường bao gồm nhiều yếu tố chi phí – tất cả
7
- những chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn
doanh nghiệp.
Cách phân chia chi phí theo chức năng hoạt động và từng yếu tố chi phí có ý
nghĩa đối với các nhà quản trị kinh doanh trong việc xây dựng các dự toán chi phí
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh:
- Chi phí sản phẩm đó là các khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
hay quá trình mua hàng. Đối với một đơn vị sản xuất chi phí sản phẩm chính là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với một đơn vị kinh doanh thương mại chi phí sản phẩm chính là giá mua và
chi phí mua hàng. Chi phí sản phẩm phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều kỳ báo cáo,
nói cách khác, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua nhiều
kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Vì vậy khi xác định chi phí sản phẩm, chúng ta
cần xem xét đến các giai đoạn chuyển tiếp và mức độ chuyển tiếp của chúng.
- Chi phí thời kỳ thường liên quan và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một thời kỳ. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản
phẩm sản xuất hoặc hàng hóa mua vào mà chúng là những dòng chi phí được khấu
trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng
cáo…
Cách phân chia này giúp các nhà quản trị kinh doanh xác định tương đối
chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
d. Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp đó là các khoản chi phí mà kế toán có thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Ví dụ, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp…
Một đối tượng chịu chi phí mà có tỷ trọng chi phí trực tiếp cao thì độ chính xác của
chỉ tiêu giá thành, kết quả của các đối tượng càng cao.
- Chi phí gián tiếp đó là các khoản chi phí mà kế toán không thể tập hợp
trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, do vậy đối với từng yếu tố chi phí gián tiếp
kế toán phải phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Ví dụ, tiền lương của nhân
8
- viên phân xưởng… Độ chính xác của chi phí gián tiếp cần phân bổ còn phụ thuộc
vào tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân bổ phải lựa chọn cho phù hợp và thường dựa
vào những căn cứ khoa học như: Thuận tiện cho việc tính toán, thống nhất cả kỳ
hạch toán, có tính đại diện cao cho chi phí gián tiếp cần phân bổ.
- Chi phí chìm: là những chi phí phát sinh trong quá khứ mà doanh nghiệp
phải chịu và vẫn còn phải chịu trong tương lai bất kể doanh nghiệp lực chọn phương
án kinh doanh nào.
1.2. Quản lý chi phí và các biện pháp quản lý chi phí
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý chi phí:
Quản lý đó là một quy trình gồm các bước: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện
kế hoạch; và kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó để ra quyết định.
Các quyết định này lại được cụ thể hóa vào các kế hoạch của giai đoạn tiếp theo.
Để thực hiện tốt quy trình hay công tác quản lý điều cốt lõi là phải có thông
tin. Thông tin là cơ sở để ra quyết định.
Quản lý chi phí là một trong những phạm trù nhỏ của quản lý nói chung, vì
vậy quản lý chi phí cũng không nằm ngoài quy trình quản lý chung.
Nếu hiểu một cách đơn thuần, quản lý chi phí là việc nắm được đầy đủ các
thông tin về chi phí, hiểu được “ hành vi” hay bản chất, cũng như sự biến động của
chi phí. Từ những thông tin về chi phí, người quản lý sẽ phải tìm ra nguyên nhân
phát sinh chi phí ( ở sản phẩm, hay ở cơ cấu tổ chức, ở bộ phận bán hàng hay bộ
phận quản lý… ). Trên cơ sở đó người quản lý sẽ đưa ra các quyết định ngắn hạn và
dài hạn trong kinh doanh. Các quyết định này lại làm phát sinh các khoản chi phí là
một quá trình liên tục, có hệ thống đòi hỏi các biện pháp phù hợp tính chất của chi
phí, chiến lược, kế hoạch kinh doanh của đơn vị.
Còn nếu hiểu theo quan điểm quản lý trên, quản lý chi phí cũng gồm ba bước
cơ bản: lập kế hoạch chi phí, thực hiện kế hoạch, kiểm soát chi phí.
Lập kế hoạch chi phí là việc ước tính bao nhiêu nguồn lực cần sử dụng để
hoàn thành một sản phẩm, dịch vụ hay một dự án của doanh nghiệp. Dựa trên
những số liệu từ những kỳ kinh doanh trước, nguồn lực hiện có của doanh nghiệp
và các thông tin liên quan khác, các yêu cầu về nguồn lực sẽ được thiết lập. Từ
9
- những yêu cầu về nguồn lực đó, doanh nghiệp sẽ ước tính chi phí cần thiết cụ thể
cho mỗi hoạt động.
