Xem mẫu

  1. KHẢO SÁT YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ NHIỄM TRÙNG TIỂU CÓ TRIỆU CHỨNG TRONG 3 THÁNG CUỐI THAI KỲ TÓM TẮT Mục tiêu: Nhiễm khuẩn đường niệu là biến chứng thường gặp trong thai kỳ, chiếm tỷ lệ từ 2-7%. Đây cũng là nguyên nhân gây ra các ảnh hưởng nặng nề trên thai phụ (nhiễm trùng hậu sản, viêm đài bể thận mãn) và trên bé sơ sinh (sanh non, trẻ nhẹ cân). Thế nên, bệnh lý này rất cần được chẩn đoán, điều trị sớm và có các biện pháp phòng tránh bệnh. Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh có một lưu lượng khám thai khá cao (4.000 trường hợp/năm), là nơi thích hợp để xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiểu, từ đó đề ra một chương trình giáo dục và chăm sóc sức khỏe thai phụ mang lại nhiều lợi ích cho bà mẹ và trẻ sơ sinh Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 01/08/2004 đến 31/03/2005, ghi nhận có 2.560 thai phụ đến khám thai, trong đó có 195 thai phụ có biểu hiện nhiễm trùng tiểu (chiếm tỷ lệ 1,17%). Vi khuẩn gây nhiễm trùng
  2. tiểu chủ yếu là E. coli (33,3%), kế đến là S. aureus (30%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với nhiễm trùng tiểu là việc sử dụng nguồn nước giếng trong sinh hoạt, có giao hợp trong thai kỳ và không thường xuyên đi khám thai (p=0,002; 0,01 và 0,04 < 0,05). Sự hiện diện của bạch cầu (BC) và Nitrit trong nước tiểu có liên quan với nhiễm trùng tiểu (p=0,03 và 0,001) Kết luận: Biết được các yếu tố nguy cơ liên quan với nhiễm trùng tiểu có thể giúp đề ra chương trình giáo dục vệ sinh thai nghén cho các thai phụ ở 3 tháng cuối, để đem lại sự khỏe mạnh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh. ABSTRACT INVESTIGATION OF THE RISK FACTORS OF SYMTOMATIC URINARY INFECTION IN PREGNANT WOMEN AT THIRD TRIMESTER AT TU DU HOSPITAL Pham Thi Ngoc Diep, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 143 – 148 Objective: To investigate the risk factors of symptomatic urinary infection in pregnant women at third trimester at TuDu hospital Methods: Urinary infection is the common disease of pregnancies. The rate of this disease is 2-7%. This is a reason causing the serious complications of
  3. mother (post-partum infection, chronic pyelonephritis) and the new-born (premature labor, growth retardation). It’s necessary to take a diagnosis and treatment immediately, in addition, suggest the preventative of urinary infection. Tudu hospital, where are huge of pregnancies (4000 cases/year) is suitable place for carried out the risk factors of urinary infection in the third trimester and proposing the reproductive care effectively. Results: A cross-sectional study has been carried out from 1st August 2004 to 31st Mars 2005 in Tudu hospital. There are 195 cases of urinary infection in 2560 pregnancies (the rate of this disease is 1.17%). E.coli is the essential bacteria (33.3%), next is S.aureus (30%). The risk factors of urinary infection are the use of well-water, the intercourse in pregnancy, and the less examination (less than 1 times) with p= 0.02, 0.004, and 0.01 (significant statistic). The presence of leucocyte and nitrite in urine are helpful sign for detecting the urinary infection (p=0.03 and 0.01). Conclusion: The understanding of risk factors of urinary infection is the important information for building an education program of hygiene in pregnancies.
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ: Nhiễm khuẩn đường niệu là bệnh lý thường gặp trong thai kỳ. Bệnh có thể biểu hiện dưới dạng không triệu chứng (8%) và có triệu chứng (2-7%)(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Nếu tình trạng này không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, sẽ gây ra nhiều biến chứng nặng nề trên thai phụ (nhiễm trùng hậu sản, viêm đài bể thận mãn) và trẻ sơ sinh (sanh non, trẻ nhẹ cân). Do vậy, việc xác định những yếu tố nguy cơ gây nên bệnh lý nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ là một công việc rất nên làm trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản. Bệnh viện Từ Dũ là một cơ sở điều trị tuyến trung ương, có một lưu lượng khám thai hàng năm khá cao (4.000 lượt/năm), nên rất thích hợp để chúng tôi tiên hành nghiên cứu khảo sát các yếu tố liên quan với nhiễm trùng tiểu có triệu chứng trong 3 tháng cuối thai kỳ, từ đó có thể đề ra một chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản hợp lý để phòng tránh bệnh lý nhiễm khuẩn ở các phụ nữ mang thai. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ nhiễm trùng tiểu có triệu chứng và tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bênh ở các thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ. Tìm các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiểu có triệu chứng trong 3 tháng cuối thai kỳ.
