Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
KHẢO SÁT CÁC THỨ‐TÝP (SUBTYPE)
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Minh Tuấn*,**, Nguyễn Kim Huyền*, Phạm Hùng Vân**, Nguyễn Thanh Bảo**
TÓM TẮT
Mở đầu: Cho đến nay, khả năng đột biến của siêu vi HIV‐1 tạo nên sự đa dạng sinh học nhằm tránh thoát
hệ miễn dịch của ký chủ và đề kháng lại các thuốc kháng siêu vi vẫn là một thách thức trong việc điều trị căn
bệnh thế kỷ này. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự phân bố khác nhau theo địa lý của khoảng 11 thứ týp và
khoảng 48 thể‐tái‐tổ‐hợp(CRF) của HIV‐1 khắp thế giới, và có sự khác biệt đáng kể về khả năng lây truyền cũng
như diễn tiến bệnh. Tại Việt Nam vẫn còn ít số liệu công bố trong lĩnh vực này.
Mục tiêu: Xác định thứ týp HIV‐1 đang lưu hành tại thành phố Hồ Chí Minh trong những năm 2010‐
2011.
Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả, tiền cứu, thực hiện tại Bệnh Viện Bệnh
Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 1/2010 đến 12/2011. Cỡ mẫu: 200. Tiêu chuẩn chọn mẫu: người bệnh được chẩn
đoán xác định nhiễm HIV‐1 theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y Tế 2009 (3), chưa từng được điều trị thuốc
kháng siêu vi. Tiến hành ly trích RNA từ huyết tương, tổng hợp cDNA, khuếch đại và giải trình tự nucleotid
vùng gen envelop. Sau đó, dùng phần mềm Mega 5.05 phân tích trình tự và xây dựng cây quan hệ tiến hóa.
Kết quả: Trong 200 mẫu, có 185 mẫu (chiếm 92,5%) đã thành công trong việc khuếch đại, giải trình tự. Kết
quả cụ thể cho thấy: 175 mẫu (chiếm 94,59%) thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE; 5 mẫu (chiếm 2,7%) thuộc thứ
týp B; và 3 mẫu (chiếm 1,6%) thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE_B.
Kết luận: Nghiên cứu đã góp phần khẳng định thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE của siêu vi HIV‐1 lưu hành chủ
yếu ở thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó vẫn có sự lưu hành của thứ týp B và đã bắt đầu có sự xuất hiện của
thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE_B.
Từ khóa: HIV‐1, thứ týp, CRF01_AE
ABSTRACT
HIV‐1 SUBTYPE DIVERSITY IN NAÏVE PATIENT IN HO CHI MINH CITY
Huynh Minh Tuan, Nguyen Kim Huyen, Pham Hung Van, Nguyen Thanh Bao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 378 ‐ 383
Background: To date, the diversity of HIV‐1 mutations for avoiding host immune system and resisting
against antiviral drugs remains the giant challenge to human being for successful treatment in this century.
Many studies show different geographic distributions of about 11 subtypes and 48 circulating recombinant forms
(CRFs) of HIV‐1, and big differences of transmission ability as well as disease progression. There is not much
data of this issue in Vietnam.
Objective: Determine the subtype of HIV‐1 inHo Chi Minh City during 2010‐2011.
Methods: This study was designed descriptively and prospectively, performed at HCMC Hospital for
Tropical Diseases from 1/2010 to 12/2011. Sample size: 200. Criteria for screening: naïve patients were diagnosed
with HIV infection following Vietnam Ministry of Health 2009 Guidelines for diagnosing and treatment
HIV/AIDS(3). Total whole blood samples were extracted RNA from plasma, synthesized cDNA, amplified and
*Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
** Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS Huỳnh Minh Tuấn ĐT: 0909349918 Email: huynhtuan@yds.edu.vn.
378
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
sequenced envelop gene. Then, we used software Mega 5.05 to analyze sequences and build phylogenetic tree.
Results: Among 200 collected samples, the results show that 185 (92.5%) samples were amplified and
sequenced sucessfully. There are 175 individuals (94.59%) belong to CRF01_AE; 5 individuals (2.7%) belong to
subtype B; and 3 individuals (1.6%) belong to CRF01_AE_B.
