- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Xem mẫu
- 0 ì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC T Ế
CHUYÊN N G À N H KINH TẾ Đối NGOẠI
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
CHÍNH SÁCH HỈ TRỢ TẢI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA SINGAPOPRE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
IỮD9
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Hồng H
nh
Lớp : Anh 14
Khoa : 44
Giáo viên hướng dẩn : ThS. Phan Minh Hoa
H À N Ô I - 2009
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
MỤC LỤC
L ờ i mở đầu Ì
C h ư ơ n g ì: M ộ t số vấn đề về doanh nghiệp vừa và nhỏ và hỗ t r ợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ Ì
ì. Khái niệm chung về D N V V N Ì
1. Định nghĩa DNVVN Ì
2. Các tiêu chí phân loại DNVVN. 3
l i . V a i trò của D N V V N 6
/. DNVVN chiếm phần lớn tỉ trọng trong hoạt động sản xuất- kinh
doanh của nền kinh tế ố
2. Các DNVVN là nguồn đảm bảo cung cấp các sản phểm phụ trợ cho
các doanh nghiệp lớn 8
3. Tạo ra nhiều việc làm, góp phển ấn định xã hội 8
4. Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kế về cả chất
lượng, so lượng và chủng loại 9
5. Phát triển các tài năng quản trị kinh doanh lo
6. Góp phần xóa đói giảm nghèo, đẫy nhanh quá trình chuyến dịch cơ
cểu kinh tế địa phương li
7. Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn //
IU. M ộ t số vấn đề hỗ trợ tài chính cho các D N V V N 12
/. Đặc điểm tài chỉnh của các DNVVN 12
1.1. Đặc điểm chung của các DNVVN 12
1.2. Đặc điểm tài chính của DNVVN 14
2. Hỗ trợ tài chính cho các DNVVN. 17
2.1. Hỗ trợ DNVVN nói chung 17
2.2. Hỗ trợ tài chỉnh cho DA I'CA 18
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
C h ư ơ n g l i : Chính sách H T T C cho D N V V N của Singapore 20
L M ộ t số nét về D N V V N của Singapore 20
/. Tinh hình phát triển của DNVVN của Singapore 20
LI. Tiêu chí xác định DNVVN của Singapore 20
1.2. Tình hình phát triển của DNVVN của Singapore 20
1.3. Chiến lược kinh doanh các DNVVN Singapore thường sử dụng.. 26
1.4. Những rào cản cho sự phát triển của DNVVN Singapore 29
2. Đặc điểm tài chính của DNVVN Singapore 31
l i . Chính sách hỗ trợ tài chính cho D N V V N của Singapore 33
1. Quan điếm và phương hướng của Singapore về hỗ trợ DNVVN 33
2. Phương hướng về hỗ trợ tài chính cho DNVVN của Singapore 38
3. Các chính sách hỗ trợ tài chính cho DNVVN của Singapore 40
3.1. Phát triên môi trường tín dụng cho DNVVN 40
3.2. Phát trìên thị trường vón tư nhăn năng động và linh hoầt 41
3.3. Xây dựng các quỹ hỗ trợ cho DNVVN 43
3.4. Phát triền các quỹ đâu tư mầo hiềm, đặc biệt đâu tư vào các
DNVVN trong khu vực công nghệ cao 45
3.5 Phát triển các chương trình "Nhà đầu tư thiên thân (BAS) " 48
3.6. Hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN: 49
3.7. Phát triển bảo lãnh tín dụng 57
3.8. Đa dầng hóa các hình thức cho vay 52
3.9. Ho trợ thông qua chính sách ưu đãi về thuế 53
3.10. Phát triển cộng đồng giao lưu (Dealflow Connection) 54
IU. Các kết quả đạt được 56
1. Các khoản cho vay liên tục tăng, và đến tay các DNVVN ngày càng
nhiều hơn 56
2. Các quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển mạnh mẽ, trở thành một kênh
huy động von tư nhân hiệu quả của các DNVVN 57
ii
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
3. Số DNVVN nhận bảo lãnh tín dụng tăng nhanh, các hình thức ho
trợ tín dụng đến với doanh nghiệp nhiều hơn 58
4. Tác động ho trợ từ phía Chính phủ 58
C H Ư Ơ N G 3: Bài học kinh nghiệm từ chính sách H T T C của Singapore và
một số kiến nghị nhằm H T T C cho D N V V N của Việt Nam 61
