- Trang Chủ
- Kỹ năng viết tiếng Anh
- Khảo sát, đánh giá thái độ của sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Sài Gòn đối với hướng tiếp cận học tập qua các thiết bị di động (M-Learning)
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 33 (58) - Thaùng 10/2017
Khảo sát, đánh giá thái độ của sinh viên chuyên ngành
Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học Sài Gòn đối với
hướng tiếp cận học tập qua các thiết bị
di động (M-Learning)
Surveying and assessing English pedagogy students’ attitudes towards
M-Learing at Saigon University
ThS. Võ Thúy Linh, Trường Đại học Sài Gòn
Vo Thuy Linh, M.A., Saigon University
Sinh viên Nguyễn Thanh Ngân, Trường Đại học Sài Gòn
Nguyen Thanh Ngan, Student, Saigon University
Sinh viên Huỳnh Ngọc Yến Nhi, Trường Đại học Sài Gòn
Huynh Ngoc Yen Nhi, Student, Saigon University
Sinh viên Công Huyền Tôn Nữ Hương Giang, Trường Đại học Sài Gòn
Cong Huyen Ton Nu Huong Giang, Student, Saigon University
Sinh viên Đào Thị Kim Hằng, Trường Đại học Sài Gòn
Dao Thi Kim Hang, Student, Saigon University
Tóm tắt
Học tập qua các thiết bị di động (M-learning) là hình thức học tập năng động và thuận tiện mọi lúc, mọi
nơi cho người học ở mọi lứa tuổi. Hình thức học tập này khá phổ biến trên thế giới mặc dù vẫn còn mới
mẻ tại Việt Nam. Bài biết mô tả cuộc khảo sát về thái độ sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh
Trường Đại học Sài Gòn đối với hình thức học tập M-learning như bước đầu để tiến hành nghiên cứu về
ứng dụng M-learning tại Trường. Phương pháp định lượng được sử dụng để tổng hợp và phân tích dữ
liệu từ bảng hỏi nghiên cứu. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết sinh viên đều có thái độ tích cực và háo
hức mong muốn được tiếp cận M-learning để phục vụ học tập và điều này trở thành một trong những cơ
sở khả thi để việc nghiên cứu ứng dụng M-learning được tiến hành tại Trường Đại học Sài Gòn trong
tương lai.
Từ khóa: học tập qua các thiết bị di động, mọi lúc, mọi nơi, Trường Đại học Sài Gòn.
Abstract
Mobile learning (M-learning) is supposed as an active and convenient learning approach useful for
learners of multi-objectives to learn English everywhere and every time. It is rather popular over the
world though it is still a new learning version in Vietnam. The article aims at describing the two-week
survey at Sai Gon University (SGU) on English pedagogy students’ attitudes towards M-learning as an
initially important factor of researching the new teaching and learning genre there. The qualitative
approach was employed to gather and analyze data from the questionnaire. The findings showed that
most English students at SGU have positive attitudes towards and expect to approach M-learning. Thus,
it is one of the important foundations for M-learning orientation to be feasibly conducted at SGU.
Keywords: M-learning, every time, everywhere, SGU.
86
- THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG
1. Mở đầu học các môn học học nói chung và môn
Việc thông thạo tiếng Anh như ngôn tiếng Anh nói riêng. Bài viết này nhằm mô
ngữ thứ hai của mỗi cá nhân ngày càng trở tả quá trình khảo sát thái độ, nhận thức của
nên cấp thiết để đáp ứng nhu cầu giao tiếp sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng
và phục vụ công tác nhiều lĩnh vực của nền Anh Trường Đại học Sài Gòn về việc học
kinh tế toàn cầu. Vì thế, việc học tiếng Anh tiếng Anh qua hướng tiếp cận M-learning
ngày càng trở nên quan trọng với tất cả như bước đầu trong tiến trình nghiên cứu
chúng ta và phổ biến ở cả thành thị và nông hướng ứng dụng hệ thống M-learning tại
thôn. Tuy nhiên, việc học tiếng Anh một Trường. Bài nghiên cứu nhằm trả lời cho
cách hiệu quả vẫn còn là một bài toán khó câu hỏi “Thái độ của sinh viên chuyên
của một bộ phận lớn người học hiện nay ngành Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học
bởi vì đối tượng người học ngày nay rất đa Sài Gòn đối với việc học tập qua các thiết
dạng về độ tuổi, trình độ và công việc. Mỗi bị di động (M-learning) như thế nào?”. Từ
đối tượng người học lại gặp một số khó đó, nhóm tác giả sẽ có thêm cơ sở để
khăn nhất định về thời gian. Hầu hết họ nghiên cứu khả năng ứng dụng M-learning
không có thời gian để ôn luyện hoặc tham tại Trường Đại học Sài Gòn.
