Xem mẫu

  1. P 5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOAI KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Vi tài! ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN Đ À M PHÁN THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM - NHẬT BẢN Sinh viên thực hiện Nguyễn HỊng Nhung Lớp Nhật 3 Khóa 45E Giáo viên hướng dẫn ThS. Lê Hoàng Liên r™ỹviế.N 1 H80Á1-THUOH0Ị Vơc^cé ị H à Nội, tháng 05 năm 2010 4Ì
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ À U Ì C H Ư Ơ N G ì: K H Á I Q U Á T V È V Ã N H Ó A , Đ À M P H Á N V À Đ À M P H Á N T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TẾ 3 C H Ư Ơ N G ì: KHÁI Q U Á T V È V Ă N H Ó A , Đ À M P H Á N V À Đ À M P H Á N T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TẾ 4 ì Văn hóa . 4 1. Khái niệm văn hóa 4 2. Đặc trưng của văn hóa ố 2.1. Tính hệ thong ố 2.2. Tính giá trị 6 2.3. Tính nhân sinh 7 2.4. Tính lịch sử 7 3. Các yểu tố cẩu thành nên văn hóa 8 3.1. Ngôn ngữ 8 3.2. Tôn giáo 9 3.3. Phong tục tập quán 9 3.4. Giá trị và thái độ 10 3.5. Đời song vật chất lo 3.6. Thâm mỹ li 3.7. Giáo dục 12 4. Anh hưởng cùa văn hóa đến hoạt động thương mại quốc tế. 12 4.1. Văn hóa ảnh hưởng tới giao tiếp giữa các đoi tác 12 4.2. Văn hóa ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng 14 l i . Đàm phán, đàm phán thương mại quốc tế 17 ỉ. Đàm phán 17 1.1. Khái niệm 17 1.2. Đặc diêm của đàm phán 18
  3. 2. Đàm phản thương mại quốc tế. 20 2. ỉ. Khái niệm và đặc điếm 20 2.2. Các hình thức đàm phán thương mại quốc tế 21 3. Các giai đoạn của quá trình đàm phán 22 3.1. Giai đoạn chuân bị đàm phán 22 3.2. Giai đoạn đàm phán 23 3.3. Giai đoạn sau đàm phán 24 C H Ư Ơ N G li: ẢNH H Ư Ở N G CỦA V Ă N H Ó A Đ Ế N Đ À M P H Á N GIỮA C Á C D O A N H NGHIỆP V I Ệ T N A M - N H Ậ T B Ả N 25 ì. Giới thiệu chung về Nhật Bản 25 /. Đất nước Nhật Bản 25 2. Văn hỏa Nhật Bản 26 2.1. Ngôn ngữ 26 2.2. Tôn giáo 26 2.3. Phong tục tập quán 27 2.4. Giá trị và thái độ 29 2.5. Đời sổng vật chát 30 2.6. Thâm mỹ 31 2.7. Giáo dục 32 3. Kinh tế Nhật Bản 33 4. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản 34 l i . Những nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa Việt Nam - Nhật Bản 36 1. Ngôn ngữ. 37 2. Tôn giáo 37 3. Phong tục tập quán 38 4. Giá trị và thái độ 39 5. Đời sống vật chất 40
  4. 6. Thẩm mỹ 41 7. Giáo dục 42 HI. Ảnh hưởng của văn hóa đến đàm phán giữa các doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản 42 /. Ảnh hưởng của văn hóa đến giai đoạn chuẩn bị đàm phán 43 2. Ảnh hưởng cùa văn hóa đến giai đoạn đàm phán 46 3. Ảnh hưởng của văn hóa đến giai đoạn sau đàm phán 52 C H Ư Ơ N G HI: GIẢI P H Á P V È M Ặ T V Ă N H Ó A N H Ằ M N Â N G C A O HIỆU Q U Ả Đ À M P H Á N G I Ữ A C Á C D O A N H NGHIỆP V I Ệ T N A M - NHẬT BẢN 55 ì. Đánh giá nhận thức của doanh nhân Việt Nam hiện nay về vai trò của văn hóa trong đàm phán giữa các doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản 55 1. Thành công 55 2. Hạn chế 56 l i . Triển vọng phát triển mối quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản 57 /. Thuận lợi 57 4. Khó khăn 60 IU. Giải pháp về m t văn hóa nhằm nâng cao hiệu quả đàm phán giữa các doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản 61 1. về phía Nhà nước 61 1.1. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp vê vai trò của văn hóa trong đàm phán kinh doanh 61 1.2. Phát triền môi quan hệ hợp tác, giao lưu văn hỏa giữa Việt Nam — Nhật Bản 62 1.3. Ho trợ các doanh nghiệp thông qua những thông tin có hệ thống về thị trường, văn hóa Nhật Bản 63