Trên cơ sở lập kế hoạch chi phí, doanh nghiệp triển khai thực hiện theo kế
hoạch đã đề ra. Và bước cuối cùng của quy trình quản lý chi phí là kiểm soát chi
phí. Kiểm soát chi phí được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch chi
phí để bảo đảm duy trì chi phí trong giới hạn đã đề ra hoặc có những điều chỉnh để
kế hoạch hợp lý hơn, mà vẫn duy trì được hiệu quả. Để kiểm soát chi phí thật tốt,
thông tin về chi phí phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác. Thông tin chi
phí chính là nguồn nguyên liệu đầu vào rất quan trọng cho quá trình ra quyết định
của doanh nghiệp ở trong nhiều ngành như là các quyết định về định giá bán sản
phẩm, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, quyết định mở rộng hay thu hẹp sản
xuất, quyết định đầu tư cho một dự án mới, … đều liên quan đến chi phí. Chính vì
vậy tổ chức tập hợp phân tích chi phí chính xác, kịp thời sẽ đem lại hiệu quả cao
cho công tác quản lý chi phí.
1.2.2. Nội dung và vai trò của quản lý chi phí
Từ khái niệm về chi phí, có thể thấy quản lý chi phí bao gồm những nội dung
cụ thể sau:
- Hạch tóan đầy đủ chính xác các khoản chi phí phát sinh trong đơn vị nhằm
cung cấp thông tin về chi phí cho các bộ phận có liên quan;
- Tiến hành phân tích và đánh giá tình hình chi phí phát sinh tại doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát được chi phí, giảm
thiểu chi phí đồng thời vẫn đảm bảo được hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Sử dụng thông tin về chi phí để kiểm soát tình hình tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp, tránh tình trạng lãng phí, sử dụng tài sản sai mục đích và kém hiệu
quả. Đồng thời, các nhà quản lý sẽ sử dụng thông tin về chi phí để đánh giá hiệu
quả, hiệu năng của từng bộ phận, phòng ban, từng ngành hàng, từng thị trường để
đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp.
Với nội dung như trên, quản lý chi phí không chỉ giúp phân tích và đánh giá
các khoản mục chi phí của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra được những mặt mạnh cũng
như những thiếu sót của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Quản lý chi phí còn giúp
10
- giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty dựa trên
sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể của các yếu tố chi phí có ảnh
hưởng tới sự tồn tại của công ty như: xác định chiến lược tài chính cho các chương
trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất…
Như vậy quản lý tốt các khoản chi phí không những nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận cho các chủ sở hữu mà còn góp phần
quan trọng vào công tác quản lý tài sản, nguồn vốn và nguồn nhân lực của đơn vị.
Các bộ phận phòng ban có thành tích trong việc cắt giảm chi phí sẽ được doanh
nghiệp đánh giá đúng mức, qua đó tạo động cơ cho người lao động tham gia vào
quá trình liên tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Các biện pháp quản lý chi phí
Như đã trình bày, để quản lý chi phí hiệu quả nhất, nhà quản lý cần thu thập
đầy đủ nhưng thông tin về chi phí. Hiểu biết sâu sắc về chi phí trong doanh nghiệp
mình, người quản lý dễ dàng trả lời được các câu hỏi liên quan đến chi phí, đoán
trước được khó khăn và kiểm soát chi phí. Muốn vậy các doanh nghiệp phải có
những biện pháp phù hợp với tính chất chi phí, chiến lược, kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp và đảm bảo cung cấp thông tin chi phí kịp thời, chính xác để xử lý.
a. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán ngân sách
a.1. Xây dựng định mức chi phí ( định mức phí )
Việc quản lý và kiểm soát các chi phí là rất cần thiết. Nhưng làm thế nào để
biết được doanh nghiệp đang thực hiện những khoản chi đúng? Và nên giảm những
khoản chi nào bao nhiêu là đủ, là hợp lý? Chính vì vậy, trong quản lý và kiểm soát
chi phí, cần quyết định khoản nào cần chi – rồi kiểm soát các khoản chi trong thực
tế để đạt được chi phí định mức đã đề ra.
Định mức chi phí( hay chi phí tiêu chuẩn ) có liên quan đến từng đơn vị sản
phẩm cụ thể. Mỗi sản phẩm chế tạo hoặc dịch vụ đều có một định mức phí.
Định mức phí là khoản chi phí đươc định trước bằng cách lập ra những tiêu
chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể.
Định mức chi phí không những chỉ ra được một khoản chi dự kiến là bao
nhiêu mà còn xác định nên chi trong trường hợp nào.