ì. Giới thiệu chung về D N V V N ở Việt Nam 61
li. So sánh đặc điểm giữa D N V V N của Singapore và D N V V N của Việt
Nam 65
/. Những điểm tương đựng giữa DNVVN của Singapore và Việt Nam65
2. Đặc điểm tương đựng về tài chỉnh giữa DNVVN của hai nước 68
HI. Bài học kinh nghiệm từ chính sách hỗ t r ợ tài chính của Singapore
68
IV. M ộ t số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cư
ng hỗ t r ợ tài chính
cho D N V V N Việt Nam 70
1. Xây dựng đựng bộ hệ thống chính sách hỗ trợ tài chính, 71
2. Phái triển môi trường tài chỉnh 74
3. Tăng khả năng tiếp cận các nguựn vốn cho DNVVN 75
3.1. Tăng tỷ trọng ho trợ tín dụng cho các DNVVN 75
3.2. Phát triển kênh cấp vốn trực tiếp, đặc biệt là thị trường vốn tư
nhân 75
3.3. Phát triển kênh cấp vốn giản tiêp 77
4. Phát triển các quỹ hỗ trợ, các quỹ đầu tư mạo hiếm 78
5. Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư và cho thuê tài chính
79
6. Thị trường hóa các khoản nợ 81
7. Tiến hành đựng bộ các biện pháp hỗ trợ khác 81
Kết luận 83
Danh sách tài liệu tham khảo
iii
- Chính sách ho trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài họ
kinh nghiệm cho Việt Nam
DANH MỤC BÁNG BIÊU
Bảng LI: Chỉ so phân loại doanh nghiệp trong APEC nhăm mục đích thông
kê.... 4
Bảng 1.2: Tham khảo tiêu chí phân loại DNVVN ở một so nước 5
Bảng 2.1: Báo cáo 500 DNVVN hàng đầu Singapore, 2006 23
Bảng 2.2: Vai trò tuông quan của DNVVN ở Singapore năm 1987 (tỉ lệ Vo). 35
Bảng 2.3: Một so no lực của chính phủ trong việc thúc đây phát triển thứ
trường von tư nhân, các quỹ đầu tư mạo hiếm và quỹ dành cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển 47
Bảng 2.4: Các hình thức cho vay ho trợ vốn lưu động 50
Bảng 2.5: Tinh hình phát triền các quỹ đâu tư mạo hiêm ở Singapore 57
Bảng 3.1. Các loại hình và vốn của các DNVVN 62
Bảng 3.2: So lượng các DNVVN ngoài quốc doanh phân theo ngành kinh te62
Bảng 3.3: Trình độ công nghệ của các DNVVN ở thành phố Hồ Chí Minh... 64
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Ti lệ lao động trong các DNVVN của Hàn Quốc từ 1997- 2003 .9
Biêu đổ 1.2: Tỉ lệ sản lượng của các DNVVN Hàn Quốc, 2003 lo
Biêu đồ 1.3: Tỉ lệ % các nước APEC áp dụng các chính sách tài chỉnh năm
2001 19
Biêu đồ 2.1: Số lượng DNVVN Singapore được thành lập từ năm 2003 đến
năm 2007 21
Biếu đo 2.2: Bảng xếp hạng 500 DNVVN theo ngành 24
Biêu đồ 2.3: DNVVN Singapore ưu thích những chiến lược truyền thống để
phát triển DN Các chiến lược sản phấm/thứ trường được sử dụng 27
Biểu đồ 2.4. Những rào cản trong sự phát triển của DNVVN Singapore năm
2007 30
Biếu đồ 2.5: Các kênh huy động vốn 32
Biểu đồ 2.6: Quy mô các khoản vay cho DNVVN trong các năm 2003- 2005
56
iv
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
D a n h mục c h ữ cái viết t ắ t
Kí hiệu Tên Tiếng A n h Tên Tiêng Việt
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMEs Small and Medium Enterprises Doanh nghiệp vừa và nhỏ
WTO World Trade Organization Tô chức thương mại thê
giới
OECD Organisation for Economic Co-operation Tô chức Hợp tác và Phát
and Development triển Kinh tế
UNIDO United Nations Industrial Development C ơ quan Phát triền công
Organization nghiệp Liên hiệp quốc
SPRING Standards, Productivity and Innovation Cục Năng Suât Quôc gia
Singapore Board, Singapore Singapore
DBS Development Bank of Singapore Ngân hàng Phát tri én
Singapore
APEC Asia- Paciíic Economic Cooporation Úy ban hợp tác kinh tế
Châu Á- Thái Bình
Dương
EDB Economic Development Board Ú y ban Phát triển kinh tế
V
