Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 33 (58) - Thaùng 10/2017 Khảo sát, đánh giá thái độ của sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Sài Gòn đối với hướng tiếp cận học tập qua các thiết bị di động (M-Learning) Surveying and assessing English pedagogy students’ attitudes towards M-Learing at Saigon University ThS. Võ Thúy Linh, Trường Đại học Sài Gòn Vo Thuy Linh, M.A., Saigon University Sinh viên Nguyễn Thanh Ngân, Trường Đại học Sài Gòn Nguyen Thanh Ngan, Student, Saigon University Sinh viên Huỳnh Ngọc Yến Nhi, Trường Đại học Sài Gòn Huynh Ngoc Yen Nhi, Student, Saigon University Sinh viên Công Huyền Tôn Nữ Hương Giang, Trường Đại học Sài Gòn Cong Huyen Ton Nu Huong Giang, Student, Saigon University Sinh viên Đào Thị Kim Hằng, Trường Đại học Sài Gòn Dao Thi Kim Hang, Student, Saigon University Tóm tắt Học tập qua các thiết bị di động (M-learning) là hình thức học tập năng động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi cho người học ở mọi lứa tuổi. Hình thức học tập này khá phổ biến trên thế giới mặc dù vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam. Bài biết mô tả cuộc khảo sát về thái độ sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Sài Gòn đối với hình thức học tập M-learning như bước đầu để tiến hành nghiên cứu về ứng dụng M-learning tại Trường. Phương pháp định lượng được sử dụng để tổng hợp và phân tích dữ liệu từ bảng hỏi nghiên cứu. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết sinh viên đều có thái độ tích cực và háo hức mong muốn được tiếp cận M-learning để phục vụ học tập và điều này trở thành một trong những cơ sở khả thi để việc nghiên cứu ứng dụng M-learning được tiến hành tại Trường Đại học Sài Gòn trong tương lai. Từ khóa: học tập qua các thiết bị di động, mọi lúc, mọi nơi, Trường Đại học Sài Gòn. Abstract Mobile learning (M-learning) is supposed as an active and convenient learning approach useful for learners of multi-objectives to learn English everywhere and every time. It is rather popular over the world though it is still a new learning version in Vietnam. The article aims at describing the two-week survey at Sai Gon University (SGU) on English pedagogy students’ attitudes towards M-learning as an initially important factor of researching the new teaching and learning genre there. The qualitative approach was employed to gather and analyze data from the questionnaire. The findings showed that most English students at SGU have positive attitudes towards and expect to approach M-learning. Thus, it is one of the important foundations for M-learning orientation to be feasibly conducted at SGU. Keywords: M-learning, every time, everywhere, SGU. 86
  2. THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG 1. Mở đầu học các môn học học nói chung và môn Việc thông thạo tiếng Anh như ngôn tiếng Anh nói riêng. Bài viết này nhằm mô ngữ thứ hai của mỗi cá nhân ngày càng trở tả quá trình khảo sát thái độ, nhận thức của nên cấp thiết để đáp ứng nhu cầu giao tiếp sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng và phục vụ công tác nhiều lĩnh vực của nền Anh Trường Đại học Sài Gòn về việc học kinh tế toàn cầu. Vì thế, việc học tiếng Anh tiếng Anh qua hướng tiếp cận M-learning ngày càng trở nên quan trọng với tất cả như bước đầu trong tiến trình nghiên cứu chúng ta và phổ biến ở cả thành thị và nông hướng ứng dụng hệ thống M-learning tại thôn. Tuy nhiên, việc học tiếng Anh một Trường. Bài nghiên cứu nhằm trả lời cho cách hiệu quả vẫn còn là một bài toán khó câu hỏi “Thái độ của sinh viên chuyên của một bộ phận lớn người học hiện nay ngành Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học bởi vì đối tượng người học ngày nay rất đa Sài Gòn đối với việc học tập qua các thiết dạng về độ tuổi, trình độ và công việc. Mỗi bị di động (M-learning) như thế nào?”