Xem mẫu

  1. KHẢO SÁT GIÁ TRỊ MÔ HÌNH TIÊN ĐOÁN VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN NẶNG Ở TRẺ EM Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát giá trị mô hình tiên đoán viêm tiểu phế quản nặng ở trẻ em của Phạm Thị Minh Hồng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang, mô tả và phân tích 559 trường hợp viêm tiểu phế quản tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ 08/2005 đến 06/2006. Kết quả nghiên cứu: Trong 559 trẻ VTPQ có 71 trường hợp đủ tiêu chuẩn nhập viện theo mô hình chiếm tỉ lệ 12,7%, trong đó có 27 trẻ ≥ 3 tháng và 44 trẻ < 3 tháng tuổi. Trong 27 trẻ VTPQ ≥ 3 tháng nhập viện theo mô h ình có 22 trẻ có 1 dấu hiệu tiên đoán nặng, 5 trẻ có 2 dấu hiệu đi kèm. Dấu hiệu thường gặp nhất là mạch ≥ 150 lần/phút, nhịp thở ≥ 70 lần/phút, tím tái có ở 2 trẻ và xẹp phổi/X quang chỉ gặp 1 trường hợp, không có trường hợp nào rối loạn tri giác. Ở 44 trẻ < 3 tháng nhập viện theo mô hình có 35 trẻ thỏa 1 dấu hiệu, 9 trẻ có 2 dấu hiệu của mô hình. Thở nhanh là dấu hiệu thường gặp nhất (45,45%), kế đến là mạch ≥ 140 lần/phút (34,1%). Trong số 87,3% trẻ nhập viện không theo mô h ình, có 9,66% tr ẻ nhập viện có các dấu hiệu nặng theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em, 21,47% trẻ nhập viện có các yếu tố nguy cơ của viêm tiểu phế quản nặng, số trẻ còn lại có lý do nhập viện khác như khò khè, ho, khó thở, sốt hoặc bệnh đi kèm (nhọt da). Có
  2. 62 trẻ thở oxy trong quá trình điều trị bao gồm 48 trẻ nhập viện theo mô hình và 14 trẻ nhập viện không theo mô hình. Mô hình tiên đoán viêm tiểu phế quản nặng của Phạm Thị Minh Hồng trong nghiên cứu lần này có độ nhạy cảm 77,4%; độ chuyên biệt 95,3%; giá trị tiên đoán dương 67,6%; giá trị tiên đoán âm 97,1%. Kết luận: Mô hình tiên đoán VTPQ nặng ở trẻ em của Phạm Thị Minh Hồng khi nghiên cứu tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2 có độ nhạy cảm 77,4%; độ chuyên biệt 95,3%; giá trị tiên đoán dương 67,6%; giá trị tiên đoán âm 97,1%. ABSTRACT Goal: The aim of this study is to assess the value of model for prediction of severe bronchiolitis in children of Pham Thi Minh Hong at Respiratory Department of Children Hospital N02. Materials and method: A prospective, cross-sectional study was performed on 559 infants who had been hospitalized at Respiratory Department of Children Hospital N02 for bronchiolitis from August 2005 to June 2006. Result: Among 559 infants, there are 71 cases admitted by model for prediction of severe bronchiolitis, (12.7%) in which there are 27 cases over 3 months old and 44 cases under 3 months old. Among 27 infants over 3 months old, there are 22 cases with only one sign for prediction of severe bronchiolitis and
  3. 5 with two signs. The most common signs are pulse over 150 per minute and respiratory rate over 70 per minute. 2 cases have cyanosis, 1 case has atelectasis and no case has consciousness disturbances. Among 44 infants under 3 months old, there are 35 cases with only one sign and 9 cases with two signs. Tachypnea is the most common sign. Among 87.3% infants admitted out of this model, there are 9.66% cases with severe signs of IMCI, 21.47% cases with risk factors of severe bronchiolitis. The other reasons for admission are wheezing, cough, dyspnea, fever or skin infection. 