- Chính sách hô trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Lòi mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), đánh dấu thời điểm Việt Nam tham gia sâu hơn vào quá trình
toàn cầu hoa. V ớ i bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam đứng trước những thời cơ và
thách thức mới. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( D N V V N ) của Việt Nam vốn chiếm tỉ lệ
cao trong cơ cấu doanh nghiệp quốc gia, là đọng lực tăng trưởng kinh tế của đất
nước, nay lại càng có vai trò quan trọng hơn trong việc chèo l i nền kinh tế Việt
á
Nam lên tầm cao mới. Tuy nhiên, D N V V N Việt Nam trong cuọc cạnh tranh khốc
liệt đó lại gặp phải nhiều bất lợi về tà chính, dẫn đến sức cạnh tranh giảm. Chính vì
i
vậy, Nhà nước ta cần phải đẩy mạnh chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của các
doanh nghiệp này m à đặc biệt là chính sách hỗ trợ tài chính.
Singapore, nền kinh tế phát triển nhất khu vực Đông Nam Á, đã có những
chính sách mở cửa và cải cách nền kinh tế sớm hơn Việt Nam, nền kinh tế
Singapore lại có những bước phát triển đáng kinh ngạc. Gia nhập WTO t ừ năm
1995, tức là sớm hơn Việt Nam 11 năm, Singapore cũng trải qua những giai đoạn
phát triển như Việt Nam hiện nay. Vì thế, các chính sách của Singapore là nguồn tư
liệu tham khảo quý cho Việt Nam.Thêm vào đó, D N V V N Singapore và Việt Nam
đều có nhiều đặc điểm chung giống nhau. Singapore lại có những bước phát triển
D N V V N đặc biệt là chính sách hỗ trợ tài chính trước Việt Nam và đã gặt hái được
những thành công với số lượng, chất lượng, sức cạnh tranh của các D N V V N ngày
càng tăng. B ờ i vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tà "Chính sách hỗ trợ tài chính
i
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Singapore và bài học kỉnh nghiệm cho Việt Nam" v ớ i
mong muốn từ thực tiễn chính sách hỗ trợ tài chính của Singapore, tìm ra giải pháp
góp phần thúc đẩy sự phát triển của D N V V N Việt Nam.
Ì
- Chính sách hễ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
ĩ. Nhiệm vụ của đề tài:
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về D N V V N và hỗ trợ tài chính cho
DNVVN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ tài chính cho D N V V N
Singapore;
- Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ tài chính
D N V V N của Việt Nam.
3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cửu:
- Đ ố i tượng nghiên cứu: Chính sách hỗ trợ tài chính cho D N V V N của
Singapore và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phạm v i nghiên cứu: Bao gồm tất cả các hình thức hỗ trợ tài chính cho
D N V V N của Singapore từ 2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cửu:
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau: tởng hợp, phân tích,
diễn giải và quy nạp, thống kê và so sánh.
5. Két cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu
và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài được thể hiện ở
3 chương:
Chương ì: Một số vấn đề về D N V V N và hỗ trợ tài chính cho D N V V N .
Chương l i : Chính sách hỗ trợ tài chính cho D N V V N của Singapore.
Chương I U : Bài học kinh nghiệm từ chính sách của Singapore và một số
kiến nghị nhằm hỗ trợ tài chính cho D N V V N Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nỗ lực hết sức để có thể có được những
thong tin mới nhất, thu thập và p hân tích những ý kiến, quan điểm, đánh giá của nhiều
chuyên gia để hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất. Tuy nhiên, do hạn chế về thời
gian và năng lực, khoa luận này chắc chắn vẫn còn nhiều khuyết điểm, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp, chia sẻ quan điểm từ thầy cô cũng như bạn đọc.