  5. Nhận xét kết quả điều tri nhiễm trùng tiểu có triệu chứng trong 3 tháng cuối thai kỳ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Thai phụ có tuổi thai từ 28-40 tuần, cư ngụ tại thành phố Hồ Chí Minh, có rối loạn triệu chứng đi tiểu (tiểu đau, tiểu khó, tiểu lắt nhắt) và đau hông lưng hoặc trên xương mu, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Thai phụ không thỏa các tiêu chuẩn trên, có bệnh lý khác ngoài nhiễm trùng tiểu, không khám thai theo hẹn và từ chối tham gia nghiên cứu. Thời gian thực hiện nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám thai Bệnh viện Từ Dũ từ 01/08/2004 đến 31/03/2005. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Cách tiến hành nghiên cứu
  6. Thai phụ đến khám thai định kỳ tại phòng khám thai Bệnh viện Từ Dũ, chọn những thai phụ có triệu chứng rối loạn đường tiểu và đau hông lưng, sau đó cho các thai phụ này khám lâm sàng và lấy nước tiểu giữa dòng để làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu. - Cách lấy nước tiểu: Trước khi lấy nước tiểu để làm xét nghiệm, bác sĩ sẽ rửa sạch vùng hội âm và xung quanh lỗ tiểu bằng dung dịch nước muối sinh lý. Dặn thai phụ bỏ nước tiểu đầu dòng và không để tay chạm vào miệng lọ nước tiểu. Lọ nước tiểu được đem đến phòng xét nghiệm ngay để làm tổng phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 9.05. KẾT QUẢ Có 195 thai phụ bị nhiễm trùng tiểu có triệu chứng đến khám trong thời gian 8 tháng tại Bệnh viện Từ Dũ, chúng tôi ghi nhận có các đặc điểm sau Tỷ lệ nhiễm trùng tiểu ở thai phụ 3 tháng cuối 1,17% Đặc điểm chung của thai phụ trong nhóm nghiên cứu Tuổi trung bình của thai phụ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 27 ± 4 tuổi, lớn nhất là 42 tuổi và nhỏ nhất là 17 tuổi. Đa số là công nhân viên
  7. (48,2%), sống chủ yếu tại khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh (56,9%) và có kinh tế đủ ăn (89,2%). Có 37,9% thai phụ trong nhóm nghiên cứu sử dụng nước giếng rong sinh hoạt hàng ngày. Bảng 1 Đặc điểm tuổi, ngh ề nghi ệp Số trường Tỷ lệ % Đặc điểm hợp < 20 7 3,6 Tuổi 20-35 177 90,8 ≥ 35 11 5,6 Công nhân 94 48,2 viên Nghề Nội trợ 51 26,2 nghiệp Buôn bán 33 16,9 Khác 17 2,6 6,1 Đa số thai phụ trong nhóm nghiên cứu mang thai lần đầu tiên (59%) và được phát hiện nhiễm trùng tiểu có triệu chứng ở tuổi thai 32-35 tuần (46,2%, phân
  8. lớn không có mắc bệnh lý viêm nhiễm (bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm âm đạo, nhiễm trùng tiểu, bệnh thận khác) trước khi mang thai. Bảng 2 Đặc điểm số con, tuổi thai Số trường Tỷ lệ % Đặc điểm hợp 0 lần 115 59 Số lần 1 lần có 36 18,5 thai ≥ 2 lần 44 22,5 28-31 tuần 57 29,2 Tuổi 32-35 tuần 90 46,2 thai ≥ 36 tuần 48 24,6 Đặc điểm triệu chứng nhiễm trùng tiểu có triệu chứng trong 3 tháng cuối thai kỳ Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhát trong nghiên cứu chúng tôi là đau hông lưng (43,9%) kế tiếp là triệu chứng tiểu nhiều lần (37,4%) và tiểu buốt (15,9%). Trên xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, sự hiện diện của BC chiếm tỷ lệ khá cao (51,39%) được xem như là một dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán bệnh.