  5. 1.4. Xúc tiến những hoạt động nhằm hễ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị ưường và các doanh nghiệp Nhật Bàn 64 2. về phía các doanh nghiệp 04 3. Nâng cao nhận thực về ảnh hưởng của văn hóa đến đàm phán với các doanh nghiệp nước ngoài 64 4. Mở rộng tiếp cận với các doanh nghiệp Nhật Bản 65 5. Nâng cao năng lực, phẩm ch t cán bộ đàm phán của doanh nghiệp 67 6. Chú trọng khâu chuẩn bị trước khi đàm phán 68 KÉT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. T í n h c ấ p thiết c ủ a đ ề tài Toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không năm ngoài xu thế đó và đang từng bước chủ động hội nhập sâu vào nền kinh tê thê giới. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu nóiriêngvà hoạt động kinh tê đôi ngoại nói chung, Việt Nam ngày càng chứng tỏ được lợi thế so sánh của mình trên trường quốc tế. Trong đó, đàm phán là một khâu quan trịng, là tiền đê cần thiết để tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh cũng như là yếu tô quyết định cho thành công của các doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường quốc tế. Với chính sách mờ cửa: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới", đất nước ta đã và đang mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia, trong đó Nhật Bản là một đối tác quan trịng. Đen nay các doanh nghiệp Nhật Bản đã và đang triển khai nhiều hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu và các hoạt động kinh tế quốc tế khác với các doanh nghiệp Việt Nam. Do nhiều yếu tố khách quan tác động, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp Nhật Bản thể hiện là một trong những đối tác khó đàm phán. Thực tế cho thấy các đoàn đàm phán kinh tế quốc tế của doanh nghiệp Nhật Bản rất thận trịng, phong thái đặc thù, vận dụng chiến lược và chiến thuật đa dạng và rất kiên t ì trong r đàm phán. Điều tất yếu nẩy sinh là để đạt được mục tiêu của mình trên bàn đàm phán chúng ta cần tìm hiểu một cách toàn diện và kỹ lưỡng. Chính điều này sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có thế hịc hỏi chiến lược và chiến thuật cũng như nghệ thuật đàm phán từ các doanh nghiệp Nhật Bản. Mỗi quốc gia có một nền văn hoa khác nhau và đó chính là yếu tố quan trịng hình thành nên phong cách đàm phán khác nhau. V ớ i những đặc điểm khác biệt về giao tiếp, phong tục tập quán, thói quen ứng xử,... việc lựa chịn Ì
  7. chiến lược, bước đi trong quá trình đàm phán của mỗi đối tác nước ngoài cũng có đặc điếm riêng. V ớ i những lý do trên, người viết chọn đềtài: "Ảnh hưởng của văn hóa đến đàm phán thương mại giữa các doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản" nhằm tìm hiểu tác động của nề văn hoa Nhật Bản trong đàm phán nói chung, n đặc biệt là khi doanh nghiệp Việt Nam đàm phán với doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng. Đây là điề cần thiết vạa có ý nghĩa vềmặt lý luận, vạa có ý nghĩa u về mặt thực tiễn, vì qua đó góp phần giúp doanh nghiệp Việt Nam giữ thế chủ động và đạt được mục tiêu trong quá trình đàm phán. 2. M ụ c tiêu nghiên cứu Khóa luận được nghiên cứu với mục đích nhìn nhận một cách hệ thống tác động của văn hoa nói chung, cụ thể là văn hoa Việt Nam và Nhật Bản nói riêng đến phong cách đàm phán kinh doanh quốc tế, tạ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam có thế giành được thế chủ động hơn khi tiến hành đàm phán với doanh nghiệp Nhật Bản. Đe đạt được mục đích này, khóa luận thực hiện hệ thống hoa các vấn đề lý luận trong đó chú trọng việc nghiên cứu văn hoa, phong cách đàm phán của các doanh nghiệp Nhật Bản, xem xét ảnh hường của văn hoa Nhật Bản đến quá trình tổ chức đàm phán để tìm ra các giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp Việt Nam đạt được mục tiêu của mình khi đàm phán với doanh nghiệp Nhật Bản. 3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của luận văn là tập hợp những yếu tố của văn hoa trong việc hình thành nên những nét đặc trưng vềvăn hoa và phong cách đàm phán của doanh nghiệp Nhật Bản. 2
