Xem mẫu

  1. TAP CHI KHOA HOC ĐHQGHN, NGOAI NGỮ, T.XXI, So 4, 2005 K H Á I N IỆ M “L O C U T IO N ” T R O N G T I Ê N G P H Á P D Ư Ớ I G ÓC Đ Ộ C Ủ A M Ộ T V À I N H À N G Ò N N G Ử N g u y ễ n H ừ u T h ọ (*’ 1. V â n đ ề tìm hiểu ngữ cú thông qua q u a n điểm Trong quá tr ì n h học tiếng nước ngoài của một sô n h à ngôn ngữ lớn. Cách làm nói chung và học tiêng P h á p nói riêng, là chọn các tác giả tiêu biếu: bắt đầu người ta thường gặp khó k h ả n đôì với bằn g C har les Bally được coi là người đi ngừ cú (phraséologie). Đó là các ngữ được tiên phong tro ng nghiên cứu ngừ cú, kết cấu tạo VỚI hơn một từ (đơn vị cách các thúc b ằn g G as ton Gross, người mới công đơn vị khác b ằ n g hai p h ẩ n t r ắ n g khi bô một công t r ìn h có uy tín vê sự cô định viết) và ngưòi ta kh ôn g thế đoán được ngôn ngữ. Tro ng khi p h â n tích, ch úng tôi nghĩa của ch ú ng qua nghía của các n h ấ n m ạ n h sự đóng góp của từ n g tác giá t h à n h tô. Ví dụ: do n n er sa langue au đối VỚI việc nghiên cứu ngữ cú nói chưng chat có nghĩa là chịu, k h ô n g biết. Ta thấy và việc áp d ụ n g vào dạv-học tiêng nước nghĩa này ít liên q u a n đến việc đưa lưỡi ngoài nói riêng. Qu a đó làm nối bật tiến của m ình cho con mèo. trìn h nghiên cứu các hiện tượng từ vựng Ngừ cú, theo Từ điển Le Pet it Robert này trong tiếng Pháp. 1997, gồm t ấ t cả n h ữ n g cụm cô định 2. C h a r le s B a lly , n g ư ờ i t iê n p h o n g trong ngôn ngữ (expressions, locutions, collocations et p h r a s e s codées). C h úng Có thê nói C h a r le s Ballv là người đặt lỏn vê sô' lượng, phức t ạ p vê cú pháp-ngữ nền móng cho việc ng hiên cứu ngữ cú nghĩa, và đã được nghiên cứu dưới nhiều tiếng P h á p khi Ong cho xuất b á n cuốn góc độ với các tôn gọi khác n hau. T h u ậ t Troité de stylistique francaise vào đầu ngừ thường d ù n g là “locution” m à Từ thê ký trước. Tro ng đó, n h à ngôn ngữ học điển P h á p - Việt, Lê Khả Kế chủ biên, người T h u ỵ Sĩ đã d à n h toàn bộ chương NXB Khoa học Xã hội, cho nghĩa là hai đê bàn vê hiện tượng từ vựng này. “q u á n ngữ, ngữ”, một số khác dịch là Dưới góc độ của người nước ngoài học “t h à n h ngừ”. Nội h à m của t h u ậ t ngữ tiếng Pháp , Ông đã đưa ra các tiêu chí “locution” thay đôi tuỳ theo cách tiếp cận đê n h ậ n biết các tổ hợp đặc t h ù (idiome) của từng nhà ngôn ngừ. không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của người Vấn đề là nh iêu sinh viên, ngay cả ỏ học; tuy không trình bày tường minh, bậc th ạc sỹ sử d ụ n g t h u ậ t ngữ n ày mà tiếng được so sánh ỏ đây là tiếng Đức. kh ôn g xác định rõ nội h àm , từ đó gán Ong p h â n biệt hai loại cụm từ: cụm cho đôi tương nghiên cứu n h ữ n g đặc tính tự do và cụm cô định. Hai từ m auvais và mà nó k hôn g phải luôn luôn có. Đê góp foi được d ù n g làm ví dụ. Trong câu: (1) p h ẩ n th áo gở khó k h ă n này, c h ú n g tôi Une foi qui se montre trop est une ° T S., Trung tâm Đào tao từ xa, Trường Đai hoc Ngoai ngữ, Đai hoc Quốc gia Ha Nội. 41