2
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Phan M i n h Hòa- Giảng viên
khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đ ạ i học Ngoại thương Hà Nội, người
đã nhiệt tình giúp đỡ và cho tôi những chỉ dẫn quý báu trong suốt quá trình triển
khai đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến những thầy cô giáo, gia đình và
bạn bè, những người đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành
khoa lu
n này.
3
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương ì: M ộ t số vấn đề về doanh nghiệp vừa và nhỏ và hỗ trọ -
doanh nghiệp vừa và nhỏ
ì. Khái niệm chung về DNVVN
1. Định nghĩa DNVVN
Hiện nay, mặc dù khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ( D N V V N ) có mặt ở
nhiều nền kinh tế trên thế giới nhưng vẫn chưa có một định nghĩa riêng và thống
nhất về DNVVN. Việc xác định D N V V N là dựa trên mối tương quan so v ớ i các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp siêu nhỏ về những đặc trưng cơ bản cạa doanh
nghiệp như mức độ chuyên môn hóa, số đầu mối quản lý, mức độ phức tạp cạa quản
lý... Tuy nhiên, do đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau giữa các quốc gia
việc xác định D N V V N được quy định khác nhau tùy theo từng khu vực trên thế
giới. Việc phân loại D N V V N phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng quy định giới
hạn các tiêu thức phân loại quy m ô doanh nghiệp. Điếm khác biệt cơ bản giữa các
nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy m ô doanh nghiệp và lượng
hóa các tiêu thức ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt
nhất định giữa các nước về quy định các tiêu thức phân loại D N V V N , song nhìn
chung D N V Y N thường được coi là các công ty độc lập, hoạt động không có chi
nhánh, và thuê một lượng số lượng lao động nhất định nhỏ hơn một con số nào đó.
Trước năm 1997, các nước thuộc liên minh Châu  u sử dụng các định nghĩa
khác nhau cho D N V V N , nhưng sau đó định nghĩa về D N V V N đã đuợc đưa ra sử
dụng thống nhất trong khối liên minh Châu Âu, bắt đầu là định nghĩa trong K i ế n
nghị số 96/280/EC cạa ạ y ban Châu  u vào năm 1996. Đen năm 2003, Kiến nghị
này được thay thế bằng Kiến nghị số 2003/361/EC về định nghĩa D N V V N , theo đó
D N V V N và doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp sử dụng í hơn
t
250 lao động, và có doanh thu hàng năm không vượt quá 50 triệu E U R và/hoặc số
dư trên bảng cân đối kế toán hàng năm không vượt quá 43 triệu EUR. Trong đó,
Ì
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp sử dụng í hơn l o lao động, và có doanh thu
t
và số dư trên bảng cân đối kế toán không vượt quá 2 triệu EUR . 1
Ở Việt Nam việc phân chia D N V V N căn cứ vào tổng số vón đăng kí và số
lao động. Quy định sớm nhất về D N V V N là Công văn số 681/CP-KTN do chính
phủ ban hành ngày 20-6-1998 về việc định hướng chiến lược và chính sách phát
triển D N V V N Việt Nam. Theo đó, D N V V N là doanh nghiệp có số công nhân dưới
200 ngưựi và số vốn kinh doanh dưới 5 tỉ đồng. Sau đó, với tình hình kinh tế ngày
càng phát triển, tiêu chí này cũng đã thay đổi. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP chính
thức đưa ra định nghĩ D N V V N như sau: "Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản
a
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng kí không quá lo tỷ đồng hoặc s
lao động trung bình hàng năm không quá
300 người". Cũng theo Nghị định này, căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội cụ thể
của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ
giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thựi cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một
trong hai chi tiêu nói trên. Định nghĩa này vẫn còn hiệu lực cho đến tận ngày nay.
Ngoài ra, Cục hỗ trợ D N V V N Việt Nam còn xác định thêm, các doanh nghiệp cực
nhỏ được quy định là có từ Ì đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ l o đến 49 nhân
công được coi là doanh nghiệp nhỏ.