  8. Luận văn được giới hạn ờ phạm v i phân tích để làm rõ vài trò và tác động của văn hóa Nhật Bản trong đàm phán kinh tế quốc tế từ đó đưa ra giải pháp giúp doanh nghiệp Việt Nam có thể chủ động đạt mục tiêu của mình khi đàm phán với doanh nghiệp Nhật Bản. 4. P h ư ơ n g pháp nghiên c ứ u Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin kết hợp phương pháp phân tích, tồng hợp, đối chiếu, so sánh, m ô tả, thống kê và luận giải. 5. Két cấu khóa luận Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, khóa luận gồm có ba chương chính sau: Chương ì: Khái quát chung về văn hóa, đàm phán và đàm phán thương mại quốc tế Chương li: Anh hưởng của văn hóa đến đàm phán giữa các doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản Chương HI: Giải pháp về mặt văn hóa nhằm nâng cao hiệu quả đàm phán giữa các doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản Do thời gian nghiên cứu hạn chế và vốn kiến thức còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế, khóa luận không tránh khỏi nhiều sai sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý, bô sung đê có thê hoàn chỉnh khóa luận. Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã cung cấp những kiến thức, nguồn tài liệu giúp em hoàn thành khóa luận này, xin được cảm ơn Thạc sỹ Lê Hoàng Liên đã hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận. 3
  9. C H Ư Ơ N G ì: KHÁI QUÁT VÈ V Ă N HÓA, Đ À M PHÁN VÀ Đ À M PHÁN T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TÉ ì. Văn hóa 1 Khái niệm văn hóa . Văn hóa là một khái niệm đã được xuất hiện từ rất lâu và được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ xa xưa, văn hóa đã sớm xuất hiện trong xã hội phương Tây với từ culture trong tiếng Anh hay tiếng Pháp bắt nguồn từ từ gốc La tinh cultus có nghĩa là trồng trọt. Bản thân từ này bao gồm hai khía cạnh đó là trồng trọt cây t á giúp con người thích nghi với tự nhiên và trồng trọt tình thần đào tạo con ri người trong cộng đồng đử họ hòa hợp và sống tốt đẹp hơn. Còn ở phương Đông, văn hóa được sử dụng đầu tiên với nghĩa như một phương thức giáo hóa con người - văn trị giáo hóa (thời Tây Hán năm 77-76 trước Công Nguyên). (Trần Quốc Vượng, 1996, trang 7) Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều những khái niệm về văn hóa khác nhau. Trong cuốn Marketing quốc tế, Philip R. Cateora và John L.Graham cho rằng văn hóa bao gồm tổng thử kiến thức, đạo đức, đức tin, nghệ thuật, luật pháp, tập quán, thói quen được các thành viên trong một cộng đồng thừa nhận hay đó chính là những gì m à các thành viên trong xã hội có, nghĩ và làm. (Nguyễn Xuân Thơm & Nguyễn Văn Hồng, 2001) Ngắn gọn hon, UNESCO trong " Tuyên bố về những cơ sờ văn hóa" (1982) cho rằng văn hóa có the coi là tổng thử những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, t í tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của r một nhóm người trong xã hội. Tại Việt Nam, khái niệm văn hóa được định nghía theo từ điửn Tiếng Việt như sau: Văn hóa là 4