gia các lớp học để được sự hỗ trợ của giáo 2. Tổng quan về M-learning
viên, đọc sách hoặc mang theo các công cụ Giữa thời phát triển như vũ bão của
cồng kềnh hỗ trợ học luyện tiếng Anh. Từ công nghệ thông tin, các thiết bị điện tử di
thực tiễn khoa học ngày càng phát triển, động như laptop, máy tính bảng, Ipad,
đồng thời các quốc gia trên thế giới đã áp Ipod, và các loại điện thoại di động, điện
dụng rộng rãi các thiết bị di động (mobile thoại thông minh (smart phones) đang trở
devices) vào việc học, nền giáo dục Việt nên rất thịnh hành. Tổ chức Liên minh
Nam đang hướng đến sử dụng các thiết bị Viễn thông quốc tế năm 2015 thống kê có
di động (mobile learning (M-learning)) khoảng 92 phần trăm dân số thế giới đang
trong hệ thống mạng không dây (wireles) sử dụng thiết bị di động khiến chúng trở
trong quá trình dạy và học tập. Lý do là thành “vật bất ly thân” của mọi người, mọi
thiết bị di động là công cụ gọn nhẹ dễ nhà. Với những ưu điểm vượt trội không
mang theo bên mình được tích hợp nhiều thể phủ nhận như nhỏ gọn, có kết nối
tính năng công nghệ vượt trội đa phương Internet, đa phương tiện, hỗ trợ giao tiếp,
tiện để phục vụ nhu cầu liên lạc của con thao tác dễ dàng và có hỗ trợ người học
người. Mặt khác thiết bị di động giúp luyện tiếng Anh trực tiếp mọi lúc mọi nơi,
người học dễ dàng tiếp cận học bài học nhiều hình thức học tập trên các thiết bị
trực tiếp mọi lúc, mọi nơi trên một loại này cũng được ra đời, đáng chú ý nhất là
công cụ gọn nhẹ mà có thể tích hợp nguồn M-learning.
tài nguyên từ dễ đến khó trên đó để giúp 2.1. Giới thiệu về M-learning
mọi đối tượng người học chủ động và M-learning là hình thức học tập có thể
quyết định thời gian, kiến thức cần thiết thực hiện mọi lúc mọi nơi và người học
(Trịnh Thị Phương Thảo, 2014). Vì vậy, được tạo cơ hội học tập thông qua các thiết
việc nghiên cứu ứng dụng M-learning là rất bị di động như điện thoại di động, thiết bị
cần thiết và hữu ích cho nền giáo dục Việt kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân, thiết bị vi tính
Nam hiện nay bởi nó hỗ trợ việc dạy và bỏ túi… (Trần Trung và Nguyễn Viết
87
- KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH…
Dũng, 2016). M-learning cho phép người Hulme (2009, vương quốc Anh) nghiên
học sử dụng các thiết bị di động để tiếp cận cứu về đóng góp của M-learning và tìm
với các nguồn thông tin giáo dục; kết nối hiểu xem liệu M-learning có làm thay đổi
với người học khác hoặc tự xây dựng nội cách dạy học ngôn ngữ hiện nay hay
dung học tập trong và ngoài lớp, hỗ trợ xây không. Trịnh Thị Phương Thảo (Việt Nam)
dựng hệ thống quản lí ở nhà trường và giúp đã nghiên cứu về việc ứng dụng điện thoại
việc liên hệ giữa nhà trường và gia đình di động (ĐTDĐ) vào dạy học Toán ở
học sinh trở nên dễ dàng hơn (UNESCO, trường THPT (2011) và việc khai thác
2013). M-learning mang những đặc điểm M-learning trong đào tạo tín chỉ (2013).