. Từ đối tượng người học lại gặp một số khó đó, nhóm tác giả sẽ có thêm cơ sở để khăn nhất định về thời gian. Hầu hết họ nghiên cứu khả năng ứng dụng M-learning không có thời gian để ôn luyện hoặc tham tại Trường Đại học Sài Gòn. gia các lớp học để được sự hỗ trợ của giáo 2. Tổng quan về M-learning viên, đọc sách hoặc mang theo các công cụ Giữa thời phát triển như vũ bão của cồng kềnh hỗ trợ học luyện tiếng Anh. Từ công nghệ thông tin, các thiết bị điện tử di thực tiễn khoa học ngày càng phát triển, động như laptop, máy tính bảng, Ipad, đồng thời các quốc gia trên thế giới đã áp Ipod, và các loại điện thoại di động, điện dụng rộng rãi các thiết bị di động (mobile thoại thông minh (smart phones) đang trở devices) vào việc học, nền giáo dục Việt nên rất thịnh hành. Tổ chức Liên minh Nam đang hướng đến sử dụng các thiết bị Viễn thông quốc tế năm 2015 thống kê có di động (mobile learning (M-learning)) khoảng 92 phần trăm dân số thế giới đang trong hệ thống mạng không dây (wireles) sử dụng thiết bị di động khiến chúng trở trong quá trình dạy và học tập. Lý do là thành “vật bất ly thân” của mọi người, mọi thiết bị di động là công cụ gọn nhẹ dễ nhà. Với những ưu điểm vượt trội không mang theo bên mình được tích hợp nhiều thể phủ nhận như nhỏ gọn, có kết nối tính năng công nghệ vượt trội đa phương Internet, đa phương tiện, hỗ trợ giao tiếp, tiện để phục vụ nhu cầu liên lạc của con thao tác dễ dàng và có hỗ trợ người học người. Mặt khác thiết bị di động giúp luyện tiếng Anh trực tiếp mọi lúc mọi nơi, người học dễ dàng tiếp cận học bài học nhiều hình thức học tập trên các thiết bị trực tiếp mọi lúc, mọi nơi trên một loại này cũng được ra đời, đáng chú ý nhất là công cụ gọn nhẹ mà có thể tích hợp nguồn M-learning. tài nguyên từ dễ đến khó trên đó để giúp 2.1. Giới thiệu về M-learning mọi đối tượng người học chủ động và M-learning là hình thức học tập có thể quyết định thời gian, kiến thức cần thiết thực hiện mọi lúc mọi nơi và người học (Trịnh Thị Phương Thảo, 2014). Vì vậy, được tạo cơ hội học tập thông qua các thiết việc nghiên cứu ứng dụng M-learning là rất bị di động như điện thoại di động, thiết bị cần thiết và hữu ích cho nền giáo dục Việt kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân, thiết bị vi tính Nam hiện nay bởi nó hỗ trợ việc dạy và bỏ túi… (Trần Trung và Nguyễn Viết 87
  3. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH… Dũng, 2016). M-learning cho phép người Hulme (2009, vương quốc Anh) nghiên học sử dụng các thiết bị di động để tiếp cận cứu về đóng góp của M-learning và tìm với các nguồn thông tin giáo dục; kết nối hiểu xem liệu M-learning có làm thay đổi với người học khác hoặc tự xây dựng nội cách dạy học ngôn ngữ hiện nay hay dung học tập trong và ngoài lớp, hỗ trợ xây không. Trịnh Thị Phương Thảo (Việt Nam) dựng hệ thống quản lí ở nhà trường và giúp đã nghiên cứu về việc ứng dụng điện thoại việc liên hệ giữa nhà trường và gia đình di động (ĐTDĐ) vào dạy học Toán ở học sinh trở nên dễ dàng hơn (UNESCO, trường THPT (2011) và việc