62 infants who need oxygen supplementation include, 48 cases admitted by model and 14 cases admitted out of this model. Therefore, model for prediction of severe bronchiolitis of Pham Thi Minh Hong has sensitivity 77.4%, specificity 95.3%, positive predictive value 67.6%, negative predictive value 97.1%. Conclusions: Model for prediction of severe bronchio litis of Pham Thi Minh Hong has sensitivity 77.4%, specificity 95.3%, positive predictive value 67.6%, negative predictive value 97.1%. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tiểu phế quản (VTPQ) là dạng bệnh thường gặp nhất trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới cấp tính và là nguyên nhân hàng đầu đưa trẻ đến khám và nhập viện(13,19). Chỉ có 2 – 3% trẻ mắc bệnh cần phải nhập viện và 5% trong số này được chuyển vào khoa săn sóc tăng cường vì suy hô hấp(1,6). Tỉ lệ nhập viện hiện nay đối với bệnh viêm tiểu phế quản còn khá lớn: tại khoa Hô hấp Bệnh
  4. viện Nhi Đồng 1 là 35 – 37%(5), tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2 là 35%(8). Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới đưa ra các yếu tố tiên đoán VTPQ nặng như Shaw, Mai, Maneker, Voets...Tại Việt Nam, tác giả Phạm Thị Minh Hồng đã thực hiện nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu trên 949 trẻ VTPQ và xây dựng mô hình tiên đoán VTPQ nặng nhằm giảm tỉ lệ nhập viện. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ khảo sát giá trị của mô hình tiên đoán VTPQ nặng này cho trẻ viêm tiểu phế quản tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2. Từ đó, bước đầu áp dụng vào phòng khám Hô hấp nhằm làm giảm bớt tỉ lệ nhập viện ở bệnh viêm tiểu phế quản. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả và phân tích. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả trẻ được chẩn đoán viêm tiểu phế quản nhập khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm tiểu phế quản(8): - Tuổi từ 1 đến 24 tháng. - Bắt đầu với viêm mũi họng có sốt nhẹ hay không sốt.
  5. - Diễn tiến trong 48 – 72 giờ có thở nhanh, co lõm ngực hoặc co kéo gian sườn và có dấu hiệu ứ khí trên lâm sàng hay trên X quang. - Khò khè: lần thứ nhất hay thứ hai. - Phổi có thể nghe ran ẩm nhỏ hạt hoặc ran rít chủ yếu th ì thở ra; có thể không nghe ran hoặc âm phế bào giảm. Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả trẻ khò khè từ lần thứ 3 trở lên. Cỡ mẫu Dùng công thức ước lượng một tỉ lệ, với P là tỉ lệ trẻ VTPQ nhập viện vào khoa Hô hấp theo thống kê từ 1/2004 đến 12/2004 là 35% Z21 – /2 P(1 – P) n =-------------------------- d2 { a = 0,05; Z1 - a/2 = 1,96; P = 0,35; d = 0,05} Thay vào công thức trên sẽ có n = 350 (trẻ VTPQ). Tiêu chuẩn nhập viện theo mô hình tiên đoán VTPQ nặng của Phạm Thị Minh Hồng(8) Trẻ VTPQ nhập viện khi có 1 trong 5 dấu hiệu sau:
  6. - Nhịp thở ³ 70 lần/phút - Mạch ³ 150 lần/phút - Rối loạn tri giác - Tím tái - Xẹp phổi trên X quang Riêng đối với trẻ < 3 tháng tuổi bị VTPQ sẽ nhập viện ngay khi có thở nhanh theo tuổi (nhịp thở ³ 60 lần/phút nếu trẻ < 2 tháng và ³ 50 lần/phút nếu trẻ từ 2 – 3 tháng tuổi) hoặc có mạch ³ 140 lần/phút mà không cần có bất cứ dấu hiệu nặng nào trong 5 dấu hiệu kể trên. Trong đó VTPQ nặng cần nhập viện: là VTPQ cần thở oxy. Tiêu chuẩn nhập viện theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em (IMCI) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi sẽ nhập viện khi có một trong các dấu hiệu sau: - Bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào: Không thể uống được hoặc bỏ bú. · Nôn ói tất cả mọi thứ. · Co giật. · Li bì khó đánh thức. · Hoặc rút lõm lồng ngực. ·