của E-learning (giáo dục trực tuyến) - một Theo Walker (2006), tại Châu Âu,
phương thức học ảo thông qua một máy vi M-learning đã được dùng để hỗ trợ học
tính, điện thoại thông minh nối mạng đối sinh trong các đợt học tập thực tế. Ở Châu
với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn Á. Theo pda.vietbao.vn, M-learning đã
bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để được ứng dụng vào việc thực hiện bài thi
có thể hỏi, yêu cầu hoặc ra đề cho học sinh của sinh viên Thái Lan; vào việc giảng dạy
học trực tuyến từ xa. Ngoài ra, M-learning môn tiếng Anh tại Nhật Bản; vào những
vừa có những đặc điểm riêng ưu việt như khóa học môn tiếng Anh, Toán học và một
gọn nhẹ, dễ vận chuyển và thao tác, cho số môn khoa học ở Philipin. Hàn Quốc và
phép người học có thể truy cập và sử dụng Trung Quốc là những nước có nhiều tiềm
dịch vụ học trực tuyến trên thiết bị di động năng để sử dụng hình thức dạy học này;
của mình mọi lúc, mọi nơi, chủ động kiểm Úc, Canada, Ấn Độ cũng đang bắt đầu với
soát tốc độ học tập của mình để phù hợp các thử nghiệm về M-learning (Trần Trung
với khả năng tiếp thu kiến thức, trình độ, và Nguyễn Viết Dũng, 2016). Sử dụng
tạo cơ hội hoạt động theo nhóm hay ghi ĐTDĐ để hỗ trợ học tập cũng không phải
chép các điều quan trọng trực tiếp thông là điều quá mới mẻ ở châu Phi, cụ thể tại
qua điện thoại di động (Võ Thúy Linh, Kenya từ trước năm 2005. Tóm lại, sức
2017). Do đó, người học sẽ được tiếp cận ảnh hưởng của M-learning không chỉ ở
một cách trực quan, sinh động và thoải mái một quốc gia hay một khu vực mà là toàn
với nguồn tri thức vô tận, phong phú thế giới.
thường xuyên hơn với nhiều hình ảnh, âm Tại Việt Nam, triển vọng ứng dụng các
thanh sống động; họ trở nên yêu thích việc thiết bị di động ngày càng mạnh. Theo số
học tiếng Anh hơn, thái độ học tập của họ liệu của Trần Trung, Nguyễn Viết Dũng
tích cực hơn và sẽ đạt được kết quả học tập (2016) tìm được, hiện tại, nhiều địa điểm
cao hơn. làm việc di động đã xuất hiện trên các
2.2. Tình hình nghiên cứu M-learning thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí
thế giới và Việt Nam Minh, Hà Nội, Hải Phòng,…; số lượng
Vì tiềm năng lớn của M-learning, điện thoại di động có khả năng kết nối
nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh Internet, số PDAs và điện thoại thông minh
vực M-learning đã được tiến hành và thu tăng nhanh (số lượng bán nhiều hơn máy vi
được kết quả khả quan. Năm 2007, tại Áo, tính); số lượng công ty phát triển các phần
Denk đã nghiên cứu về những thách thức mềm trên ĐTDĐ mọc lên nhiều hơn; hệ
và tiềm năng của M-learning. Kukulska- thống viễn thông phát triển nhanh, giá
88
- THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG
thành sử dụng giảm. Hơn nữa, M-learning thái độ sinh vuên được tiến hành với công
đang phát triển rất mạnh. Đây là tiền đề cụ là bảng hỏi (questionnaire) và phương
thuận lợi để phát triển M-learning. pháp định lượng đã được sử dụng để thu
M-learning lại có nhiều lợi thế hơn so với thập dữ liệu từ bảng hỏi. Nghiên cứu định
học tập trên máy tính truyền thống vì chi lượng là phương pháp thu thập dữ liệu
phí thấp hơn, ít cồng kềnh hơn và ít giới bằng số sử dụng mô hình Khoa học tự
hạn về không gian, thời gian học tập. nhiên thực chứng luận. Mặt khác, sự đo
2.3. M-learning với việc học tiếng Anh lường còn biểu thị sự đánh giá những ảnh
tại Trường Đại học Sài Gòn hưởng của nghiên cứu bằng ngôn ngữ khảo
Ngoài những lợi ích đối với người sát (Seliger and Shohamy, 1989).