khai thác 2013). M-learning mang những đặc điểm M-learning trong đào tạo tín chỉ (2013). của E-learning (giáo dục trực tuyến) - một Theo Walker (2006), tại Châu Âu, phương thức học ảo thông qua một máy vi M-learning đã được dùng để hỗ trợ học tính, điện thoại thông minh nối mạng đối sinh trong các đợt học tập thực tế. Ở Châu với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn Á. Theo pda.vietbao.vn, M-learning đã bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để được ứng dụng vào việc thực hiện bài thi có thể hỏi, yêu cầu hoặc ra đề cho học sinh của sinh viên Thái Lan; vào việc giảng dạy học trực tuyến từ xa. Ngoài ra, M-learning môn tiếng Anh tại Nhật Bản; vào những vừa có những đặc điểm riêng ưu việt như khóa học môn tiếng Anh, Toán học và một gọn nhẹ, dễ vận chuyển và thao tác, cho số môn khoa học ở Philipin. Hàn Quốc và phép người học có thể truy cập và sử dụng Trung Quốc là những nước có nhiều tiềm dịch vụ học trực tuyến trên thiết bị di động năng để sử dụng hình thức dạy học này; của mình mọi lúc, mọi nơi, chủ động kiểm Úc, Canada, Ấn Độ cũng đang bắt đầu với soát tốc độ học tập của mình để phù hợp các thử nghiệm về M-learning (Trần Trung với khả năng tiếp thu kiến thức, trình độ, và Nguyễn Viết Dũng, 2016). Sử dụng tạo cơ hội hoạt động theo nhóm hay ghi ĐTDĐ để hỗ trợ học tập cũng không phải chép các điều quan trọng trực tiếp thông là điều quá mới mẻ ở châu Phi, cụ thể tại qua điện thoại di động (Võ Thúy Linh, Kenya từ trước năm 2005. Tóm lại, sức 2017). Do đó, người học sẽ được tiếp cận ảnh hưởng của M-learning không chỉ ở một cách trực quan, sinh động và thoải mái một quốc gia hay một khu vực mà là toàn với nguồn tri thức vô tận, phong phú thế giới. thường xuyên hơn với nhiều hình ảnh, âm Tại Việt Nam, triển vọng ứng dụng các thanh sống động; họ trở nên yêu thích việc thiết bị di động ngày càng mạnh. Theo số học tiếng Anh hơn, thái độ học tập của họ liệu của Trần Trung, Nguyễn Viết Dũng tích cực hơn và sẽ đạt được kết quả học tập (2016) tìm được, hiện tại, nhiều địa điểm cao hơn. làm việc di động đã xuất hiện trên các 2.2. Tình hình nghiên cứu M-learning thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí thế giới và Việt Nam Minh, Hà Nội, Hải Phòng,…; số lượng Vì tiềm năng lớn của M-learning, điện thoại di động có khả năng kết nối nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh Internet, số PDAs và điện thoại thông minh vực M-learning đã được tiến hành và thu tăng nhanh (số lượng bán nhiều hơn máy vi được kết quả khả quan. Năm 2007, tại Áo, tính); số lượng công ty phát triển các phần Denk đã nghiên cứu về những thách thức mềm trên ĐTDĐ mọc lên nhiều hơn; hệ và tiềm năng của M-learning. Kukulska- thống viễn thông phát triển nhanh, giá 88
  4. THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG thành sử dụng giảm. Hơn nữa, M-learning thái độ sinh vuên được tiến hành với công đang phát triển rất mạnh. Đây là tiền đề cụ là bảng hỏi (questionnaire) và phương thuận lợi để phát triển M-learning. pháp định lượng đã được sử dụng để thu M-learning lại có nhiều lợi thế hơn so với thập dữ liệu từ bảng hỏi. Nghiên cứu định học tập trên máy tính truyền thống vì chi lượng là phương pháp thu thập dữ liệu phí thấp hơn, ít cồng kềnh hơn và ít giới bằng số sử dụng mô hình Khoa học tự hạn về không gian, thời gian học tập. nhiên thực chứng luận. Mặt khác, sự đo 2.3. M-learning với việc học tiếng Anh lường còn biểu thị sự đánh giá