  10. - Tổng thể nói chung các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. - Những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn như cầu đời sống tinh thần. - Tri thức, kiến thức, khoa học. - Trình độ cao trong sinh hoạt văn hóa xã hội, biểu hiợn của văn minh. - Nần văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau (Hoàng Phê, 1998) Còn theo như GS. TS Hoàng Đức Thân trong cuốn " Giáo trình giao dịch và đàm phán thương mại quốc tế" thì khái niợm văn hóa được hiếu theo nghĩa rộng là toàn bộ di sản của loài người, bao gồm tất cả kiến thức và các quy tắc ứng xử trong thực tế của cuộc sống tinh thần và vật chất của một xã hội. Điều đó có nghĩa là văn hóa bao trùm lên tất cả các vấn đề từ cách ăn uống đến trang phục, từ các tập quán trong gia đình đến các công nghê sử dụng trong công nghiợp, từ cách ứng xử của mỗi người trong xã hội đến nội dung và hình thức của các phương tiợn thông tin đại chúng, từ phong cách, cường độ làm viợc đến các quan niợm về đạo đức xã hội. Chung lại, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia, từ những sản phẩm tinh v i hiợn đại nhất đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Văn hóa chi phối hành vi của con người và có ảnh hưởng nhất định đến hành vi của các nhà kinh doanh trong đàm phán. Nêu như về cơ bản, chủ thể có các đặc điểm về văn hóa tương đồng thì đây sẽ là một điều kiợn thuận lợi để cuộc đàm phán diễn ra một cách trôi chảy. Tuy nhiên, các doanh nghiợp thuộc các quốc gia khác nhau sẽ có sự khác biợt về nền văn hóa, thậm chí có nhiều nét mâu thuẫn nhau thì văn hóa lại là yếu tố cơ bản bắt nguồn cho sự 5
  11. bất đồng quan điểm trong đàm phán. Tuy nhiên, mức độ khác biệt giữa văn hóa khác nước cũng khác nhau, các quốc gia gần nhau về khoảng cách địa lý sẽ có mức độ khác biệt về văn hóa í hơn so với các quốc gia cách xa nhau, t các quốc gia cùng châu lục sẽ có nhiều điểm tương đồng về văn hóa hơn các quốc gia khác châu lục...Vì vậy trong đàm phán thương mại quốc tế, văn hóa là một nhân tố quan trọng có ảnh hưằng lớn đến kết quả của cuộc đàm phán. 2. Đặc trưng của văn hóa Cũng có nhiều cách tiếp cận đế nêu lên đặc trưng của văn hóa. Có ý kiến cho rằng văn hóa mang những đặc trưng như tính tập quán, tính cộng đông cao, tính dân tộc, tính lịch sử... Cuốn " Tìm hiếu về bản sắc văn hóa Việt Nam" của Trần Ngọc Thêm chỉ ra đặc trưng của văn hóa qua những điểm cơ bản sau: 2.1. Tính hệ thống Văn hóa ngày nay được xem như một đối tượng nghiên cứu riêng biệt trên cơ sằ t u liệu những ngành khác, từ đó phát hiện ra những đặc trưng, quy luật hình thành và phát triển. Tiếp đó, khi đi vào bề sâu để tìm những mối liên hệ có tính chất cơ bản giữa các sự kiện, văn hóa cho phép ta hiểu được cụ thể đặc trưng về một dân tộc, một xã hội. Nhờ đó m à văn hóa đã thực hiện chức năng tố chức xã hội và làm tăng tính ổn định của xã hội, đồng thời cung cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết để bảo vệ tính bền vững của xã hội đó. 2.2. Tính giá trị Văn hóa được ghép nên bời hai từ văn có nghĩa là "vẻ đẹp", và hóa có nghĩa là "trằ thành đẹp, thành có giá trị", nó chính là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con người. Những nét đẹp từ văn hóa tồn tại khác nhau ằ các xã hội khác nhau, được hình thành do nếp suy nghĩ và cảm nhận riêng của từng dân tộc, qua thời gian thành những đặc trưng riêng qua tạo dựng, tác 6
  12. động và bảo tồn của mọi thành viên trong xã hội. M ỗ i thế hệ đều kế thừa lại di sản văn hóa của thế hệ trước và thêm vào đó những nét riêng của chính mình và rồi lại truyền lại cho thế hệ sau. Chính vì thế văn hóa mang tính giá trị được tích lũy cùng với sự phát triển của xã hội. 2.3. Tính nhân sinh Văn hóa là một hiện tượng xã hội, là sản phẩm hoạt động thực tiấn của con người. Văn hóa được hình thành chính từ cái tự nhiên thông qua tác động của con người. Văn hóa là phàn giao giữa tự nhiên và con người. Đây cũng là đặc trưng phân biệt văn hóa với những giá trị tự nhiên chưa mang dấu ấn của con người, cho phép