Như vậy, từ hai định nghĩ của Liên minh Châu  u E U và Việt Nam nói
a
trên, chúng ta đã thấy có điểm khác biệt lớn trong việc xem xét và phân loại
DNVVN. Nếu như các nước Châu  u xem xét các D N V V N trên phương diện tình
hình kinh doanh thực tế (căn cứ vào doanh thu hay số dư trên bảng cân đối kế toán)
thì Việt Nam, việc xem xét các D N V V N này lại căn cứ vào nguồn vốn đăng kí trên
giấy tự. Chính điểm này nhiều khi gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam để
được hưởng những chính sách ưu đãi của chính phủ đối v ớ i D N V N khi tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp không thuận lợi, đặc biệt là khi điều này dễ xảy ra
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay.
' Recommendation 2003/361/EC regarding the SME deíĩnition (6/5/2003)
2
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
2. Các tiêu chí phân loại DNVVN
Cho đến nay, vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung của quốc tế đế phân loại
DNVVN. Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc
tế (IFC), các doanh nghiệp được phân chia theo quy m ô như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro enterprise): C ó dưới 10 lao động, tống sô
t i sản trị giá không quá 100.000USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
à
100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ (Small enterprise). C ó không quá 50 lao động, tổng tài
sản trị giá không quá 3 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3 triệu
USD.
- Doanh nghiệp vừa (Medium enterprise): C ó không quá 300 lao động, tông
t i sản giá không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15 triệu
à
USD.
Do các quốc gia có tình hình phát triển kinh tế, chính trị ... khác nhau, nên
việc phân loại D N V V N cũng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, nhung các tiêu chí
thường được sử dừng đó là số lao động, aiá trị tài sản hay vốn, doanh thu. lợi nhuận.
Trong đó:
Số lao động: lao động trung bình trong danh sách, lao động thường
xuyên, lao động thực tế;
Tài sản hay vốn: tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định,
giá trị tài sản còn lại;
Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm.
Trong số các nước APEC tiêu chí được sử dừng phổ biến nhất là số lao động,
còn một số tiêu chí khác thì tùy thuộc vào điều kiện từng nước, tiêu chí về thu nhập
bình quân lại rất ít nước sử dừng để phân loại. Điều này ta có thể thấy ở bảng dưới đây:
3
- Chính sách ho trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Bảng LI: Chỉ số phân loại doanh nghiệp trong APEC nhằm mục đích thống kê
T h u nhập
Các nước và V ố n đầu Tổng tài Doanh
SÍT Số L Đ bình
vùng lãnh thổ tư săn thu
quân
1 Australia +
2 Brunei + +
3 Canada + +
4 Hông K o n g +
5 Indonexia + +
6 Nhật Bản + +
7 Cộng hòa dân chủ + +
Triều Tiên
8 Malaysia + +
9 Mexico +
10 NewZealand +
li Philippin + +
12 Peru +
13 Nga +
14 Singapore + +
15 Đài Loan +
16 Thái Lan + +
17 Hoa Kì + +
Nguồn: APEC Publication 2003, Proflỉe SMEs và SMEs issues in ÁP ÉC in 1998-
2000
Tuy nhiên, việc phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí trên lại thường chỉ
mang tính chất tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Trình độ phát triển kinh tế: trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu
chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam không
được coi là D N V V N nhưng lại được tình là D N V V N ở Mĩ. Ở các nư
c kinh tế kém
4
- Chính sách ho trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
phát triển, các chỉ số phân loại D N V V N về lao động, vốn thường thấp hơn so v ớ i
các nước phát triển.
Tinh chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng
nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng í lao động nhưng nhiều vốn như
t
hóa chất, điện... Do đó, trong thực tế ở nhiều nước người ta thường chia thành hai
đến 3 nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau dựa theo tính chất ngành
nghề. Ta có thể thấy cách phân chia này ở bợng 2.