Conclusion: Our study shows the major subtype in HCMC is CRF01_AE. Moreover, there is also subtype
B and CRF01_AE_B.
Keywords: HIV‐1, subtype, CRF01_AE
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã hơn 30 năm kể từ ngày hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải (AIDS = Acquired
Immunodeficiency Syndrome) được mô tả trên
y văn, và cũng gần bằng ngần ấy thời gian tác
nhân gây bệnh được xác định là siêu vi HIV
(Human Immunodeficiency Virus), con người
vẫn chưa có được một loại thuốc nào có thể điều
trị tận gốc căn bệnh thế kỷ này. Lý do lớn nhất
có lẽ là do siêu vi HIV sở hữu nhiều cơ chế bảo
vệ khả năng tấn công vào và tồn tại được bên
trong tế bào ký chủ, và khả năng tránh thoát hệ
miễn dịch cũng như là các loại thuốc kháng siêu
vi. Cơ chế được nhắc đến nhiều nhất và cũng
được ghi nhận là thách thức lớn nhất cho con
người trong việc chế tạo thuốc điều trị là khả
năng đột biến di truyền của siêu vi, tạo nên một
quần thể đa dạng bên trong một người bệnh
nhiễm HIV‐1, và do vậy có thể đáp ứng được,
tồn tại được trước sự tấn công của hệ miễn dịch
ký chủ và các thuốc kháng siêu vi.
Siêu vi HIV‐1 gây nhiễm bệnh ở người được
phân thành 3 nhóm: M (Major), O (Outlier), và
N (nonmajor, nonoutlier). Trong nhóm M, siêu
vi được phân chia thành các thứ týp (subtype)
được định danh bằng các chữ cái; và dưới‐thứ‐
týp (sub‐subtype) được định danh bằng các số.
Cho đến hiện nay đã xác định được A1, A2, A3,
A4, B, C, D, F1, F2, G, H, J, K. Khác biệt di truyền
giữa các cá thể siêu vi cùng một thứ týp khoảng
15‐20%, khác thứ týp có thể lên đến 25‐30%(7).
Ngoài ra, hiện tượng tái tổ hợp giữa các cá thể
siêu vi khác thứ týp trong cùng một cơ thể người
bệnh tạo ra một biến thể siêu vi mới cũng có khả
năng lây truyền từ người sang người và gây
bệnh, gọi là thể‐tái‐tổ‐hợp (CRF = Circulating
Nhiễm
Recombinant Form), ví dụ thể‐tái‐tổ‐hợp
CRF01_AE được ghi nhận lưu hành ở Thái Lan
từ năm 1998(6).
Thứ týp khác nhau đã được ghi nhận có liên
quan mật thiết đến quá trình lây lan và diễn tiến
bệnh, ví dụ siêu vi R5 (sử dụng đồng thụ thể
CCR5) có khả năng lây lan mạnh, trong khi siêu
vi X4 (sử dụng đồng thụ thể CXCR4) lại thường
gắn với diễn tiến bệnh nhanh và nặng(8), hầu hết
các siêu vi thuộc các thứ týp khác nhau sử dụng
hai đồng thụ thể nói trên, riêng thứ týp D có ái
tính với cả hai, trong thứ týp C, quần thể siêu vi
X4 thấp hơp nếu so với thứ týp B(5). Một nghiên
cứu cho thấy khả năng lây truyền mẹ‐con ở thứ
týp C cũng mạnh hơn so với thứ týp B(15), và
tương tự như vậy đối với khả năng lây truyền
qua đường tình dục khác giới giữa C với A và
D(10). Một nghiên cứu ở Thái Lan cũng cho thấy
khả năng lây truyền mạnh mẽ của thể
CRF01_AE so với thứ týp B(9).