học, người giảng dạy cũng không thể phủ Nhóm tác giả tiến hành khảo sát trong
nhận ưu điểm của hình thức này. Với 2 tuần (học kì 2, năm học 2016-2017) với
M-learning, họ có thể theo dõi thông tin công cụ khảo sát là bảng hỏi gồm 10 câu
các khóa học mọi lúc mọi nơi, giải đáp các hỏi dạng dạng câu phát biểu xác định
yêu cầu của học viên một cách nhanh (statement). Mỗi câu hỏi được thiết kế câu
chóng, theo dõi và củng cố thêm kiến thức trả lời theo hình thức trắc nghiệm 5 đáp án
cho các khóa học cũng như dễ dàng theo tương ứng với 5 mức độ (hoàn toàn đồng ý,
dõi các bài kiểm tra đánh giá và xuất kết đồng ý, không ý kiến, không đồng ý, hoàn
quả kiểm tra trong thời gian ngắn nhất. toàn không đồng ý), mỗi sinh viên chọ duy
Như vậy, việc ứng dụng M-learning vào nhất 1 đáp án ở mỗi câu. Nội dung các câu
việc học tiếng Anh cho sinh viên chuyên hỏi của bảng hỏi nhắm đến việc thăm dò ý
ngành Sư phạm tiếng Anh Trường Đại học kiến, thái độ của sinh viên về M-learning.
Sài Gòn rất có tính khả thi, mang lại hiệu Mục đích bảng hỏi là để biết được sinh
quả cao trong học tập cũng như nâng cao viên, nhận biết M-learning ra sao và chấp
chất lượng giáo dục của nước nhà. nhận phương thức học tập mới này ở mức
Mặc dù nhiều khía cạnh của độ nào, điều kiện về thiết bị di động sinh
M-learning đã được và tìm hiểu, tuy nhiên viên đang dùng có đủ điều kiện để tham gia
chưa có công trình nào chính thức nghiên hệ thống M-learning hay không, sinh viên
cứu về thái độ, nhận thức của sinh viên về có hứng thú nếu M-learning được ứng
M-learning đối với việc học tiếng Anh dụng tại Trường Đại học Sài Gòn trong
trong trường đại học. Từ cơ sở lí luận liên việc học tiếng Anh hay không… Thời gian
quan và thực tiễn nghiên cứu, nhóm tác giả trung bình để tiến hành việc khảo sát ở mỗi
thực hiện khảo sát và đánh giá thái độ, sự lớp của sinh viên ngành học Sư phạm tiếng
chấp nhận của sinh viên đối với hình thức Anh được chọn là 10 phút.
học tập mới này, đồng thời dựa vào dữ liệu Sau khi thiết kế các câu hỏi phù hợp
thu được, nhóm tác giả sẽ đánh giá tiềm với đề tài nghiên cứu cho bảng hỏi sinh
năng nghiên cứu ứng dụng M-learning viên, nhóm thực hiện nghiên cứu đề tài đã
dành cho việc học tiếng Anh trong sinh khảo sát ngẫu nhiên 120 trong số sinh viên
viên các hệ của Trường Đại học Sài Gòn chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh của
nói chung. Trường trong cả bốn năm học (năm học
3. Phương pháp nghiên cứu 2016-2017). Cách lựa chọn với tiêu chí:
Trong nghiên cứu này, cuộc khảo sát cùng độ tuổi từng năm, cùng trình độ dựa
89
- KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH…
vào thông tin danh sách lớp từ phòng Đào dụng điên thoại thông minh và thiết bị di
tạo, mỗi giai đoạn chọn 30 sinh viên để động. Số liệu cho thấy hầu hết sinh viên
đảm bảo sự đồng đều về số lượng, trình độ, đều sử dụng thiết bị di động, đáp ứng điều
độ tuổi để có cơ sở đánh giá chung nhất và kiện về trang thiết bị cá nhân để liên lạc,
khách quan nhất. phục vụ học tập và các nhu cầu cá nhân
Tiến trình khảo sát đối với sinh viên trên thiết bị…
được tiến hành theo các bước như sau: 2. Điện thoại di động của tôi có thể kết
Bước 1, chọn ngẫu nhiên các lớp nối Internet / mạng không dây.
thuộc khối ngành Sư phạm tiếng Anh để
khảo sát
Bước 2, phát phiếu khảo sát.
Bước 3, hướng dẫn các sinh viên tra
lời mỗi câu hỏi bằng cách khoanh tròn 1
đáp án duy nhất ở mỗi câu.
Bước 4, thu đủ phiếu khảo sát đã Hình 2
được phát ra.
Ở câu hỏi này, ta có thể thấy số lượng
Bước 5, thu thập, thống kê và phân
sinh viên có điện thoại di động kết nối
tích số liệu.