  9. Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng Số trường Tỷ lệ Đặc điểm hợp % 6-6,5 97 49,7 pH nước 7-7,5 86 44,1 tiểu 8-8,5 12 6,2 có 3 1,5 Hồng cầu không 192 98,5 có 100 51,3 Bạch cầu không 95 48,7 có 16 8,2 Nitrite không 179 91,8 có 1 0,5 Protein không 194 99,5 Loại vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu 3 tháng cuối thai kỳ là E. coli (33.3%), kế đến là S. aureus (30%), còn lại các vi khuẩn khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
  10. Bảng 4: Định danh vi khuẩn Số trườngTỷ lệ Tên vi khuẩn hợp % E. coli 10 33,3 Proteus mirabilis 3 10 Staphylococcus albus 2 6,7 Staphylococcus aureus 9 30 Staphylocossus 5 16,7 saprophyticus Streptococcus anpha 1 3,3 hemolyticus Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiểu Những thai phụ lớn tuổi (≥ 35 tuổi), sống ở quận ngoại thành, trình độ văn hóa thấp (dưới cấp I), mức sống trung bình đều không thấy có liên quan đến tình trạng nhiễm trùng tiểu ở thai phụ 3 tháng cuối trong nghiên cứu của chúng tôi. Bảng 5: Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng tiểu
  11. Số trườngTỷ lệ P Đặc điểm hợp % < 35 tuổi 28 93,3 Tuổi 0,86 ≥ 35 tuổi 2 6,7 Ngoại 16 53,3 Nơi cư thành 0,22 trú Nội 14 46,7 thành Dưới cấp 3 10 Trình I 0,33 độ văn Trên cấp hóa 27 90 II Giàu 1 3,33 Kinh 0,93 Đủ ăn 27 10 tế Khó khăn 2 6,67
  12. Đặc biệt, các thai phụ ít đi khám thai (khám < 1 lần), thường xuyên dùng nước giếng trong sinh hoạt và có giao hợp làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu có ý nghĩa thống kê (p=0,04, 0,02, 0,01). Bảng 6: Các yếu tố liên quan nhiễm trùng tiểu có ý nghĩa thống kê Số Tỷ lệ P Đặc điểm trường % hợp Số lần < 3 lần 8 26,7 0,04 khám ≥ 3 lần 22 73,3 thai Nước giếng, Dùng 17 56,6 ao hồ 0,04 nước sinh hoạt Nước máy 13 43,3 Có giao hợp 19 63,3 Giao 0,01 Không giao hợp 11 37,7 hợp Kết quả dùng kháng sinh điều trị nhiễm trùng tiểu Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ dùng kháng sinh Augmentin khá cao
  13. (90%) và có 36,7% trường hợp giảm triệu chứng lâm sàng rõ rệt sau 3 ngày điều trị Bảng 7: Kháng sinh điều trị, thời gian giảm triệu chứng lâm sàng sau điều trị Số trường Tỷ lệ Đặc điểm hợp % Kháng Augmentin 27 90 sinh điều Cephalexin 3 10 trị 2 ngày 5 16,7 Số ngày 3 ngày 11 36,7 giảm triệu 4 ngày 10 33,3 chứng 5 ngày 4 13,3 BÀN LUẬN Tỷ lệ nhiễm trùng tiểu trong 3 tháng cuối thai kỳ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ này là 1,17%, tương đối thấp hơn nghiên cứu của các tác giả Millar. LK, Robert A. và Wilson Braunwald (2- 7%)(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
  14. found.) do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ và chỉ nghiên cứu các thai phụ sống ở thành phố Hồ Chí Minh. Nếu khảo sát cho tất cả các thai phụ ở đa trung tâm với quy mô lớn hơn thì tỷ lệ nhiễm trùng tiểu sẽ cao hơn. Cũng giống như nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của tác giả Patrick, Monica và Terences(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) cũng chỉ thực hiện tại Bệnh viện Hồng Kông, Anh, không phải trong cộng đồng, nên kết quả gần giống với chúng tôi. Bảng 8: So sánh tỷ lệ nhiễm trùng tiểu Tỷ lệ % nhiễm trùng tiểu Tác giả Viêm Viêm đài bể bàng thận cấp quang cấp Patrick J Woodman(Error! 1
  15. Chiesser(Error! Reference source not found.) Terences T. H. Lao(Error! Reference
  16. nghĩa trong chẩn đoán nhiễm trùng tiểu thai kỳ. Cho nên, rất cần dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng như là một phương tiện để chẩn đoán đặc hiệu hơn. Giống như nhận xét của tác giả Millar. LK(Error! Reference source not found.)chúng tôi nhận thấy 51,3% trường hợp có sự hiện diện của nhiều BC trong nước tiểu (≥ 10/mm3) là dấu hiệu có ý nghĩa gợi ý nhiễm trùng tiểu để có thể cấy nước tiểu nhằm đạt được ≥ 100 000 khúm vi khuẩn /ml nước tiểu. Đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu trong 3 tháng cuối thai kỳ Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận E. coli chiếm 33,3% gần giống với nghiên cứu của tác giả Phạm Thủy Linh(Error! Reference source not found.), nhưng thấp hơn nhiều so với tác giả Patrick, Wilson, Ngô Gia Hy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) có thể do mẫu của chúng tôi nhỏ hơn mẫu của các tác giả này. Bảng 9: So sánh tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu Tác giả Patrick D80-85% E. coli, 2% Sta. Woodman(Error!sapropyticus, Reference source not 5% Proteus miramilis found.)