những ảnh tại Trường Đại học Sài Gòn hưởng của nghiên cứu bằng ngôn ngữ khảo Ngoài những lợi ích đối với người sát (Seliger and Shohamy, 1989). học, người giảng dạy cũng không thể phủ Nhóm tác giả tiến hành khảo sát trong nhận ưu điểm của hình thức này. Với 2 tuần (học kì 2, năm học 2016-2017) với M-learning, họ có thể theo dõi thông tin công cụ khảo sát là bảng hỏi gồm 10 câu các khóa học mọi lúc mọi nơi, giải đáp các hỏi dạng dạng câu phát biểu xác định yêu cầu của học viên một cách nhanh (statement). Mỗi câu hỏi được thiết kế câu chóng, theo dõi và củng cố thêm kiến thức trả lời theo hình thức trắc nghiệm 5 đáp án cho các khóa học cũng như dễ dàng theo tương ứng với 5 mức độ (hoàn toàn đồng ý, dõi các bài kiểm tra đánh giá và xuất kết đồng ý, không ý kiến, không đồng ý, hoàn quả kiểm tra trong thời gian ngắn nhất. toàn không đồng ý), mỗi sinh viên chọ duy Như vậy, việc ứng dụng M-learning vào nhất 1 đáp án ở mỗi câu. Nội dung các câu việc học tiếng Anh cho sinh viên chuyên hỏi của bảng hỏi nhắm đến việc thăm dò ý ngành Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học kiến, thái độ của sinh viên về M-learning. Sài Gòn rất có tính khả thi, mang lại hiệu Mục đích bảng hỏi là để biết được sinh quả cao trong học tập cũng như nâng cao viên, nhận biết M-learning ra sao và chấp chất lượng giáo dục của nước nhà. nhận phương thức học tập mới này ở mức Mặc dù nhiều khía cạnh của độ nào, điều kiện về thiết bị di động sinh M-learning đã được và tìm hiểu, tuy nhiên viên đang dùng có đủ điều kiện để tham gia chưa có công trình nào chính thức nghiên hệ thống M-learning hay không, sinh viên cứu về thái độ, nhận thức của sinh viên về có hứng thú nếu M-learning được ứng M-learning đối với việc học tiếng Anh dụng tại Trường Đại học Sài Gòn trong trong trường đại học. Từ cơ sở lí luận liên việc học tiếng Anh hay không… Thời gian quan và thực tiễn nghiên cứu, nhóm tác giả trung bình để tiến hành việc khảo sát ở mỗi thực hiện khảo sát và đánh giá thái độ, sự lớp của sinh viên ngành học Sư phạm tiếng chấp nhận của sinh viên đối với hình thức Anh được chọn là 10 phút. học tập mới này, đồng thời dựa vào dữ liệu Sau khi thiết kế các câu hỏi phù hợp thu được, nhóm tác giả sẽ đánh giá tiềm với đề tài nghiên cứu cho bảng hỏi sinh năng nghiên cứu ứng dụng M-learning viên, nhóm thực hiện nghiên cứu đề tài đã dành cho việc học tiếng Anh trong sinh khảo sát ngẫu nhiên 120 trong số sinh viên viên các hệ của Trường Đại học Sài Gòn chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh của nói chung. Trường trong cả bốn năm học (năm học 3. Phương pháp nghiên cứu 2016-2017). Cách lựa chọn với tiêu chí: Trong nghiên cứu này, cuộc khảo sát cùng độ tuổi từng năm, cùng trình độ dựa 89
  5. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH… vào thông tin danh sách lớp từ phòng Đào dụng điên thoại thông minh và thiết bị di tạo, mỗi giai đoạn chọn 30 sinh viên để động. Số liệu cho thấy hầu hết sinh viên đảm bảo sự đồng đều về số lượng, trình độ, đều sử dụng thiết bị di động, đáp ứng điều độ tuổi để có cơ sở đánh giá chung nhất và kiện về trang thiết bị cá nhân để liên lạc, khách quan nhất. phục vụ học tập và các nhu cầu cá nhân Tiến trình khảo sát đối với sinh viên trên thiết bị… được tiến hành theo các bước như sau: 2. Điện thoại di động của tôi có thể kết  Bước 1, chọn ngẫu nhiên các lớp nối Internet / mạng không dây. thuộc khối ngành Sư phạm tiếng Anh để khảo sát  Bước 2, phát phiếu khảo sát.  