phân biệt loài người có sức sáng tạo không ngừng với loài vật chỉ mang tính bản năng. Văn hóa gắn liền với con người và hoạt động của con người trong xã hội, trở thành một công cụ giao tiếp quan trọng. Nếu như nói ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn hóa chính là nội dung của nó, điều này không chỉ đúng với giao tiếp giữa các cá nhân trong cùng một dân tộc, m à còn đúng với giao tiếp giữa những người thuộc các dân tộc khác nhau và giữa các nền văn hóa khác nhau. 2.4. Tính lịch sử Sở dĩ văn hóa mang tính lịch sử là bời nó được hình thành qua thời gian lâu dài và tích lũy qua nhiều thế hệ. N ó như một quá trình chắt lọc, thu nạp và loại bỏ hình thành nên những đặc điểm đặc trưng của xã hội tạo nên một bề dày, một chiều sâu và buộc văn hóa thường xuyên tự điều chỉnh, tiến hành phân loại và phân bổ lại các giá trị. Văn hóa được duy trì và gìn giữ bằng truyền thống văn hóa, có nghĩa là sự chuyển giao và bảo tồn nối tiếp qua nhiều thế hệ. Truyền thống văn hóa tạo nên những giá trị ổn định thế hiện dưới những khuôn mẫu xã hội được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng qua không gian, thời gian dưới dạng ngôn ngữ, 7
  13. phong tục, tập quán... Và cũng nhờ có truyền thống văn hóa m à lịch sử của các dân tộc được bảo tồn và đảm bảo được tính kế tục. (Tô Xuân Dân, 1998)) 3. Các yế tố cấu thành nên văn hóa u Có thể nói, văn hóa tạo nên đặc trung của mỗi xã hội. Cách cư xử và ra quyết định trong các cuộc đàm phán đều chịu tác động bầi yế tố văn hóa. u Việc tiếp cận tới các thành phần văn hóa chính là cách đi sâu vào hiểu đối tác đàm phán, trên cơ sầ đó phán đoán và đưa ra cách thuyế phục hay các quyết t định phù hợp. Tùy theo cách tiếp cận và định nghĩa văn hóa sẽ lại có nhiều cách hiểu khác nhau về thành phần văn hóa, tuy nhiên theo quan điểm kỉnh doanh, văn hóa bao gồm các thành phần sau: 3.1. Ngôn ngữ Ngôn ngữ là yế tố rất đặc trưng của văn hóa. Đặc biệt trong đàm phán u kinh doanh mang tính chất quốc tế giữa các doanh nghiệp, không thể không lưu ý đế vấn đề ngôn ngữ. Đ ó có thể là một lợi thếhoặc cũng có thể là một n khó khăn đối với các phái đoàn đàm phán. Tất nhiên, những khó khăn hay thuận lợi sẽ phụ thuộc vào từng hoàn cảnh của cuộc đàm phán, tuy nhiên dẫn chứng sau có thể cho thấy lợi thế trong ngôn ngữ. Khi đàm phán, nhiều người M ỹ cho rằng đa số người Nhật không hiểu tốt về tiế Anh bầi khả năng phát âm và nói tiếng Anh của người Nhật hạn ng chế. Tuy nhiên thực tế là các doanh nhân người Nhật đa phần hiểu và sử dụng tiếng Anh khá thành thạo tuy giao tiếp của họ bằng tiếng Anh không được dễ hiếu do sự khác biệt trong phát âm của hai thứ tiếng. Trong các cuộc đàm phán, người Nhật hay sử dụng phiên dịch không chỉ để mọi thứ rõ ràng m à còn giúp họ có nhiều thời gian suy nghĩ và cân nhắc thông tin đối phương đưa ra, cũng như quan sát phản ứng của đối phương khi họ đưa ra ý kiến. 8
  14. 3.2. Tôn giáo Tôn giáo là một hệ thống các tín ngưỡng và nghi thức liên quan đèn lĩnh vực thần thánh, tâm linh con người. Trên thế giới hiện nay tồn tại hàng nghìn tôn giáo khác nhau, có thể kế ra một số tôn giáo chủ yế như Thiên u chúa giáo, Phật giáo, Khổng giáo, Hồi giáo... Tôn giáo có ảnh hường lớn đến mửi lĩnh vực của đời sống của con người như lối sống, niềm tin, giá trị và thái độ.. .Tôn giáo cũng có ảnh hưởng quyết định đế hành v i và ứng xử của các nhà kinh doanh trong đàm phán. n Tôn giáo, tín ngưỡng được xem như là một yế tố nhạy cảm nhất của văn hóa, u như những giá trị tín ngưỡng của một cá nhân bình thường khác. Phần lớn con người thường am hiểu về một loại hình văn hóa ờ trong đó hử tồn tại m à không có hiểu biết đúng