  2. 42 ________________________________________N g u v ề n H ữ u T h ọ m auưaise foi (Một đức tin th ể hiện quá lộ Chuỗi ngừ cú bao gồm hai loại chính: liễu là một đức tin tồi), tín h từ m a u vaise chuồi cường độ và chuỗi động từ. (xấu, tồi) kết hợp với d a n h từ foi (đức tin) a) C huỗi cường độ (série d 'intensite) tạo th à n h m ột cụm, n h ư n g cả hai đểu x u ấ t hiện khi một d a n h từ t r ừ u tượng, giừ nguyên nghĩa của chúng. N h ư vậy, một tín h từ hoặc động từ gắn VỐI một từ m a u va ise foi là m ột tậ p hợp tự do và khác chỉ tính chất; từ này có chức n ăn g n h ấ t thời; ỏ đây ch ú n g là h a i đơn vị từ tă n g cường nghĩa cơ b ả n của các d a n h từ, vựng. Ngược lại, nếu người ta nói (2 ) La tín h từ, động từ mà không mớ rộng hoặc m auvaise foi em brouille les affa ires les h ạ n chê k hái niệm ban đẩu. Các tô hợp p lu s sim p les (Sự trá o trở làm rác rốì đó có thê là: n h ừ n g vụ việc đơn giản n hất), cũng vẫn - D anh từ + tín h từ: Khi nói vê cái hai từ m auư aise và foi n ày đi bên cạnh nóng khó chịu, tiêng P h á p d ù n g chaleur nhau; n h ư n g chú ng k hông còn giừ nghĩa suffocante (nóng làm n g h ẹ t thở) hoặc riêng của m ình m à hoà quyện VỚI nh au chaleur accablante (nóng bức bối, đè đê tạo th à n h m ột đơn vị từ vựng mới với nặng). Có r ấ t n hiều tín h từ đủ k h ả nă n g nghĩa là “sự trá o trở, sự b ấ t lương”. diễn đ ạ t nét nghía khó chịu n h ư d u r , Sự đối lập cụm tự do/cụm cô^ định difficile..., n h ư n g tiếng P h á p chi chọn cũng có th ê th ấy vối bon sens tron g hai suffocant (làm n g h ẹ t thở) và accablant câu dưới đây: (3) Cet h o m m e cst fier, (đè nặng). Cũ n g n h ư vậv với un d a n s le bon sens d u m o t (người đ à n ông recueillem ent p ro fo n d (một sự t ĩn h tâm này tự hào về m ình, tro n g nghĩa đúng sâu kín) và une reconnaissance infinie đ ắn của từ này). (4) Le bon sens su ffit à (một sự biết ơn vô hạn). m ontrer V ab su rd ité d 'u n e pareille - T rạng từ + tín h từ, th í dụ: entreprise (Chỉ cần một c h ú t m inh mẫn grièvem ent blessé (bị th ư ơng nặng), cũng đủ chỉ ra được sự vô lý của một g ra vem en t m a la d e (ôm nặng). Hai trạ n g công việc n h ư vậy). B on sens tro ng (3) là từ grièvem ent và g ra vem en t đều bắt cụm từ tự do với n g h ĩa là “ng hĩa + tốt”, nguồn từ tiếng La -tinh (grcviis); ch úng “nghía + đ ú n g đ ắ n ”, tro n g (4) là m ột cụm đồng nghĩa, n h ư n g grièư em ent không thê từ cố đ ịnh vối nghĩa là “sự m in h m ẫ n ”. đi với m a la d e11' Bally đã lưu ý r ằ n g giữa cụm tự do - Đ ộng từ + trạ n g từ: đó là trư ờ ng hợp và cụm cô' định tồn tạ i các h iện tượng của a im er ép erd u m en t (yêu si mê, sav tru n g gian. N h ữ n g tổ hợp n ày không đăm) và désirer a rd e m m e n t (ham muôn đồng n h ấ t vể độ k ế t d ín h cấu trú c và ý m ãn h liệt). Hai trạ n g từ này đểu có nghĩa: các th à n h tô v ẫn giữ nguyên nghĩa là m ạ n h mẽ, n h ư n g ch ú n g không nghĩa, n h ư n g c h ú n g k ế t hợp với n hau hoán vị được với hai động từ trên. theo n h ữ n g quy ước của ngôn ngữ, và khi b) C huỗi động từ (série verbale) trong gặp chú ng người ta có cảm giác là đà nghiên cứu của Bally là n h ữ n g cách nói gặp, đã quen biết. Ô ng gọi ch ú n g là chuôi n g ữ cú (série phraséologique) hay (1) So với tiếng Việt, ta củng có hiên tương tương tự: cum thông d ụ n g (g ro u p em en t usuel). ngựa ỏ, chó mực, mực đen, ba từ ô. mưc, đen không hoan vị cho nhau đươc trong Da tỏ hơp trên. Tạp ( hí Khoa học Đ H Q G II N . N i Ị t ỉ Ị i i H ịỊi? , T.XXJ. Sô 4. 2005