được với Internet hoặc mạng không dây
Kết quả khảo sát được thu thập, phân
chiếm đa số với tỉ lệ sinh viên hoàn toàn
tích cẩn thận và đánh giá khách quan để
đồng ý và đồng ý lần lượt là 43,3% (52
tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đặt
sinh viên) và 37,5% (45 sinh viên). Như
ra ban đầu. Tất cả thông tin về kết quả
vậy, đa số điện thoại di dộng của sinh viên
đwọc nhóm tác giả ghi chú lại trong mục
có thể kết nối Internet hoặc mạng không
kế tiếp.
dây, điều này cho thấy về trang thiết bị kết
4. Kết quả nghiên cứu
nối Internet, wifi thỏa điều kiện để tham
1. Tôi đang sở hữu và sử dụng ít nhất
gia M-learning.
1 thiết bị di động như laptop, Ipad, máy
3. Tôi đã từng sử dụng điện thoại di
tính bảng, điện thoại di động…
động của mình kết nối Internet cho mục
đích học tập.
Hình 1
Hình 3
Dựa vào biểu đồ, (53,3%) sinh viên
hoàn toàn đồng ý, 40.8% đồng ý, 2,5% Từ số liệu cho thấy rằng, đa số các sinh
không đồng ý và 2 sinh viên hoàn toàn viên đều đã ít nhất 1 lần kết nối Internet vì
không đồng ý (1,7%), 2 sinh viên không mục đích học tập trên chiếc điện thoại của
có ý kiến về việc này (1,7%) với việc sử mình dù chưa từng được học tập trên hệ
90
- THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG
thống M-learning chính thức. Số lượng sinh di động rất thú vị với 20% hoàn toàn đồng
viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý lần lượt là ý và 54,2% đồng ý. Lần lượt có 15% và
61 (50,8%) và 31 (25,8%). Tuy nhiên, số 5,8% sinh viên không đồng ý và hoàn toàn
bạn không đồng ý là 14 (13,3%), hoàn toàn không đồng ý và 5% không có ý kiến trong
không đồng ý là 4 (3,3%), không ý kiến là câu hỏi này. Từ số liệu trên, ta thấy hầu hết
8 (6,7%). Vì vậy việc tiếp cận với hệ thống sinh viên đã hứng thú với M-learning. Xu
M-learning đối với sinh viên chuyên ngành hướng ứng dụng M-learning tại Trường là
Sư phạm tiếng Anh trong tương lai sẽ rất triển vọng.
không là điều khó khăn. 6. Theo tôi. M-learning là một cách
4. Tôi đã từng nghe nói đến việc học tiếp cận học tập mới hiệu quả.
tập qua điện thoại di động (M-learning).
Hình 6
Hình 4 Số liệu từ biểu đồ cho thấy hấu hết
Dựa vào biểu đồ, hầu như 50% sinh sinh viên cho rằng M-learning là hướng
viên đã nghe nói đến M-learning. Tuy tiếp cận học tập mới hiệu quả với tỉ lệ đồng
nhiên, số sinh viên chưa nghe nói đến ý là 15,8% và hoàn toàn đồng ý là 53,3%.
M-learning vẫn còn nhiều. Ở mục không Bên cạnh đó, tỉ lệ sinh viên không đồng ý,
đồng ý và hoàn toàn không đồng ý, lần hoàn toàn không đồng ý và không có ý
lượt có 24 sinh viên (20%) và 14 sinh viên kiến lần lượt là 2,5%, 3,3% và 25%. Số
(11,7%), 18,3% không có ý kiến. Số liệu liệu trên cho thấy hơn một nửa sinh viên
tin rằng M-learning là một hướng tiếp cận
trên cho ta thấy M-learning vẫn không còn
học tập mới mang lại hiệu quả. Từ đó, việc
là một khái niệm xa lạ với phần đông sinh
ứng dụng M-learning tại Trường rất có khả
viên.
năng vì đối với sinh viên hướng tiếp cận
5. Tôi nghĩ rằng học tập qua điện học tập này có thể được mong đợi để thí
thoại di động rất thú vị. điểm tại Trường.
7. M-learning có thể hỗ trợ việc học
tập của tôi.