  17. Wilson(Error! 77% E. coli, 4% Proteus Reference source not found.) Ngô Gia60% E. coli, 13% Hy(Error! ReferenceEnterobacter, source not found.) 9% Proteus Phạm Thủy50% E. coli, 50% Linh(Error! Staphylococci Reference source not found.) Phạm Thị33.3% E. coli, 30% Sta. Ngọc Điệp \aureus, 16.7% S. saprophyticus, 10% Proteus miramilis Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiểu Tác giả Glab ghi nhận tuổi thai phụ càng cao (≥ 35 tuổi) làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu lên gấp 1,2 lần(Error! Reference source not found.), nhưng trong nghiên
  18. cứu chúng tôi lại không cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa thống kê, có lẽ do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ. Theo nhận định của tác giả Gunter(Error! Reference source not found.), nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ có liên quan với số lần sanh, khác với nghiên cứu của chúng tôi, không cho thấy sự liên quan, là do số thai phụ của chúng tôi chủ yếu mang thai lần đầu tiên, nên kết quả của tác giả Gunter và của chúng tôi có sự khác biệt. Yếu tố liên quan với nhiễm trùng tiểu trong 3 tháng cuối thai kỳ mà chúng tôi tìm ra được là: nếu thai phụ ít đi khám thai định kỳ thì nguy cơ nhiễm trùng tiểu tăng cao (45,5% trường hợp nhiễm trùng tiểu khi khám thai 1 lần, so với 13,5% trường hợp khám thai > 3 lần) với p = 0,04 < 0,05. Điều này cũng có nghĩa rằng, các thai phụ khám thai thường xuyên, sẽ có ý thức giữ gìn vệ sinh cơ thể của mình hơn. Chỉ tiếc là chưa có nghiên cứu nào có cùng nhận định với chúng tôi, nên cần phải có thêm nghiên cứu tiếp theo để minh chứng cho điều này. Nguồn nước sinh hoạt ô nhiễm cũng là nguyên nhân của nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ. Yếu tố liên quan này có ý nghĩa thống kê (p=0,02 < 0,05). Giống như kết luận của tác giả Patrick(Error! Reference source not found.), chúng tôi nhận thấy giao hợp trong thai kỳ có liên quan với nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ có ý nghĩa thống kê (p=0,01 < 0,05).
  19. Kết quả dùng kháng sinh điều trị nhiễm trùng tiểu Chúng tôi sử dụng chủ yếu là kháng sinh Augmentin và Cephalexin để điều trị nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ. Kết quả đáp ứng điều trị rất khả quan với thời gian khỏi bệnh ngắn (chỉ sau 2-5 ngày điều trị) và 70% cấy nước tiểu âm tính sau điều trị. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác so với nghiên cứu của Mathai E(Error! Reference source not found.) ở Ấn Độ, khuyến cáo sử dụng Nitrafuratoin. Đây là một loại kháng sinh rẻ tiền và không gây hại cho thai nhi. Tuy nhiên chúng tôi lại không có thuốc thử cho kháng sinh này. Nên chăng cần bổ sung thêm mẫu thử với kháng sinh Nitrafuratoin để có thêm một phương tiện chống lại nhiễm trùng tiểu ở 3 tháng cuối thai kỳ KẾT LUẬN Nhiễm trùng tiểu trong 3 tháng cuối thai kỳ tuy chiếm tỷ lệ không cao, nhưng cần được chú ý sàng lọc để có thể chẩn đoán và điểu trị sớm. Với chính sách giáo dục vệ sinh thai nghén (dùng nước sạch trong sinh hoạt, hạn chế giao hợp trong thai kỳ và đi khám thai theo đúng lịch) sẽ góp phần thực hiện đúng tiêu chí đảm bảo một sức khỏe tốt cho bà mẹ và trẻ sơ sinh
nguon tai.lieu . vn