Bước 3, hướng dẫn các sinh viên tra lời mỗi câu hỏi bằng cách khoanh tròn 1 đáp án duy nhất ở mỗi câu.  Bước 4, thu đủ phiếu khảo sát đã Hình 2 được phát ra. Ở câu hỏi này, ta có thể thấy số lượng  Bước 5, thu thập, thống kê và phân sinh viên có điện thoại di động kết nối tích số liệu. được với Internet hoặc mạng không dây Kết quả khảo sát được thu thập, phân chiếm đa số với tỉ lệ sinh viên hoàn toàn tích cẩn thận và đánh giá khách quan để đồng ý và đồng ý lần lượt là 43,3% (52 tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đặt sinh viên) và 37,5% (45 sinh viên). Như ra ban đầu. Tất cả thông tin về kết quả vậy, đa số điện thoại di dộng của sinh viên đwọc nhóm tác giả ghi chú lại trong mục có thể kết nối Internet hoặc mạng không kế tiếp. dây, điều này cho thấy về trang thiết bị kết 4. Kết quả nghiên cứu nối Internet, wifi thỏa điều kiện để tham 1. Tôi đang sở hữu và sử dụng ít nhất gia M-learning. 1 thiết bị di động như laptop, Ipad, máy 3. Tôi đã từng sử dụng điện thoại di tính bảng, điện thoại di động… động của mình kết nối Internet cho mục đích học tập. Hình 1 Hình 3 Dựa vào biểu đồ, (53,3%) sinh viên hoàn toàn đồng ý, 40.8% đồng ý, 2,5% Từ số liệu cho thấy rằng, đa số các sinh không đồng ý và 2 sinh viên hoàn toàn viên đều đã ít nhất 1 lần kết nối Internet vì không đồng ý (1,7%), 2 sinh viên không mục đích học tập trên chiếc điện thoại của có ý kiến về việc này (1,7%) với việc sử mình dù chưa từng được học tập trên hệ 90
  6. THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG thống M-learning chính thức. Số lượng sinh di động rất thú vị với 20% hoàn toàn đồng viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý lần lượt là ý và 54,2% đồng ý. Lần lượt có 15% và 61 (50,8%) và 31 (25,8%). Tuy nhiên, số 5,8% sinh viên không đồng ý và hoàn toàn bạn không đồng ý là 14 (13,3%), hoàn toàn không đồng ý và 5% không có ý kiến trong không đồng ý là 4 (3,3%), không ý kiến là câu hỏi này. Từ số liệu trên, ta thấy hầu hết 8 (6,7%). Vì vậy việc tiếp cận với hệ thống sinh viên đã hứng thú với M-learning. Xu M-learning đối với sinh viên chuyên ngành hướng ứng dụng M-learning tại Trường là Sư phạm tiếng Anh trong tương lai sẽ rất triển vọng. không là điều khó khăn. 6. Theo tôi. M-learning là một cách 4. Tôi đã từng nghe nói đến việc học tiếp cận học tập mới hiệu quả. tập qua điện thoại di động (M-learning). Hình 6 Hình 4 Số liệu từ biểu đồ cho thấy hấu hết Dựa vào biểu đồ, hầu như 50% sinh sinh viên cho rằng M-learning là hướng viên đã nghe nói đến M-learning. Tuy tiếp cận học tập mới hiệu quả với tỉ lệ đồng nhiên, số sinh viên chưa nghe nói đến ý là 15,8% và hoàn toàn đồng ý là 53,3%. M-learning vẫn còn nhiều. Ở mục không Bên cạnh đó, tỉ lệ sinh viên không đồng ý, đồng ý và hoàn toàn không đồng ý, lần hoàn toàn không đồng ý và không có ý lượt có 24 sinh viên (20%) và 14 sinh viên kiến lần lượt là 2,5%, 3,3% và 25%. Số (11,7%), 18,3% không có ý kiến. Số liệu liệu trên cho thấy hơn một nửa sinh viên tin rằng M-learning là một hướng tiếp cận trên cho ta thấy M-learning vẫn không còn học tập mới mang lại hiệu quả. Từ đó, việc là một khái niệm xa lạ với phần đông sinh ứng dụng M-learning tại Trường rất có khả viên. năng vì đối với sinh viên hướng tiếp cận 5. Tôi nghĩ rằng học tập qua điện học tập này có thể được mong đợi để thí thoại di động rất thú vị. điểm tại Trường. 7. M-learning có thể hỗ trợ việc học tập của tôi. Hình 5 Ở câu hỏi này, gần ¾ số lượng sinh viên tán thành việc học tập qua điện thoại Hình 7 91