  7. Hoặc thở rít khi nằm yên · Nhóm nguy cơ của bệnh VTPQ Khi có 1 trong các biểu hiện sau đây: < 3 tháng tuổi. · Sanh non < 34 tuần. · Cân nặng lúc sanh < 2500 g. · Suy hô hấp sơ sinh. · Loạn sản phế quản phổi. · Bệnh xơ nang. · Bệnh tim bẩm sinh. · Bệnh lý thần kinh cơ. · Suy giảm miễn dịch. · Thu thập số liệu Bằng bệnh án mẫu Xử lý số liệu - Nhập số liệu từ bệnh án mẫu bằng phần mềm Epi Data 3.02 - Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 8.0 Các bước thực hiện như sau:
  8. Phân bố và làm sạch số liệu. · Mô tả và phân tích số liệu theo thứ tự mục tiêu nghiên cứu: Biến số · định tính: tính tỉ lệ phần trăm; Biến số định lượng: tính trung bình và độ lệch chuan. So sánh biến định lượng bình thường bằng t-test. · · Tính độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của mô hình với biến số kết cuộc nhị giá là có thở oxy và không thở oxy. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Có tổng cộng 559 trẻ VTPQ; 86,4% trẻ dưới 12 tháng, trong đó trẻ dưới 3 tháng có 153 trẻ chiếm tỉ lệ 27,36%, trẻ dưới 6 tháng tuổi chiếm ưu thế 52,77%; chỉ có 13,60% trẻ lớn hơn 12 tháng. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ 2,2/1. Trong 559 trẻ VTPQ có 10 trẻ mồ côi n ên không khai thác được tiền căn sản khoa cũng như tiền căn về bệnh tật. Bảng 1: Tiền căn trẻ VTPQ Tiền căn Tần số (n = 549)
  9. Tỉ lệ % 1. Bú mẹ 2. Tuổi thai: < 34 tuần 34 - < 37 tuần ≥ 37 tuần 3. Cân nặng lúc sanh < 2500g 4. Giúp thở sơ sinh 5. Tim bẩm sinh* 6. Bệnh lý thần kinh cơ 7. Suy giảm miễn dịch** 8. Tạng dị ứng 380 19 29 501 40
  10. 9 4 1 1 45 69,22 3,46 5,28 91,26 7,29 1,64 0,73 0,18 0,18 8,20 * Trong số 4 trẻ bị tim bẩm sinh có 3 trẻ bị thông liên thất, 1 trẻ bị thông liên nhĩ, cả 4 trẻ chưa bị cao áp phổi
  11. ** Có 1 trẻ bị suy giảm miễn dịch mắc phải: nhiễm HIV Không có trẻ nào bị loạn sản phế quản phổi hay xơ nang Có 36 trẻ suy dinh dưỡng, hầu hết là suy dinh dưỡng nhẹ, chỉ có 5 trẻ là suy dinh dưỡng trung bình, không có suy dinh dưỡng nặng. Đặc điểm trẻ VTPQ nhập viện theo mô hình tiên đoán VTPQ nặng của Phạm Thị Minh Hồng Trong tổng số 559 trẻ VTPQ nhập vào khoa Hô hấp với các lý do nhập viện khác nhau, có 71 trẻ chiếm tỉ lệ 12,7% nhập viện theo mô hình tiên đoán VTPQ nặng của chúng tôi trong đó có 27 trẻ ≥ 3 tháng tuổi v à 44 trẻ < 3 tháng tuổi. Bảng 2: Trẻ ≥ 3 tháng tuổi nhập viện theo mô hình Yếu tố tiên lượng Tần số (n = 27) Tỉ lệ % - Mạch ≥ 150 lần/phút - Nhịp thở ≥ 70 lần/phút - Mạch ≥ 150 lần/phút + Nhịp thở ≥ 70 lần/phút
  12. - Mạch ≥ 150 lần/phút + Tím tái - Nhịp thở ≥ 70 lần/phút + Xẹp phổi/X quang - Tím tái 15 6 3 1 1 1 55,56 22,22
  13. 11,11 3,7 3,7 3,7 Bảng 3: Trẻ < 3 tháng tuổi nhập viện theo mô hình Yếu tố tiên lượng Tần số (n = 44) Tỉ lệ % - Thở nhanh theo tuổi - Mạch ≥ 140 lần/phút - Nhịp thở ≥ 60 lần/phút + Mạch ≥ 140 lần/phút - Nhịp thở ≥ 50 lần/phút +
  14. Mạch ≥ 140 lần/phút 20 15 5 4 45,45 34,10 11,35 9,10 Đặc điểm trẻ VTPQ nhập viện có các dấu hiệu nặng theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em (IMCI)