đắn về các nền văn hóa khác. Đạo Hồi là một ví dụ điển hình của sự kém hiểu biết về văn hóa của các nhà kinh doanh. Có nhiều công ty xuyên quốc gia thường có các quyế định kinh doanh v i phạm giá trị t Hồi giáo. Điển hình như hãng thời trang Chanel đã khiến người dân của các nước Đạo Hồi phản ứng tiêu cực gay gắt khi những hửa tiết trang trí cho bộ sưu tập trang phục mùa hè năm 1997 giống như các hửa tiết ờ trang bìa Kinh Koran. Hoặc ví dụ đối với Đạo Hindu phổ biế ở Ẩ n Đ ộ người ta trân trửng n hình ảnh con bò, do đó khi thâm nhập thị trường  n Đ ộ cần phải chú ý đến những giá trị m à đất nước hử tôn sùng (Tô Xuân Dân, 1998). 3.3. Phong tục tập quán Phong tục tập quán là những nếp sống, thói quen, những lề thói được hình thành trong một xã hội trải qua một thời gian lâu dài, quy định hành v i , cách thức ứng xử của con người. M ỗ i dân tộc có những phong tục tập quán đặc trưng của riêng mình. Đ ố i với các doanh nhân người Nhật, cặp táp của hử thường đựng đủ các loại giấy tờ, sổ sách, nhất là trong các cuộc thương lượng về hợp đồng kinh 9
  15. tế. Họ cũng có thế nhịn ăn từ sáng đến chiều và đàm phán trong nhiều ngày. Họ dùng tính kiên t ì và chín chắn đề thắng thế trong thương lượng. Những r nhà kinh doanh người Nhật thường rất khó tính với những đối tác chua quen biết và rất thoáng khi xem đối tác là bạn. 3.4. Giá trị và thái độ Giá trị là những niềm tin, những chuẩn mực chung m à đã được mọi người thừa nhận, quy định. Giá trị là những gì m à qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì là đáng mong muốn và không đáng mong muôn, tốt hay không tốt, đởp hay xấu (Macionis J.John, 1987, trang 89). Trong một xã hội, các thành viên đều xây dựng quan điểm riêng về bản thân mình và vê thế giới dựa trên những giá trị văn hóa. Trong quá trình trưởng thành, con người học hỏi từ gia đình, nhà trường, tôn giáo, giao tiếp xã hội... và thông qua đó xác định nên suy nghĩ và hành động như thế nào theo những giá trị của nền văn hóa. Giá trị là sự đánh giá trên quan điểm văn hóa nên khác nhau ở từng cá nhân nhưng trong một nền văn hóa, thậm chí có những giá trị m à đại đa số các thành viên trong nhiều nền văn hóa đều thừa nhận và có xu hướng trường tồn như tự do, bình đẳng, bác ái, hạnh phúc... Giá trị cũng luôn luôn thay đổi và ngoài xung đột về giá trị giữa các cá nhân hoặc các nhóm trong xã hội, trong chính bản thân từng cá nhân cũng có xung đột về giá trị chang hạn như giữa thành công của cá nhân mình với tinh thần cộng đồng. Còn thái độ là sự đánh giá những giải pháp khác nhau dựa trên những giá trị này. Thái độ bắt nguồn từ giá trị và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của con người, thông qua thái độ con người thể hiện quan điểm của bản thân mình với các giá trị văn hóa. 3.5. Đời sống vật chất Đời sống vật chất thế hiện những giá trị sáng tạo của văn hóa vật chất do con người tạo ra. Đ ó là các sản phàm hàng hóa, công cụ lao động, tư liệu 10
  16. tiêu dùng, cơ sờ hạ tầng kinh tế như giao thông, thông tin, nguồn năng lượng, cơ sở hạ tầng xã hội... Văn hóa vật chất có ảnh hưởng to lớn đến trình độ dân trí, lối sống của các thành viên trong nền kinh tế đó. Nhật Bản là một nước phát triển, đời sống vật chất của người Nhật cao, điều này một phần ảnh hường tích cực đèn lối sống của người Nhật. Họ sống theo một trật tự, các quy tỞc nhu đã được quy định trước ví dụ như thói quen xếp hàng hay sự trung thực. Ở Nhật, khi tới siêu thị hay các trung tâm mua sỞm không cần gửi đồ, người dân tự ý thức, giữ gìn an ninh trật tự ờ mọi nơi, ngay cả trên các phương tiện giao thông, ơ bất kỳ nơi nào đông đúc, họ tự động theo thói quen xếp thành hàng, tuân tự theo thứ tự thực hiện mọi việc. Khi nói tới văn hóa vật chất, chúng ta xem xét cách con người làm ra nhũng sản phẩm vật chất. Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã ảnh hưởng đến mức sống và tạo ra sự khác biệt giữa các quốc gia, các nền văn hóa. Vì vậy, văn hóa vật chất thường được coi là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ và liên hệ trực tiếp với việc xã hội đó tổ chức hoạt động kinh tế của mình như thế nào. 3.6. Thầm mỹ Văn hóa thẩm mỹ thể hiện qua nghệ thuật, văn hóa, âm nhạc, kịch nghệ, ca hát. N ó phản ánh quan niệm, cách nhìn về cái đẹp, hướng tới chân - thiện - mỹ. Các nhân tố này ảnh hưởng tới quan niệm của các nhà kinh doanh về giá trị đạo đức, các chuẩn mực hành vi. Thẩm mỹ ở các xã hội khác nhau lại theo những khuynh hướng khác nhau. Phương Tây thường tìm tới cái đẹp trong sự phóng khoáng, hùng vĩ, còn phương Đông - trong sự tinh tế, tỉ mỉ. Nói đến nghệ thuật thư pháp Đông và Tây, ta có thể nhận ra sự khác biệt trong quan niệm cái đẹp. v ẻ đẹp chữ viết của người Phương Đông không chỉ dừng lại ở nghệ thuật biểu hiện m à nó còn phải lột tả được tính chất sâu thẳm bên trong của chữ viết, thư pháp ờ đây li
  17. không chỉ là bộ môn m à còn là một pháp môn cho con người tu tâm luyện tính. Ngược lại, quan niệm chữ viết đẹp đối với người Phương Tây thì phải theo chuẩn mực, phải cân đối tỷ lệ, không có ngẫu hứng và linh hoạt. 3.7. Giáo dục Yếu tố giáo dấc góp phần trong việc nâng cao trình độ học vấn là nền tảng quan trọng quyết định hành vi. Các nhà kinh doanh được đào tạo, giáo dấc tốt, có trình độ cao sẽ có kiến thức xã hội rộng, am hiểu đối tác, họ sẽ biết cúi gập người để chào đối tác đàm phán là người Nhật Bản khi bước vào cuộc đàm phán, hay sẽ không lựa chọn bộ đồng phấc màu đen gợi nỗi buồn tang tóc khi đến dự cuộc đàm phán với doanh nghiệp người Trung Quốc. 4. Ánh hưởng của văn hóa đến hoạt động thương mại quốc tế Hiện nay, hoạt động kinh doanh quốc tế giữa các nước ngày càng diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. Các doanh nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi kinh doanh trong nước nữa m à đã vươn ra cả thị trường ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình xâm nhập thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp đã gặp phải không í những khó khăn, những rào cản vô hình không dễ gì vượt qua. Một t trong những rào cản đó chính là yếu tố văn hóa. Sự khác biệt về các yếu tố thuộc về văn hóa như ngôn ngữ, phong tấc tập quán, thói quen của các quốc gia, các vùng lãnh thổ... có tác động khá lớn tới các hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp. Nhìn chung, văn hóa đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tiếp cận thị trường mới, có ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh quốc tế như: ảnh hường đến quá trình giao tiếp, ảnh hưởng đến tiêu dùng, đến giá cả... 4.1. Văn hóa ảnh hưởng tới giao tiếp giữa các đoi tác Trước hết, văn hóa ảnh hường đến quá trình giao tiếp giữa các doanh nghiệp. M ỗ i nền văn hóa lại có cách thức giao tiếp khác nhau. Việc hiểu biết 12