Đối với diễn tiến bệnh, từ rất sớm vào
những năm 90 của thế kỷ trước, nghiên cứu của
Kanki(11) đã cho thấy diễn tiến bệnh rất nhanh ở
những phụ nữ nhiễm thứ týp C, D, G nếu so với
A. Một nghiên cứu khác trên đoàn thể khoảng
1000 người Thái nhiễm thể CRF01_AE cho thấy
thời gian sống còn trung bình ngắn hơn so với
đoàn thể người phương Tây nhiễm HIV(14). Một
nghiên cứu khác trên người bệnh Uganda cũng
cho thấy diễn tiến bệnh nhanh hơn, tỷ lệ tử vong
cao hơn đối với thứ týp D so với A(13). Và gần
đây, kết quả một nghiên cứu trên người bệnh
Kenya cũng cho thấy tỷ lệ tử vong cao hơn, số
lượng tế bào CD4 sụt giảm nhanh hơn ở những
người bệnh nhiễm thứ týp D so với A và C(1).
Một trong những yếu tố chủ chốt tạo nên
tính đa dạng sinh học của siêu vi HIV‐1 nằm ở
379
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
chỗ men sao chép ngược (RT=Reverse
Transcriptase) của siêu vi thiếu khả năng sửa sai
(proofreading) trong quá trình sao chép, dẫn
đến một tỷ lệ đột biến rất cao (3,4x10‐5 mỗi cặp
nucleotide mỗi chu kỳ sao chép). Nếu ước lượng
chiều dài toàn bộ chuỗi RNA của siêu vi HIV‐1
là 10.000 nucleotide, tốc độ sao chép khoảng 10
tỷ virion một ngày, thì cứ mỗi ngày trôi qua sẽ
có hàng triệu biến thể siêu vi mới được tạo ra
bên trong cơ thể một người bệnh(2).
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo các nghiên cứu đã công bố(6,14), phân bố
thứ týp của siêu vi HIV‐1 như sau:
khám ngoại trú của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Thứ týp
A
Vùng lưu hành
Kenya
Bắc Mỹ, Trung Mỹ, phía bờ tây
B
Nam Mỹ, Tây Âu, Úc Châu
Ấn Độ, Châu Phi (các nước vùng
C
sừng châu Phi và Đông, Nam Phi)
D
Châu Phi (Sudan, Uganda…)
B và CRF01_AE
Đông Nam Châu Á
CRF02_AG và các thể- Châu Phi (vùng Địa Trung Hải như
tái-tổ-hợp khác
Ai Cập, Algieri, Libya…)
A, B, và các thể tái-tổNga, Đông Âu
hợp giữa A và B
B và các thể tái-tổ-hợp
Nam Mỹ (Brasil, Argentina,
giữa B và F
Bolivia…)
B, C, và các thể tái-tổTrung Quốc và các nước Trung Á
hợp giữa B và C
F, G, H, J, K, CRF01 và
Châu Phi (Congo, Angola,
các thể-tái-tổ-hợp khác
Gabon…)
Tại Việt Nam, số liệu nghiên cứu về vấn đề
này còn tương đối ít, một số nghiên cứu của
các tác giả đi trước vào các năm 2004(12), 2010(16)
và 2012(4) cho kết quả thứ týp lưu hành ở các
vùng khảo sát thuộc miền Bắc Việt Nam là
CRF01_AE và E (là danh pháp cũ của
CRF01_AE). Còn ở miền Nam thì một vài
nghiên cứu cũng cho thấy thứ thể‐tái‐tổ‐hợp
CRF01_AE lưu hành chủ yếu(17,18,). Do vậy,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục
đích khảo sát các thứ týp lưu hành chủ yếu ở
miền Nam, thông qua những người bệnh đến
khám và điều trị tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới
TP. Hồ Chí Minh, là tuyến điều trị cao nhất
bệnh nhiễm HIV/AIDS tại miền Nam.
Nghiên cứu được thiết kế theo phương
pháp mô tả, tiền cứu, thực hiện tại Bệnh Viện
Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 1/2010
đến 12/2011.