  3. Khái n iệ m “ lo c u t io n " tr o n g tiế n g P h á p dư ới g ó c (lộ c ú a 43 ròng (périphrase). Hiộn tượng này khá bên ngoài và dấu hiệu bên trong. Dấu )hô biến trong tiến g P háp: bên cạnh hiệu bên ngoài gồm: a) các từ câu th à n h lộng từ vaincre (chiến thắn g) tồn tại được viết xa n h a u b ằ n g k h o ản g tráng, b) :ụm rem porter une ưictoire (giành một t r ậ t tự của các từ cấu t h à n h không thay :hiến thắng), ngoài decider (quyết định) đối, c) không m ột từ th à n h tô nào có thê :ó pren d re une decision (đưa ra một được th a y b ằ n g một từ khác. D ấu hiệu ỊUvết định). Các tò hợp n à y k h ô n g th ê bên tro n g gồm: a) k h ả n ă n g th a y thê cà roi n h ư một dơn vị từ vựng n h ư le bon cụm bằng m ột từ: p re n d re la fuite = fuir; ens đã nói ở trên, bơi vì n ghía của chúng b a t tr e en r e tr a ite = se retirer; m anière d ’ag ir = procédé; en faveu r de = pour, b) ỉược h ìn h th à n h chủ yếu từ nghĩa của các từ t h à n h tô" không còn giừ nghía ban lanh từ. N hư ng đôi với người nước ngoài đầu: avoir m a ille à p a r tir avec hì ch ú n g vẫn p h ải coi n h ư n h ữ n g kết q u e lq u 'u n , c) sự có m ặ t của các từ/nghĩa ìỢp đặc biệt thuộc cách nói riêng của cổ, cấu trú c cô: II n y a p a s p eril en la iếng Pháp: tại sao lại d ù n g hai động từ de m e lire, sa n s coup ferir. em porter và p ren d re mà không phải là Về th u ậ t ngừ, Bally dùng location :ác dộng từ khác? phraséologique đế chỉ cả cụm cô định và Đôi với cụm cô định (unité các hiện tượng trung gian (tr. 68). Có thê )hraséologique), Bally đê x u ấ t sử dụng tóm tắt cách phân loại của Bally như sau: lai loại d ấ u hiệu đê n h ậ n diện: d ấu hiệu g ro u p e m e n t lexical :há đầy đủ về ngữ cú tiến g P h áp , mặc đ ịn h tron g th ê đôi lập với cụm từ tự do; ù cuốn sách nêu tr ê n khô ng p h ải là một đơn vị bao trù m của ngữ cú là locution h u y ên k hào vê h iện tư ợng ngôn ngừ gồm hai tiểu loại: u n ité (đơn vị) và série lày. T ro n g cách tiếp cận của Ong, chúng (chuỗi). N h ư đã nói, Bally không đ ặ t t h ế ôi th ấ y cẩn n h ả n m ạ n h ba điểm và có đối lập tự do/cô" định một cách cứng nhác hê coi đ â y là ba đóng góp nối bặt. và đã lưu ý sự tồn tạ i các hiện tượng UỊ) c h i Khoa học O H QCìHN, N iỊo ụ i IIÍỊỮ, ỉ XXI. Sô 4. 2005
  4. 44 N guyen Hữu Thọ tru n g gian. P h á t h iện n ày có m ột ý nghĩa chuỗi ngừ cú tức là p h á t h iện tín h vò h ế t sức q u a n trọ n g tro n g việc xét đặc đoán về sự k ết hợp của các đơn vị từ tính của các tổ hợp ngôn ngữ: không có vựng. Ví dụ vê hai tr ạ n g từ sự đồng n h ấ t vê độ k ế t d ín h cú pháp và g r a v e m e n t/g riè v e m e n t và hai tín h từ ngữ n ghĩa giữa các ngữ cú. Nói cách p r o fo n d / infirti nêu trê n là r ấ t th u y ế t khác mỗi cụm có độ cố định riêng, do vậy phục. Điểu n à y d ẫ n đến h a i hệ quả: a) chúng đòi hỏi n h ữ n g giải p h á p về giáo Về phía người học, khi học ngoại ngừ cần học p h áp riêng. Lý t h u y ế t về cỏ" định “tư duy” các tậ p hợp từ n ày như ngưòi ngôn ngữ (figem ent ling u istiq ue) ra đời b àn ngừ tư duy ch ún g (tức là phái chấp vào n h ữ n g n ă m 90 của th ê ký trước đang n