  7. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH… Số liệu cho thấy hơn 50% sinh viên tin Dữ liệu cho thấy có 10% (12 sinh rằng M-learning có thể hỗ trợ việc học tập viên) và 44,2% (53 sinh viên) lần lượt trả của họ. Điều này có ý nghĩa rằng đa số sinh lời hoàn toàn đồng ý và đồng ý với ý kiến viên đã biết và nhìn nhận tích cực về M-learning giúp sinh viên học tập một cách M-learning. Sinh viên tin M-learning có thoải mái với nguồn tài nguyên kiến thức thể hỗ trợ họ trong học tập. Chính vì vậy, phong phú”. Tuy nhiên, vẫn với câu hỏi xu hướng ứng dụng M-learning tại Trường này, có 2,5% (3 sinh viên) trả lời rằng họ cần được hướng đến. không đồng ý và 6,7% (8 sinh viên) trả lời 8. M-learning thuận tiện và phù hợp rằng họ hoàn toàn không đồng ý và 36,7% với việc học của tôi. (44 sinh viên) không có ý kiến. Số liệu trên cho thấy dù đa số sinh viên tán thành ý kiến M-learning giúp họ học một cách thoải mái hơn, song vẫn có rất nhiều sinh viên không biết đến lợi ích của M-learning đối với việc học tập. Điều này có thể xuất phát từ việc một bộ phận sinh viên chưa Hình 8 biết nhiều về M-learning. Vì vậy, việc triển Từ biểu đồ, tỉ lệ sinh viên hoàn toàn khai hệ thống M-learning dành cho sinh đồng ý là 12,5%, và đồng ý là 41,7% đối viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh với ý kiến M-learning thuận tiện và phù hợp với việc học của họ. Tuy nhiên, cũng càng nên được xúc tiến để sinh viên tiếp có đến 5 sinh viên (4,2%) không đồng ý và cận với những ưu việt của phương thức học 6 sinh viên (5%) hoàn toàn không đồng ý tập này. với ý kiến này. Trong khi đó, số lượng sinh 10. Tôi mong muốn tiếp cận hình thức viên không có ý kiến về vấn đề này lên đến học tập M-learning. 44 sinh viên (36,7%). Số liệu trên cho thấy vẫn còn rất nhiều sinh viên chưa biết đến sự thuận tiện cũng như sự phù hợp của M-learning đối với việc học. Điều này cũng là một động lực thúc đẩy việc ứng dụng M-leaning dành cho sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh để họ có cơ hội tiếp cận M-learning sớm hơn. Hình 10 9. M-learning giúp tôi học tập một Dựa vào biểu đồ, ta có thể thấy hầu hết cách thoải mái với nguồn tài nguyên kiến sinh viên mong muốn được tiếp cận thức phong phú. M-learning với tỉ lệ hoàn toàn đồng ý là 20% và 51,7% đồng ý. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ sinh viên không đồng ý (3,3%), (6,7%) hoàn toàn không đồng ý cũng như 18,3% không có ý kiến. Điều này đa phần sinh viên mong muốn được tiếp cận phương thức học tập mới này, đây là một Hình 9 trong những thuận lợi sẽ hỗ trợ rất nhiều 92
  8. THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG trong việc hệ thống M-learning tại Trường Bài viết tổng hợp một số yếu tố lý luận liên Đại học Sài Gòn. quan đến M-learning và khảo sát trong giới Nhìn chung, mỗi sinh viên đều đang sở hạn về thái độ nhận thức của sinh viên hữu ít nhất 1 thiết bị di động, đặc biệt là chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh Trường điện thoại thông minh có kết nối Internet, Đại học Sài Gòn mà không khảo sát tất cảc mạng không dây, về điều kiện phương tiện các yếu tố khác tại các ngành và trình độ tham gia sử dụng M-learning trong sinh khác tại Trường. Cơ sở lý luận và kết quả viên là thõa. Hầu hết sinh viên đều có sự bài viết có thể phục vụ như một trong số nhìn nhận tích cực và hào hứng với các tài liệu