Đối tượng
Tổng cộng nhóm nghiên cứu chúng tôi đã
thu thập được 200 mẫu máu toàn phần người
bệnh HIV‐1 đến khám và điều trị tại phòng
TP.HCM. Mẫu được lấy theo phương pháp
ngẫu nhiên liên tục cho đến khi kết thúc. Tiêu
chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu là người bệnh
được chẩn đoán xác định nhiễm HIV‐1 theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của Bộ Y Tế 2009(3), chưa được
điều trị thuốc kháng siêu vi trước đó, trưởng
thành (≥ 18 tuổi tính đến thời điểm tham gia
nghiên cứu) và đồng ý tham gia nghiên cứu;
không phân biệt tuổi, giới, tiền sử lây truyền, và
giai đoạn tiến triển của bệnh.
Ly trích huyết tương
Mẫu máu toàn phần (8‐10ml) được cho vào
ống chống đông EDTAK3 (Nam Khoa Biotek,
HCMC, Vietnam), được vận chuyển từ Bệnh
Viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh về Đại
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thùng xốp
kín có đá khô không quá hai (02) giờ kể từ khi
lấy mẫu, và được ly tách huyết tương ngay.
Mẫu máu được ly tách huyết tương bằng
phương pháp ly tâm với tốc độ 5000vòng/phút,
trong 10 phút ở nhịêt độ 4oC. Huyết tương ly
tách được khoảng 3‐4ml, được aliquot vào các
ống Effpendof 1,5ml và lưu ở ‐70°C đến khi thực
hiện bước tiếp theo.
Ly trích RNA siêu vi HIV‐1
Rã đông tự nhiên huyết tương đã lưu ở trên,
ly trích RNA bằng cách sử dụng 150µl huyết
tương và bộ kit RNAPrep (Nam Khoa Biotek,
HCMC, Vietnam). Nguyên tắc của bộ kit này là
sử dụng hợp chất phenol‐chloroform làm biến
380
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
tính protein và dùng ethanol để làm tủa RNA
Giải trình tự gen env
của siêu vi HIV‐1.
Sản phẩm từ bước tinh sạch ở trên sẽ được
thực hiện giải trình tự cả 2 mạch bằng bộ kit
BigDye Terminator Cycle Sequencing v3.1
(Applied Biosystems, Foster CA, USA) với mồi
“xuôi” và “ngược” là Env7 và ED33, sau khi tất
cả sản phẩm PCR được đánh dấu huỳnh quang,
sẽ được “cô đặc” lại và huyền phù trong 20µl
formamid để được phân tích trình tự nucleotide
bằng máy giải trình tự tự động ABI Prism 3130xl
(Applied Biosystems, Foster CA, USA).
Tổng hợp cDNA từ RNA được ly trích ở trên
Sản phẩm RNA ly trích ở bước trên được sử
dụng để tổng hợp thành cDNA bằng bộ kit cDNA
Synthesis (Nam Khoa Biotek, HCMC, Vietnam).
Chu kỳ nhiệt được sử dụng là: 25oC trong 5 phút,
42oC trong 30 phút, 85oC trong 5 phút.
Khuếch đại vùng gen env của HIV‐1 bằng
phương pháp “nested” PCR và tinh sạch
sản phẩm sau khuếch đại
Sử dụng “Mồi ngoài” gồm:
Env 31: 5’‐CAGTACAATGTACACATGG‐3’
(6955 to 6973)
Env 8: 5’‐ATGGGAGGGGCATACATTG‐3’
(7522 to 7540)
(ANRS công bố năm 2008)
Với chu kỳ nhiệt: 95 oC trong 5 phút; 40
chu kỳ gồm 94 oC trong 30 giây, 50 oC trong 30
giây và 72 oC trong 1 phút; sau cùng là 72 oC
trong 10 phút
Sử dụng “Mồi trong” gồm: (đoạn khuếch đại
có kích thước 374bp)
Env 7: 5’‐AATGGCAGTCTAGCAGAAG‐3’
(7008 to 7026)
ED33: 5’‐TTACAGTAGAAAAATTCCCCTC‐
3’ (7360 to 7381)
(ANRS công bố năm 2008)
Với chu kỳ nhiệt: 95 oC trong 5 phút; 40
chu kỳ gồm 94 oC trong 30 giây, 55 oC trong 30
giây và 72 oC trong 40 giây; sau cùng là 72 oC
trong 5 phút
Khi đã thực hiện khuếch đại vùng gen env,
chúng tôi cho sản phẩm PCR chạy điện di trên
gel agarose 2% nhuộm ethidium bromide để xác
định sản phẩm chính là gen env (dựa vào kích
thước đoạn khuếch đại).