h ậ n n h ừ n g sự k ế t hợp m à ngôn ngữ áp p h á t triế n rầm rộ h iện nay, theo chúng đặt); ngoài n g h ĩa của từ p h ả i ghi nhớ sự tôi, b ắ t nguồn từ tư tưởng của Ông. k ết hợp của chúng, b) v ể p h ía người dạy, H ai là , Bally là người đ ặ t n ền móng cần cung cấp cho người học các tô hợp đó. cho lý th u y ế t về p hi co’ đ ịn h ngôn ngữ Ví dụ với d an h từ ch a leu r đã nói, ngoài (déíigem ent linguistique). Ô ng đã đưa ra việc cho n g h ĩa là “n hiệt, n ó n g ’ cần cung các tiêu chí đê n h ậ n d ạ n g cụm từ cô" định câp các động từ và các tín h từ có th ế đi (dấu hiệu bên ngoài và bên trong), kèm, ví dụ: dorm er, fo u r m r de la chaleur n h ư n g không k h ẳ n g đ ịn h ch ú n g luôn (các cụm này k hô n g chỉ giúp học sinh luôn có giá trị. Các đơn vị này không biết các động từ m à cả cách d ù n g với p hải lúc nào cũng bền vững, Ô ng viết: q uán từ de la trước d a n h từ); chaleur “Một th à n h ngừ (locution) h o àn toàn có douce, mocỉérée, accablante, etouffante, th ê bị cắt làm đôi bởi các từ khác của suffocante. câu, m à k hô ng m ấ t đi m ột c h ú t nào vê sự th ôn g n h ấ t của nó” (tr. 76). Ví dụ, le Dạy sự k ế t hợp của từ dã trở th à n h prem ier venu (người đến đ ầ u tiên, ngưòi một nguyên tắc của giáo học p h áp ngoại chọn m ột cách n gẫu nhiên), r ấ t nhiều ngữ; điểu này được th ể h iện trong hầu khi bị xen vào giữa bởi “h o m m e”. Ngày h ế t các phương p h á p dạy tiế n g h iện đại. nay người ta ng hiên cứu t h à n h ngữ Về lý th u y ế t p h ả i kể đến h ai n h à ngôn không th ê kh ôn g nói tỏi sự phi cố định, ngữ G alisson và Melcuk. G alisson, sau ví dụ n h ư lối nói “chơi chừ”. Đây là cách khi T iếng P háp cơ bản được biên soạn, th o át ra khỏi n h ữ n g lỗi mòn m à người ta n ăm 1971 Ồ ng dà tiến h à n h sắp xếp sô vẫn thường gán cho t h à n h ngữ đồng thời từ vựng này theo mổì q u a n hệ cú p háp - vẫn giữ được một “tiế n g nói” ch u n g với ngừ ng hía tro n g cuốn In v en taire đôi tác. Cách nói này đã được n h iều nhà th é m a tiq u e et s y n ta g m a tiq u e du ngôn ngữ học n g h iên cứu, ví dụ: Robert francais fo n d am en tal. Ví dụ, từ G alisson (1995), F ran co is R a s tie r (1997). a p p a r te m e n t (căn hộ) được xếp tron g chủ B a /à, Ballv cũng là người đ ặ t nền đê M aison (nhà cửa) và được trìn h bày móng cho n g àn h giáo học p h á p từ vựng tro ng các tô hớp vói động từ, tính từ và (lexico-méthodologie). Phát h iện ra các d a n h từ n h ư sau: Tạp ( hí Khoa học D Ỉ/Q G H N , N yo a i Iiỉiữ, f XXI. Sô 4, 2005
  5. Khái n iệ m “ lo c u tio n " t r o n g tiế n g P h á p dưới g ó c đ ộ cíia. 45 chercher bel trou ver vieil a c h e te r gram vendre p etit neuf 'lo u e r libre confortable occuper A PPA R T E M E N T voisin décorer in staller ■{ REZ-DE-CHAUSSEE-ETAGE Vê từ điên, phải kê đến công trìn h của các th à n h ngữ b ắ t buộc (à cause de, tout Melcuk; từ n h ữ n g n ăm 70 của th ê kv de suite, à peu près, to u t à 1 ’heure) với trước, n h à ngôn ngữ học gôc Nga này đà các t h à n h ngữ h ìn h ả n h (avoir maille à cho biên soạn T ừ điên giải thích và tố p a r t ir avec q u e lq u ’un) m à người ta chỉ hợp tiến g P h á p (dictionnaire explicatif et d ù n g khi m uốn tạo r a m ột