  15. Trong 599 trẻ nhập viện không theo mô hình, chúng tôi ghi nhận có 86 trẻ nhập viện có dấu hiệu nặng theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em gồm: Có 1 trong 4 dấu hiệu nguy hiểm toàn thân là bỏ bú: 2 trẻ Co lõm ngực trong phân loại viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: 84 trẻ (66 nhẹ, 14 vừa, 4 co lõm nặng), tuy nhiên có 32 trẻ trong số này đã nhập viện theo mô hình tiên đoán VTPQ nặng. Do đó số trẻ nhập viện và có dấu hiệu nặng theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em IMCI là 54 trẻ (9,66%). Trong số này không có trường hợp nào cần thở oxy trong quá trình điều trị, phần lớn trẻ được điều trị bằng kháng sinh (45 trẻ) chiếm tỉ lệ 83,33% trong nhóm này, tuy nhiên chỉ có 24,07% trường hợp (13 trẻ) có dấu hiệu nhiễm trùng (bạch cầu đa nhân Neutrophil ≥ 5.800/mm3). Thời gian điều trị kháng sinh trung bình là 6,4 ngày; thời gian nằm viện trung bình là 8 ngày. Trẻ VTPQ nhập viện có các yếu tố nguy cơ của bệnh VTPQ Trong số 434 trẻ nhập viện không theo mô hình tiên đoán VTPQ nặng, không có dấu hiệu nặng theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em IMCI, có 120 trẻ (21,47%) nhập viện được ghi nhận có các yếu tố nguy cơ của bệnh VTPQ được phân bố như sau: Bảng 4: Phân bố trẻ VTPQ nhập viện theo yếu tố nguy c ơ Yếu tố nguy cơ
  16. Tần số (n = 120) Tỉ lệ % 1. < 3 tháng tuổi 2. Cân nặng lúc sanh < 2500g 3. Tuổi thai < 34 tuần 4. Giúp thở sơ sinh 5. Tim bẩm sinh 6. Bệnh lý thần kinh cơ 7. Suy giảm miễn dịch 109 32 16 5 3 1
  17. 1 90,83 26,66 13,33 4,17 2,50 0,84 0,84 Trong số những trẻ nhập viện có yếu tố nguy cơ của bệnh VTPQ, phần lớn trường hợp (80%) chỉ có 1 yếu tố nguy cơ, 20% trường hợp còn lại có từ 2 yếu tố nguy cơ trở lên, được phân bố theo bảng sau: Bảng 5: Phân bố số yếu tố nguy cơ ở trẻ VTPQ Yếu tố nguy cơ Tần số (n = 120) Tỉ lệ %
  18. Có 1 yếu tố nguy cơ Có 2 yếu tố nguy cơ Có 3 yếu tố nguy cơ Có 4 yếu tố nguy cơ 96 19 4 1 80,00 15,83 3,34 0,83 Trong số 120 trẻ nhập viện có các yếu tố nguy cơ, có 3 trẻ cần thở oxy; có 52 trường hợp dùng kháng sinh khi nằm viện chiếm tỉ lệ 43,33%; chỉ có 9 trẻ có bạch cầu đa nhân Neutrophil ≥ 5.800/mm3; thời gian sử dụng kháng sinh trung bình là 6,8 ngày; thời gian nằm viện trung bình là 7,1 ngày. Trẻ nhập viện vì các lý do khác
  19. Tổng số trẻ nhập viện thuộc nhóm này là 314 trẻ, trong nhóm này có 11 trẻ VTPQ nhập viện không theo mô hình, không có dấu hiệu nặng theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em IMCI, không có các yếu tố nguy cơ của bệnh VTPQ nhưng cần thở oxy trong quá trình nằm viện do diễn tiến bệnh nặng hơn: thở nhanh ≥ 70 lần/phút, co lõm ngực nặng, tím tái. Không có trường hợp nào cần chuyển qua thở CPAP. Trong 314 trẻ thuộc nhóm này có: - 202 trẻ được sử dụng kháng sinh chiếm tỉ lệ 64,33%. - 58 trường hợp bạch cầu đa nhân Neutrophil ≥ 5.800/mm3. - Thời gian sử dụng kháng sinh trung bình là 5,5 ngày. - Thời gian nằm viện trung bình là 6,6 ngày. Bảng 6: Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định nhập viện của trẻ VTPQ Nhập viện Tần số (n = 559) Tỉ lệ % Mô hình Theo IMCI Yếu tố nguy cơ
  20. Lý do khác 71 54 120 314 12,70 9,66 21,47 56,17 Tổng 559 100,00 Trong 314 trẻ nhập viện vì lý do khác có các triệu chứng như khò khè, ho, khó thở, sốt, nhọt da.
nguon tai.lieu . vn