Tinh sạch toàn bộ sản phẩm PCR bằng bộ kit
Purification (Qiagen, Hilden, Germany).
Nhiễm
Tinh sạch trình tự và phân tích cây quan hệ
tiến hóa
Trình tự nucleotide “thô” sau khi giải sẽ
được “tinh sạch” bằng phần mềm Mega 5.05.
Chúng tôi xây dựng bộ chủng tham khảo và so
sánh chúng với trình tự nucleotide các mẫu
tham khảo bằng chức năng BLAST của cả 2
chương trình Stanford Sequence Analysis
(http://hivdb.Stanford.edu/) và NCBI HIV
Subtyping Tool (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/).
Kết quả của việc so sánh này là xây dựng được
cây quan hệ tiến hóa của các mẫu trong nghiên
cứu dựa theo cách tính toán của phương pháp
neighbour‐joining.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Trong 200 mẫu bệnh phẩm thu thập được,
nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thành công trong
việc khuếch đại, giải và phân tích trình tự của
183 mẫu (chiếm 91,5%).
Kết quả phân tích cụ thể cho thấy: 173 mẫu
(chiếm 94,53%) thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE;
7 mẫu (chiếm 3,83%) thuộc thứ týp B; và 3 mẫu
(chiếm
1,64%)
thuộc
thể‐tái‐tổ‐hợp
CRF01_AE_B. Như vậy, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi một mặt khẳng định thêm vào kiến
thức về dịch tễ học phân tử của HIV‐1 tại Việt
Nam là thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE chủ yếu lưu
hành ở nước ta; một mặt cho thấy đã bắt đầu
xuất hiện ngày càng nhiều hơn các thứ týp khác
và cả các thể‐tái‐tổ‐hợp CRF khác (khi so sánh
với các tác giả khác hoàn toàn chỉ phát hiện thể‐
tái‐tổ‐hợp CRF01_AE)(4,12,16,17,18). Ví dụ nghiên cứu
381
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
5
_15 0
HDR _15 8
R 8
H D R _ 1 73
1
HD R__1775
H D R 16 2
HD R__1663
HD R _1 72
HDDR _1 67
H R
_1 7 0
HDDRR_11598
H D R_ 15 80
_ 1 8
H
HDDRR_ _17
H D R
H D
H
0.2
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với các kiến thức từ y văn thế giới cho thấy
thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE lưu hành chủ yếu ở
vùng Đông Nam Á(6,7,14).
Ngoài ra, chúng tôi cũng đã xác định có ít
nhất 3 mẫu thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE_B,
theo quy ước của thế giới thì kết luận đây là thể
CRF chứ không phải là URF (Unique
Recombinant Form).
Cây quan hệ tiến hóa giữa các thứ týp HIV‐1
dựa trên trình tự gen env:
0.4
0.6
0.8
382
20 4
AE
_1 0
R _ 0 027 1
01 A E
D R _ 03 7
RFF01
H D R _ 09 3
C
H D R _ 1
H D R _1 44 3096 CR
H D R _ 1 M 30
H D R HC M
H D N C
H 7V NH118
9 7V _ 55
9 DR _0 03
H DR _0 2
H DR _00 4
H DR _09
H DR 100
H DR_ 116
H DR_ 01
H DR_1 87
H DR_0 2
H R _11
H D R _0 4 4
HD R_056
HD R_103
HD _146
HDR 230
HDR_ 41
HDR_1
HDR_080