Vùng lãnh thổ: do điều kiện kinh tế xã hội không giống nhau nen việc
lựa chọn tiêu chí để phân loại cũng khác nhau, như ta thấy trong bợng 2 dưới đây:
Bảng 1.2: Tham khảo tiêu chíphân loại DNVVN ở một số nước
SÍT Tên nước Tiêu chí định lượng vê phân loại DNVVN
1 Australia -Sợn xuât: dưới 100 lao động (LĐ)
- Phi sợn xuất: dưới 20 L Đ
2 Mĩ - Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100LĐ
- Doanh nghiệp vừa: l o i - 499 L Đ
3 Nhật Sợn xuât: dưới 300 L Đ hoặc dưới 100 triệu Yên
Bán lẽ, dịch vụ: dưới 50 L Đ hoặc l o triệu Yên
4 Thái Lan Theo sô LĐ: dưới 200 L Đ hoặc
- Theo tài sợn cố định: dưới 20 triệu Bạt
5 CHLB Đức - Theo số lao động: dưới 500 lao động
6 Đài Loan Công nghiệp, xây dựng:
+ Theo vốn góp: dưới 40 triệu NT$
+ Theo số LĐ: dưới 300 L Đ
Khai khoáng:
+ Theo vốn góp: dưới 40 triệu NT$
+ Theo số LĐ: dưới 500 L Đ
- Thương mại, vận tợi và dịch vụ khác:
+ Theo doanh thu: dưới 40 triệu NT$
+ Theo số LĐ: dưới 50 L Đ
Nguồn: APEC publication, removing barrier to SME access to international
market, 1/2007
5
- Chính sách ho trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
- Tính lịch sử: các tiêu chí để phân loại D N V V N cũng thay đổi theo thời
gian để phù hợp hơn với trình độ kinh tế ngày càng phát triển. Doanh nghiệp trước
đây được coi là lớn, nhưng với quy m ô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được
coi là vừa hoặc nhỏ. Chẳng hạn, theo định nghĩa ủ y ban Châu  u năm 1996 thì
doanh thu và số dư trên bựng cân đối kế toán lần lượt không vượt quá 40 triệu và 27
triệu EUR, nhưng đến năm 2003, con số này đã được tăng lên thành 50 và 43 triệu
EUR 2
- Mục đích phân loại. việc xác định D N V V N khác nhau cũng phụ thuộc
vào mục đích phân loại, như cho mục đích thống kê hay để phục vụ cho mục đích
thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ... Ví dụ, D ự án VIE/US/95/2004 hỗ
trợ D N V V N Việt Nam do U N I D O tài trợ coi các D N V V N là có từ 30 lao động trở
xuống và vốn đăng kí dưới 0,1 triệu USD. Nhưng theo Quỹ hỗ trợ D N V V N thuộc
chương trình Việt Nam- E U thì D N V V N được hỗ trợ chỉ gồm các doanh nghiệp có
số công nhân từ 10-500 người, vốn điều lệ từ 50.000- 300.000 USD (tương đương
750 triệu- 4,5 tỉ V N Đ )
l i . V a i trò của D N V V N
D N V V N có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế m ỗ i nước, kể cự các
nước có nền kinh tế phát triển cao. Trong bối cựnh cạnh tranh toàn càu gay gắt như
hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các D N V V N nhàm huy động tối đa các nguồn
lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sựn phẩm. v ề mặt lý
luận và thực tế số liệu thống kê cho thấy D N V V N có vị t í khá lớn ở nhiều nước
r
trên thế giới trong đó bao gồm cự các nước công nghiệp phát triển. Vai trò của các
D N V V N đã được khẳng định thể hiện qua các điểm chủ yếu sau:
ỉ. DNVVN chiếm phần lớntìtrọng trong hoạt động sản xuất- kinh doanh
của nền kinh tế
Các D N V V N đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng cường
tính hiệu quự của nền kinh tế, nhất là trong bối cựnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện
nay, sự suy giựm đột ngột trong khu vực công nghệ và những bất ổn của môi trường
2
Recommendation 96/280/EC regarding SME deíĩnition (3/4/1996)
6
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
kinh doanh bắt nguồn từ sự kiện 11/09/2001 cho tới nay. Sự vững mạnh của một
nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào tính năng động của khu vực kinh doanh, thể hiện
qua việc khu vực này phản ứng với các cơ hội ra sao, từ đó tái cơ cấu và thích ứng
với những biến động của thị trưầng như thế nào. Hiện nay các D N V V N tiếp tục
chiếm một tỉ trọng lớn trong khu vực kinh doanh của nền kinh tế, v sản sinh ra hầu
à
hết doanh thu của khu vực kinh doanh, chiếm phần lớn trong số lượng các doanh
nghiệp được thành lập hay rút lui khỏi thị trưầng. Ví dụ như trong các nền kinh tế
thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD, các D N V V N chiếm từ 9 6 % đến
9 9 % tổng số doanh nghiệp trong nước. Trong đó, các doanh nghiệp siêu nhỏ (có từ
0-9 lao động) chiếm từ 7 0 % đến 9 0 % , trong khi các doanh nghiệp nhỏ (có số lao
động từ 0- 49 ngưầi) chiếm í nhất 9 5 % tổng số doanh nghiệp. Chỉ có 5 % doanh
t
nghiệp trong khu vực sản xuất có số lao động trên 500 ngưầi trong các nền kinh tế
thuộc khối OECD. Thêm vào đó, D N V V N chiếm đa số trong các doanh nghiệp
được thành lập mới trong những năm gần đây. Ví dụ như ở Mĩ, tỉ lệ này là 9 0 %
trong những năm 1900.