Hình 5
Ở câu hỏi này, gần ¾ số lượng sinh
viên tán thành việc học tập qua điện thoại Hình 7
91
- KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH…
Số liệu cho thấy hơn 50% sinh viên tin Dữ liệu cho thấy có 10% (12 sinh
rằng M-learning có thể hỗ trợ việc học tập viên) và 44,2% (53 sinh viên) lần lượt trả
của họ. Điều này có ý nghĩa rằng đa số sinh lời hoàn toàn đồng ý và đồng ý với ý kiến
viên đã biết và nhìn nhận tích cực về M-learning giúp sinh viên học tập một cách
M-learning. Sinh viên tin M-learning có thoải mái với nguồn tài nguyên kiến thức
thể hỗ trợ họ trong học tập. Chính vì vậy, phong phú”. Tuy nhiên, vẫn với câu hỏi
xu hướng ứng dụng M-learning tại Trường này, có 2,5% (3 sinh viên) trả lời rằng họ
cần được hướng đến. không đồng ý và 6,7% (8 sinh viên) trả lời
8. M-learning thuận tiện và phù hợp rằng họ hoàn toàn không đồng ý và 36,7%
với việc học của tôi.
(44 sinh viên) không có ý kiến. Số liệu trên
cho thấy dù đa số sinh viên tán thành ý
kiến M-learning giúp họ học một cách
thoải mái hơn, song vẫn có rất nhiều sinh
viên không biết đến lợi ích của M-learning
đối với việc học tập. Điều này có thể xuất
phát từ việc một bộ phận sinh viên chưa
Hình 8
biết nhiều về M-learning. Vì vậy, việc triển
Từ biểu đồ, tỉ lệ sinh viên hoàn toàn
khai hệ thống M-learning dành cho sinh
đồng ý là 12,5%, và đồng ý là 41,7% đối
viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh
với ý kiến M-learning thuận tiện và phù
hợp với việc học của họ. Tuy nhiên, cũng càng nên được xúc tiến để sinh viên tiếp
có đến 5 sinh viên (4,2%) không đồng ý và cận với những ưu việt của phương thức học
6 sinh viên (5%) hoàn toàn không đồng ý tập này.
với ý kiến này. Trong khi đó, số lượng sinh 10. Tôi mong muốn tiếp cận hình thức
viên không có ý kiến về vấn đề này lên đến học tập M-learning.
44 sinh viên (36,7%). Số liệu trên cho thấy
vẫn còn rất nhiều sinh viên chưa biết đến
sự thuận tiện cũng như sự phù hợp của
M-learning đối với việc học. Điều này
cũng là một động lực thúc đẩy việc ứng
dụng M-leaning dành cho sinh viên chuyên
ngành Sư phạm tiếng Anh để họ có cơ hội
tiếp cận M-learning sớm hơn. Hình 10
9. M-learning giúp tôi học tập một Dựa vào biểu đồ, ta có thể thấy hầu hết
cách thoải mái với nguồn tài nguyên kiến sinh viên mong muốn được tiếp cận
thức phong phú. M-learning với tỉ lệ hoàn toàn đồng ý là
20% và 51,7% đồng ý. Tuy nhiên, một bộ
phận nhỏ sinh viên không đồng ý (3,3%),
(6,7%) hoàn toàn không đồng ý cũng như
18,3% không có ý kiến. Điều này đa phần
sinh viên mong muốn được tiếp cận
phương thức học tập mới này, đây là một
Hình 9 trong những thuận lợi sẽ hỗ trợ rất nhiều
92
- THÚY LINH - THANH NGÂN - YẾN NHI - HƯƠNG GIANG - KIM HẰNG
trong việc hệ thống M-learning tại Trường Bài viết tổng hợp một số yếu tố lý luận liên
Đại học Sài Gòn. quan đến M-learning và khảo sát trong giới
Nhìn chung, mỗi sinh viên đều đang sở hạn về thái độ nhận thức của sinh viên
hữu ít nhất 1 thiết bị di động, đặc biệt là chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh Trường
điện thoại thông minh có kết nối Internet, Đại học Sài Gòn mà không khảo sát tất cảc
mạng không dây, về điều kiện phương tiện các yếu tố khác tại các ngành và trình độ
tham gia sử dụng M-learning trong sinh khác tại Trường. Cơ sở lý luận và kết quả
viên là thõa. Hầu hết sinh viên đều có sự bài viết có thể phục vụ như một trong số
nhìn nhận tích cực và hào hứng với các tài liệu tham khảo để nghiên cứu về
M-learning, họ ủng hộ và mong muốn M-learning ở các công trình tiếp sau, đặc
được tiếp cận với phương thức học tập này biệt nhóm tác giả mong muốn các yếu tố về
bởi phần đông sinh viên cảm nhận được mức độ sẵn sàng của gaió viên, điều kiện
tính ưu việt của các thiết bị di động giữa kỷ cơ sở vật chất về trang thiết bị, Internet,
nguyên của công nghệ hiện đại có khả mạng không dây và các chính sách tại
năng hỗ trợ họ học tập một cách tiện lợi. trường đối với việc vận hành hệ thống
Kết quả khảo sát cũng là câu trả lời thõa M-learning toàn trường sẽ được chú trọng
đáng cho câu hỏi nghiên cứu ban đầu, thái nghiên cứu trong tương lai.