HDR_107
HDR_148
HDR_184
HDR_233
HDR_012
HDR_06
3
HDR
HDR _098
HDR _038
HDR _04
HDR _04 9
HDR _05 7
HDR _05 7
HD _ 8
HD R 016
H D R _00
HD R__0171
HD R 0
HD R _0 6 4
HD R _ 99
HD R _0005
H
_ 2
H D R 0 2
H D R _0 73
HDDRR__0875
H
JQ DRR_ _0 076 3
40 _0 07 62
31 82 4
02
.1
_B
_B
.1 _B B
69 7.1
B
2_
07 12 3. 1_B B
E_
1A
86 81 65484. .1_
F0
J N Y 7 5 8 6 1 678
CR
A Y 4 9 8 6 91
A
7_
0
FJ U7R__092 32
E D R 8 52 6
H D H 09
3
H T
05DR__1995
H DR _1
H DR
H
H
9
H D
9 8 8 V N EU
5 4 H D R_
VN B
ND G4 H71 DRR_0 12
17 CR D 86. _1 39 7
CR F R_ 1_ 32
0
H D F 01 A 8 B
HD R01 A E 8
HD R__24 E
HD R 06 2
HD R__06 9
HD R_20155
H D R _1 3 6
8
H D R _05 3
R
HDR _05 9
3
HDR _081
HDR _072
HDR _041
_
HDR_ 046
2
HDR_2 48
3
HDR_12 8
4
HDR_093
HDR_042
HDR_066
HDR_043
HDR_048
HDR_013
HDR_019
HDR_109
HDR_234
3
HDR_13 2
4
HDR_1 37
DR_0 23
H R _1
HD R_008
HD R_181
HD R_089
1
HD R_01 2
H D R _12 1
D R_1252
HD 0
H DR_
H
H
H D
H D R
HDDRR_ _16
H
_ 1
H D R_ 15 49 1
HDDRR_1 1663
HD R _ 9
HD R _11901
H D R _1 56
HD R__1757
HD R _ 1 7 6
HD R_117 5
HD R_1 544
2
H D R_12 9
R
HDR _17 8
1
HDR _131
HDR _130
HDR _114
_
HDR_ 067
1
HDR_0 04
HDR_ 95
HXB2_014
env
HDR_009
HDR_106
HDR_050
HDR_136
HDR_125
HDR_197
HDR_196
HDR_194
7
HDR_18 7
1
HDR_1 92
R_1 99
H D R _1
HD R_090
H D R _108
HD R_105
0
HD R_07 1
H D R _11 5
D R_04 1
H D 05
H DR_ 1026
H DR__00 9
H DR _2202
H DR _2 00
H DR _2 861
H DR _123 E
H DRR_ A 60
H D 01 0 61 9
H R F R _ _0 2
C D R _0
34 HHDDR
0
H
GX
05
0.0
Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Cần Thơ, công bố
100% các mẫu nghiên cứu thuộc chủng
CRF01_AE(16).
HDR_246
HDR_247
HDR_244
HDR_241
HDR_2
HDR_ 43
HDR_ 185
HDR_ 249
HDR 232
07C _235
97T N.HN0
74
H H6
FJDR_ -107 _CRF
HD05 137 CRF01 01_AE
AE
HD R_3 CRF
ME R 01 01 A
E
HD R _11 0
HD R_LBD 5
H
1 T
H D R_ 45 RC2
H D R _ 03
CR
HDDRR_11474
F0 1
H
AE
HDDRR__1438
1 3
H
HDDRR_ _13 34
H R _ 1 9
DR _ 0 40
_1 1 1 0 7
19 0
năm 2004 của tác giả Kayoko Kato và các cộng
sự thực hiện trên những người nghiện chích ma
túy ở miền Bắc Việt Nam cho kết quả rằng
chủng HIV thứ týp E (là danh pháp cũ của thể‐
tái‐tổ‐hợp CRF01_AE) là nổi trội ở khu vực này.
Tạp chí AIDS Research and Human Retroviruses
vào năm 2012 công bố một nghiên cứu của tác
giả Rozina Caridha và cộng sự cho thấy 100%
các mẫu thu thập được trên đối tượng phụ nữ
mang thai nhiễm HIV từ 2005‐2007 ở Hà Nội,
Hải Phòng đều thuộc thể‐tái‐tổ‐hợp CRF01_AE.
Trong năm 2010, Tạ Thị Thu Hồng và cộng sự ở
Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đã khảo sát đột
biến kháng thuốc trên đối tượng nhiễm HIV
chưa điều trị tại các tỉnh/thành Hà Nội, Hải
Chuyên Đề Nội Khoa
nguon tai.lieu . vn