Các D N V V N đóng góp một phần lớn trong sản lượng đàu ra của các nền
kinh tế. Ở Mĩ- nền kinh tế số Ì thế giới, các D N V V N chiếm gần 4 0 % tổng hoạt
động kinh tế v 5 2 % GDP của khu vực tư nhân phi nông nghiệp, xấp xỉ 1/6 sản
à
lượng đầu tra tong khu vực sản xuất thuộc v các D N V V N trong các quốc gia thuộc
ề
khối OECD, và tỉ lệ này còn cao hơn ở các quốc gia như Phần Lan, Ý, Tây Ban
Nha, Bỉ, Nauy và Nhật Bản. ở một vài nền kinh tế, D N V V N đang có vai trò ngày
càng quan trọng. Điển hình là ầ Hàn Quốc, trong những năm 1990, tỉ trọng các
D N V V N trong khu vực sản xuất liên tục tăng gần 2 % mỗi năm.
Như vậy, ta có thể thấy rằng D N V V N chiếm một vị t í quan trọng trong nền
r
kinh tế của bất cứ quốc gia nào. vấn đề cấp thiết hiện nay là làm thế nào để có thể
giúp các D N V V N này phát huy hết khả năng và thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy
kinh tế phát triển trên phương diện quốc gia và thế giới. 3
3
O E C D SMEs Outlook 2002
7
- Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
2. Các DNVVN là nguồn đảm bảo cung cấp các sản phẩm phụ trợ cho các
doanh nghiệp lớn
Ớ nhiều nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho
các doanh nghiệp lớn. Chính các doanh nghiệp này đã tạo nên ngành công nghiệp
và phụ trợ quan trọng, chuyên m ô n hóa vào sản xuất một công đoạn nhất định cần
thiết cho việc hoàn thành một sản phẩm tặng họp. N ó là một bộ phận hữu cơ gắn bó
chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bặ sung, thúc đẩy các doanh
nghiệp lớn phát triển.
Hơn nữa, các D N V V N xuât hiện làm giảm tải cho các doanh nghiệp lớn, đây
hiệu quả đến mức cao nhờ khả năng tập trung hóa. Các D N V V N do tương đối bất
lợi trước các công ty lớn nên họ sẵn sàng điền kín vào những khe thị trường còn bỏ
ngỏ, sẵn sàng tham gia thế chỗ khi có mảng thị trường được nhường lại. Chính vì
thế, các D N V V N được ví như thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
3. Tạo ra nhiều việc làm, góp phần ổn đ
nh xã hội
D N V V N tuy quy m ô nhỏ nhưng lại có số lượng lớn nên góp phần tạo ra một
lượng lớn lao động, giải quyết vấn đề thất nghiệp vốn là nỗi bức xúc chung của tất
cả các quốc gia trên toàn cầu.