11
- a.1.1.Công dụng của chi phí định mức:
Định mức phí mang lại nhiều công dụng cho doanh nghiệp sử dụng nó,
những công dụng nổi bật như sau:
- Định mức phí là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn
lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phải cố định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân
công phải có định mức số giờ công.
- Định mức phí giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn , cơ sở để đánh giá.
- Định mức phí gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng
nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm.
Định mức chi phí có thể áp dụng cho mọi khoản chi ở doanh nghiệp, có thể
bao gồm:
- Chi phí lao động trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí chung ( có thể là chi phí cố định hay chi phí biến đổi )
Lưu ý rằng chi phí luôn thay đổi vì vậy các định mức cần phải được xem xét
lại thường xuyê để đảm bảo tính hợp lý của chúng.
a.1.2.Phương pháp xác định chi phí định mức:
- Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên
gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định
lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều
kiện về công nghệ, khả năng quản lý nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những
kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét
những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp với điều kiện hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp.
a.1.3. Hai loại định mức thường sử dụng là : định mức lý tưởng vào định
mức dự kiến.
- Định mức lý tưởng dựa trên điều kiện làm việc hoàn hảo. Tuy nhiên, hiếm
khi ta có được điều kiện hoàn hảo, do những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát
12
- của chúng ta. Định mức lý tưởng có thể giúp ta thấy rõ những điểm khác biệt chính
nhưng đối với nhiều người định mức lý tưởng dễ gây nản lòng vì mục tiêu có thể
quá cao.
- Định mức dự kiến thường dễ áp dụng hơn, vì dựa trên cơ sở thực tế, và có
dung sai. Định mức dự kiến là các định mức mang tính thực tế, vì chúng cho phép
một mức độ sai lệch chấp nhận khi thực hiện. Nếu như đội ngũ công nhân được
quản lý tốt và sẵn sàng hợp tác, thì doanh nghiệp dễ đạt được định mức dự kiến.
a.1.4. Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất.
- Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Về mặt lượng nguyên vật liệu: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất
một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường.
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyen vật liệu là: Nguyên vật
liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm; hao hụt cho phép; Lượng vật liệu tính cho sản
phẩm hỏng.
Về mặt giá nguyên vật liệu: Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên
vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
- Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán).
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu
Như vậy ta có:
Định mức về chi phí NVL = Định mức lượng*định mức giá
- Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ
mức lượng căn bản mà còn bao gồm cả các khoản phụ cấp lương, Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công
lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau:
- Mức lương căn bản một giờ
- Bảo hiểm xã hội
Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có
thể được xác định bằng 2 cách:
13
- - Phương pháp kỹ thuật : chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp
với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn
cho từng công việc.
- Phương pháp bấm giờ
Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau: Thời gian
cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm; Thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy; Thời gian tính
cho sản phẩm hỏng.
Như vậy ta có:
Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng*Định mức giá
Định mức chi phí sản xuất chung
Định mức biến phí sản xuất chung
Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh
biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời
gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản
xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức định phí sản xuất chung
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Nhưng việc tách riêng biến
phí và định phí nhằm mục đích phân tích và quản lý sản xuất chung sau này.
Từ cách xây dựng định mức trên ta có thể xây dựng phương trình hồi quy
dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí sản
xuất, rồi sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toán này. Từ
đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực
tiếp ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin
chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả trong quản lý chi phí.
b. Lập dự toán sản xuất kinh doanh
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay cùng với môi trường kinh
doanh biến đổi không ngừng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững
chắc cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý, cần phải xây dựng những kế hoạch
cho tương lai và lường trước những khó khăn có thể gặp phải. Có như vậy đồng vốn
bỏ ra cho bất kỳ kế hoạch sản xuất nào mới đem lại hiệu quả cao. Vì vậy cụ thể hóa
14
- kế hoạch sản xuất thành những con số chi tiết cụ thể thông qua lập dự toán sản xuất
kinh doanh là hết sức cần thiết.
Lập dự toán sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí nói riêng:
- Cung cấp một cách hệ thống về tình hình chi phí từ đó có những hoạch định
phù hợp cho tương lai của doanh nghiệp.
- Xác định cụ thể các chỉ tiêu quản lý phù hợp với yêu cầu quản trị doanh
nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trên cơ sở đó làm khoản chi phí.
- Trên cơ sở lập dự toán chi phí cụ thể, việc quản lý từng khoản mục chi phí
sẽ trở nên chặt chẽ, lường hết được những khó khăn và những nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình quản lý chỉ tiêu để có những điều chỉnh phù hợp.
- Là cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động chi phí, xác định rõ nguyên
nhân khách quan cũng như chủ quan trong quá trình thực hiện dự toán. Từ đó thấy
được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
15
nguon tai.lieu . vn