tham khảo để nghiên cứu về M-learning, họ ủng hộ và mong muốn M-learning ở các công trình tiếp sau, đặc được tiếp cận với phương thức học tập này biệt nhóm tác giả mong muốn các yếu tố về bởi phần đông sinh viên cảm nhận được mức độ sẵn sàng của gaió viên, điều kiện tính ưu việt của các thiết bị di động giữa kỷ cơ sở vật chất về trang thiết bị, Internet, nguyên của công nghệ hiện đại có khả mạng không dây và các chính sách tại năng hỗ trợ họ học tập một cách tiện lợi. trường đối với việc vận hành hệ thống Kết quả khảo sát cũng là câu trả lời thõa M-learning toàn trường sẽ được chú trọng đáng cho câu hỏi nghiên cứu ban đầu, thái nghiên cứu trong tương lai. độ sinh viên rất tích cực, háo hức và mong đợi được tiếp cận phương thức học tập mới TÀI LIỆU THAM KHẢO năng động, tiện lợi ngay trên chiếc điện 1. Kukulska-Hulme et al. (2009). Innovation in thoại của mình. Từ kết quả khảo sát, khả Mobile Learning: a European Perspective. năng nghiên cứu ứng dụng M-learning International Journal of Mobile and Blended Learning, 1(1), 1-22. tại Trường Đại học Sài Gòn là rất có triển vọng. 2. Linh V.T. (2017). Tiềm năng ứng dụng hình 5. Kết luận thức học tập trên điện thoại di động (M-learning) dành cho sinh viên chuyên Anh Bài viết là một bước mở đầu cho việc Trường Đại học Sài Gòn. Kỷ yếu Hội thảo nghiên cứu về ứng dụng M-learning tại khoa học quốc gia 2017 "Nghiên cứu và giảng Trường Đại học Sài Gòn nói riêng và nền dạy ngoại ngữ và quốc tế học tại Việt Nam", giáo dục ở Việt Nam nói chung. Khả năng ISBN: 978-604-62-8164-1. hưởng ứng và tham gia học tập qua các 3. Seliger, H. W. & Shohamy, E. (1989). Second thiết bị di động trong sinh viên tại Trường language research methods. Oxford: OUP. là rất cao bởi qua số liệu từ bảng hỏi khảo 4. Thao T. T. P. (2014). Exploitation of sát cho ta thấy thái độ sinh viên rất tích applications on mobile phones to support cực, rất hào hứng và mong đợi được tiếp grade 12 students in high schools in cận với hình thức học tập mới M-learning. mathematics self-study. The Vietnam institute Hơn nữa, về điều kiện thiết bị di động of educational sciences. Ph.D Thesis. thông minh mà mỗi sinh viên đều dùng 5. Thao T. T. P. (2013), Sử dụng điện thoại đi cũng đáp ứng nhu cầu về trang bị để tham động hỗ trợ học sinh trung học phổ thông tự gia hệ thống M-learning. Về nhận thức, đa học toán, Tạp chí Giáo dục, số 323, 49 – 50, 52. phần sinh viên đã nghe, biết qua hình thức 6. Thao T. T. P. (2013), Khai thác M-learning học tập trên và phấn khởi trước một hình trong đào tạo tín chỉ, Tạp chí KHCN-ĐHTN, thức học tập mới tiện lợi mọi lúc, mọi nơi. 112(12), 45 – 50. 93
  9. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH… 7. Thao T. T. P. (2013), Khai thác Mlearning trong dạy học môn toán ở THPT, Tạp chí trong tự học, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt KHCN-ĐHTN, 87(11), 131 – 133. tháng 8, 117 – 119. 10. Trung T. và Dũng N. V. (2016), Ứng dụng 8. Thao T. T. P. (2011), Ứng dụng M-Learning M-learning trong đào tạo ở trường đại học, vào dạy học Toán ở trường THPT, Tạp chí http://www.vnseameo.org/bblam/forum/EMD KHCN-ĐHTN, 80(04), 167 – 169. 2011/Tran _Trung.pdf. Retrieved on August 26 th, 2016. 9. Thao T. T. P. (2011), Khai thác phần mềm dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập www. pda.vietbao.vn. (15/02/2017, 18:45). Ngày nhận bài: 26/9/2017 Biên tập xong: 15/10/2017 Duyệt đăng: 20/10/2017 94
nguon tai.lieu . vn