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các doanh nghiệp này thường phân
tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối
tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế,
với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy, chúng vừa giải quyết
thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố tìm việc làm. Ví dụ
như Thái Lan năm 2004 có số D N V V N là 1639427 chiếm 99,6% tặng số doanh
nghiệp, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực dịch vụ và bán lẻ, đóng góp vào GDP của nước
này là 38,1%, tương đương 2.112.934 triệu bạt, sử dụng 60,69% lao động cả nước. 4
www. Sme.gov.cn/activities
- Chính sách hô trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Biểu đồ LI: Tỉ lệ tao động trong các DNVVN của Hàn Quốc từ 1997- 2003
51.00%
so 60%
50.00%
49.00%
48.00% 1 — • — TI lộ lao động 1
47.00% ì / ,9U7oệr 47,40%
46.00% • 46.30%»^6.30%
45.00%
44.00%
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Nguồn: www.sme.eov.cn/home/aclivities andspeeches 25/10/2005
Năm 2003, DNVVN Hàn Quốc sử dụng 10,48 triệu lao động, chiếm 80,7%
tổng số lao động. Hơn thế nữa, những con sổ thống kê này lại đang ngày càng tăng
lên chứng tỏ DNVVN càng có vai trò quan ừọng hơn. 5
Với khả năng thu hút lao động lớn như vậy, các DNVVN đã giải quyết được
một lượng rủt lớn việc làm, tạo ra thu nhập lớn cho các đối tượng này.
4. Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về cả chất lượng,
số lượng và chủng loại
Các DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên xã hội để sản
xuủt ra hàng hóa. Do hạn chế về nguồn vốn và không có lợi thế theo quy mô, hàng
hóa của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chủt lượng và chủng loại, tăng cường
cải biến kĩ thuật, tạo cho người tiêu dung có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên canh
đó, họ cũng tiến vào nhiều thị trường ngách mà các công ty lớn thường thường bỏ
qua. Hoặc chính những DNVVN lại là nguồn cung củp đầu vào quan trọng cho các
doanh nghiệp lớn.
Các DNVVN tuy quy m ô nhỏ nhung số lượng lại nhiều, tỉ trọng đóng góp
vào GDP thường hơn nửa GDP của cả quốc gia. Chẳng hạn như năm 2003,
DNVVN Hàn Quốc có sản lượng chiếm 50,6% sản lượng cả nuớc, tạo ra 52,8% giá
5
Ww.sme.govxn/activities and speeches/ promoting investment and Financing system for SMEs, 25/10/2005
9
- Chính sách ho trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
trị gia tăng. N h ư có thể thấy trong biểu đồ dưới đây, mức đóng góp vào sản lượng
quốc gia của D N V V N Hàn Quốc ngày càng cao. 6
Biểu đề 1.2: Tí lệ sân lượng của các DNVVN Hàn Quốc, 2003
55.00%
53.00%
vi.10%
51.00% 51.70%
so.20% *>.WJ%
49.00% Ti lệ sản lượng!
48% — • *
47.00%
46.50%
45.00%
43.00%
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Nguồn: www.sme.gov.cn/activities and speeches/ promoting irtvestment and
Financing system for SMEs, 25/10/2005
5. Phát triển các tài năng quản trị kinh doanh
M ộ t số những người có tài trong quản trị kinh doanh, có tinh thần doanh
nghiệp không muốn làm việc trong các công ty lớn m à muốn m ở công t yriêng,t ỏ
hoạt động, tỏ làm chủ và các doanh nghiệp có quy m ô vừa và nhỏ rất thích hợp đối
vói họ trong việc thử sức của mình. Bên canh đó, không một công ty lớn nào lại
không xuất phát từ các công ty nhỏ. Tập đoàn Microsoữ của tỷ phú BÌU Gate cũng
do ông ta xây dỏng dần m à lên. B i n Gate vào lúc 20 tuổi vẫn còn là một người chưa
có nhiều tài sản, bỏ học đại học để m ở doanh nghiệpriêngcủa mình. Chưa đầy 30
năm sau, ông đã trở thành người giàu nhất thế giới, là một điển hình của người làm
giàu dỏa vào năng lỏc của mình.
Các công ty nhỏ còn là nơi đào tạo nguồn nhân lỏc cho các công ty lớn. Các
nhân viên sẽ học được những kĩ năng ban đầu về quản lý như là:
- Điều hành kinh doanh - Quan hệ khách hàng
- Quản lý thời gian - Quy định xuất nhập khẩu
- Kiểm soát và quản lý nhân viên - Công nghệ thông t i n hiện đại
6
wwwjme.gov.cn/activities and speeches/ promoting investment and Financing system for SMEs
25/10/2005
10
nguon tai.lieu . vn