  18. rõ sự khác biệt trong giao tiếp giữa các nền văn hóa khác nhau sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi giao dịch, đàm phán kinh doanh quốc tế. Một trong những yếu tố văn hóa có ảnh hường rõ rệt đến quá trình giao tiếp chính là ngôn ngữ, bao gồm cả ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không lời. Hiểu biết về ngôn ngữ của đối tác và sử dụng thành thạo ngoai ngữ là một lợi thế rầt lớn trong kinh doanh quốc tế. Qua đó, các nhà kinh doanh có thể dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu thị trường, văn hóa, thị hiếu của người tiêu dùng và tránh được những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra. Trên thế giới hiện nay, tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhầt trong giao tiếp quốc tế. Tuy nhiên cũng chưa có sự thống nhầt hoàn toàn trong việc hiếu và sử dụng tiếng Anh ở các nước khác nhau. Ngay cả những nước coi tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ như Anh và M ỹ cũng có nhiều trường họp cùng một câu nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau khi được sử dụng ờ các nước này. Đ ó là sự khác biệt về cách hiểu trong cùng một thứ ngôn ngữ. Do đó, nếu như cả hai bên sử dụng những ngôn ngữ khác nhau thì sai lầm là rầt dễ gặp phải. Phổ biến nhầt có thể là dịch không chuẩn dẫn đến không trọn vẹn hoặc sai lệch ý nghĩa câu nói. Trước đây, Pepsi đã cố gắng dịch câu khẩu hiệu của mình là : "Come alive with the Pepsi's generation (Sảng khoái cùng Pepsi)" sang tiếng Trung. Tuy nhiên, sau khỉ chuyển nghĩa thì câu khẩu hiệu đó lại biến thành : "Pepsi mang tổ tiên của bạn trờ về từ cõi chết". Bên cạnh những thông điệp được trình bày rõ ràng qua ngôn từ thì cũng cần lưu ý đến những thông điệp ẩn sau ngôn ngữ. Trong giao tiếp, ngôn ngữ không lời, bao gồm các điệu bộ, cử chỉ, tư thế cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tại những nền văn hóa khác nhau, ý nghĩa của những biểu hiện này cũng có thể khác nhau. Vì vậy, việc hiểu ngôn ngữ không lời của một nền văn hóa là rầt cần thiết, nó có thể giúp chúng ta tránh được việc gửi đi những thông điệp không dự kiến hoặc gây phiền hà. Ví dụ, vỗ nhẹ, xoa đầu trẻ con 13
  19. được coi là một biểu hiện tình cảm ở nhiều nơi, nhưng đối với các nước H ồ i giáo thì đó lại là sự xúc phạm. Ngoài ra, trong kinh doanh, để thiết lập và duy t ì mối quan hệ thì việc r tặng quà là không thể bỏ qua. Tuy nhiên, các nền văn hóa khác nhau thì tập quán tặng quà cũng có phần khác nhau. Không phải lúc nào quà tặng cũng được hoan nghênh. Nhiều khi một ý định tốt khi tặng quà lại thành không tốt nếu như món quà đó v i phạm tín ngưứng văn hóa của dân tộc. Trong quan niệm của mình, người Nhật không bao giờ tặng nhau cái gì có số 4 hay gôm 4 thứ vì trong tiếng Nhật, số 4 phát âm là "Shi" đồng nghĩa với từ "chết", hay cũng không nên tặng quà liên quan đến chiếc lược vì lược phát âm là "kushi", "ku" mang nghĩa chịu đựng, "shi" là tử, kết hợp lại đều không tốt. Còn ở Italia, Thái Lan và Brazil không bao giờ người ta tặng nhau khăn mùi soa, vì họ quan niệm rằng khăn mùi soa là vật để lau nước mắt, tặng khăn sẽ là một điềm báo về thảm kịch sẽ xảy ra đối với người nhận trong tương lai gần (Nguyễn Thành Danh, 2005, trang 240). Ngược lại, cũng có những món quà m à đối với các nền văn hóa lại mang ý nghĩa may mắn, người nhận sẽ cảm thấy rất hài lòng. Tuy nhiên, đôi khi do có sự khác biệt về văn hóa, về quan niệm m à cùng một món quà có thể đối với nước này thì tốt m à đối với nước kia thì không. Vì vậy, các nhà kinh doanh cần tìm hiểu kỹ và thận trọng văn hóa nước đối tác trước khi quyết định trao tặng món quà gì cho đối tác. 4.2. Văn hóa ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng Tại mỗi nền văn hóa, tập quán, thói quen tiêu dùng lại mang một sắc thái riêng. Chính văn hóa sẽ là yếu tố đưa doanh nghiệp đến gần với nhu cầu, sờ thích và thói quen tiêu dùng của khách hàng, từ đó đưa ra được chính sách thích hợp về sảm phẩm, phân phối, giá cả... Trong thực tế, đã có trường hợp cùng một sản phẩm nhưng lại thành công ở thị trường này và thất bại tại thị trường khác m à nguyên nhân chủ yếu đầu tiên chính là do sự khác biệt về văn 14
nguon tai.lieu . vn