độ sinh viên rất tích cực, háo hức và mong
đợi được tiếp cận phương thức học tập mới TÀI LIỆU THAM KHẢO
năng động, tiện lợi ngay trên chiếc điện 1. Kukulska-Hulme et al. (2009). Innovation in
thoại của mình. Từ kết quả khảo sát, khả Mobile Learning: a European Perspective.
năng nghiên cứu ứng dụng M-learning International Journal of Mobile and Blended
Learning, 1(1), 1-22.
tại Trường Đại học Sài Gòn là rất có
triển vọng. 2. Linh V.T. (2017). Tiềm năng ứng dụng hình
5. Kết luận thức học tập trên điện thoại di động
(M-learning) dành cho sinh viên chuyên Anh
Bài viết là một bước mở đầu cho việc
Trường Đại học Sài Gòn. Kỷ yếu Hội thảo
nghiên cứu về ứng dụng M-learning tại khoa học quốc gia 2017 "Nghiên cứu và giảng
Trường Đại học Sài Gòn nói riêng và nền dạy ngoại ngữ và quốc tế học tại Việt Nam",
giáo dục ở Việt Nam nói chung. Khả năng ISBN: 978-604-62-8164-1.
hưởng ứng và tham gia học tập qua các 3. Seliger, H. W. & Shohamy, E. (1989). Second
thiết bị di động trong sinh viên tại Trường language research methods. Oxford: OUP.
là rất cao bởi qua số liệu từ bảng hỏi khảo
4. Thao T. T. P. (2014). Exploitation of
sát cho ta thấy thái độ sinh viên rất tích applications on mobile phones to support
cực, rất hào hứng và mong đợi được tiếp grade 12 students in high schools in
cận với hình thức học tập mới M-learning. mathematics self-study. The Vietnam institute
Hơn nữa, về điều kiện thiết bị di động of educational sciences. Ph.D Thesis.
thông minh mà mỗi sinh viên đều dùng 5. Thao T. T. P. (2013), Sử dụng điện thoại đi
cũng đáp ứng nhu cầu về trang bị để tham động hỗ trợ học sinh trung học phổ thông tự
gia hệ thống M-learning. Về nhận thức, đa học toán, Tạp chí Giáo dục, số 323, 49 – 50, 52.
phần sinh viên đã nghe, biết qua hình thức 6. Thao T. T. P. (2013), Khai thác M-learning
học tập trên và phấn khởi trước một hình trong đào tạo tín chỉ, Tạp chí KHCN-ĐHTN,
thức học tập mới tiện lợi mọi lúc, mọi nơi. 112(12), 45 – 50.
93
- KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THÁI Đ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH…
7. Thao T. T. P. (2013), Khai thác Mlearning trong dạy học môn toán ở THPT, Tạp chí
trong tự học, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt KHCN-ĐHTN, 87(11), 131 – 133.
tháng 8, 117 – 119.
10. Trung T. và Dũng N. V. (2016), Ứng dụng
8. Thao T. T. P. (2011), Ứng dụng M-Learning M-learning trong đào tạo ở trường đại học,
vào dạy học Toán ở trường THPT, Tạp chí http://www.vnseameo.org/bblam/forum/EMD
KHCN-ĐHTN, 80(04), 167 – 169. 2011/Tran _Trung.pdf. Retrieved on August
26 th, 2016.
9. Thao T. T. P. (2011), Khai thác phần mềm
dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập www. pda.vietbao.vn. (15/02/2017, 18:45).
Ngày nhận bài: 26/9/2017 Biên tập xong: 15/10/2017 Duyệt đăng: 20/10/2017
94
nguon tai.lieu . vn