sự găn kết với com binatoire du fran cais DEC). Mục đôi tác th ô n g q ua n h ữ n g kh uô n m ẫu đích là cun g cấp đầy đủ n h ấ t các thông ngôn ngữ chung. N h ữ n g sự ph ân biệt tin vê môi liên hệ giữa m ột đơn vị từ n ày h ế t sức q u a n trọ n g đối VỚI việc dạy- vựng vói các đơn vị k hác theo trụ c liên học tiếng nưởc ngoài và đã được bô sung tưởng và trụ c ngừ đoạn. Ví dụ, từ oiseau bởi các n h à ngôn ngừ khác, đặc biệt là (chim), ngoài ý n g h ĩa biêu v ậ t (động v ật P ie rre G u irau d. lỏng vũ b iết bay), nó p h ả i được giới thiệu 2. P ierre G uiraud và th à n h n g ữ hìn h với các th ô n g tin vê nơi ỏ của chim: nid ảnh (tổ); tiến g kêu: chant, cri, gazouillis, sifflement; h àn h động kêu: chanter, crier, Nếu n h ư Bally b à n ngữ cú dưới góc gazouiller, siffler; chim con: (oisillon) v.v... độ của người nước ngoài th ì G u irau d tiến Và t ấ t n h iên không th e th iế u các th à n h h à n h dưới góc độ của người Pháp, đôi ngữ được cấu tạo vối từ này, ví dụ: Petit à tư ợng nghiên cứu là n h ữ n g cụm từ đặc petit l’oiseau fait son nid, A vol d ’oiseau. th ù xét tro n g nội bộ tiế n g P háp. N hưng Công tr ìn h của M elcuk r ấ t đồ sộ, có thế Ô ng không ng hiên cứu toàn bộ ngừ cú coi là m ột cuộc cách m ạn g tro n g việc m à chỉ đi sâu k h ai th ác các hiện tượng biên soạn từ điên d ạy tiếng. N hư ng m à Ballv gọ 1 là đơn vị ngữ cú (unité n h ữ n g n g u y ê n tắc vê tô hợp từ ít nhiều phraséologique). Trong cuốn Les locations b ắ t n g u ồ n từ ý tưởng của Bally. francaises, Ong viết: “Các th à n h ngữ tiếng N h ữ n g đóng góp tr ê n của Bally là hết P h á p b à n ở đây được xem xét dưối góc độ sức to lớn, n h ư n g vì q uá q u a n tâ m tới sử dụng, và điều làm cho m ột th à n h ngữ k h ả n ă n g k ế t hợp n ê n Ô ng đã coi n hẹ nội trở th à n h đặc biệt đôi với người P h áp và d u n g ý ng hĩa. Do vậy đã k hô ng p h â n biệt đ ịn h ng hía nó n h ư vậy, ch ính là độ lệch Tạp ( l i i K hoa học Đ H Q G H N . N goại //.I,'/?. T.XXJ. Sô 4, 2005
  6. 46 N g uyen Hữu T h ọ so với cách nói t h ô n g t h ư ờ n g ” (II s’a g i t ici - Nghĩa của th à n h ngữ nàv không được de locutions*2’ f ra n c a is e s co nsid éré es du thê hiện trực tiếp từ chuỗi âm th an h [be se point de vue de 1’us age, et ce qui fait pa vi jo], m à thô ng qu a một hình ảnh: p o u r u n F r a n c a i s la s in g u l a r i t é d ’une baisser le pavilion (hạ biên hiệu). “locution” e t qui la déíì nit e n t a n t que N hư vậv, ta th ấ y G u ir a u d không dàn telle e’e s t 1’é c a r t p a r r a p p o r t à la facon trả i p hạm vi n g h iê n cứu ra toàn bộ ngừ no rmale , p. 6). Các h i ệ n tượn g t ừ vựng cú, mà tập tr u n g vào n h ữ n g đơn vị có độ đặc biệt n à y có ba đặc tính: bển vừng cao, dược COI là nguyên m ẫu - Thông n h ấ t vê d ạng thức và ý nghĩa; (prototype) của cụm từ cô đ ịnh. Đặc điểm bao trù m là ch ú n g có độ lệch so với cách - Có độ lệch so với c h u ẩ n n g ữ p h á p và nói th ô ng thường, tr o n g đó cần đặc biệt t ừ vựng; lưu ý cơ chê tạ o n g h ĩa th ô n g qua một - Có các giá trị ẩ n d ụ đặc biệt. hình ả n h ẩ n dụ. Có t h ê gọ 1 các đơn vị Ví d ụ d ù n g đê m i n h hoạ là t h à n h ngữ nghiên cứu của G u ir a u d là các cụm từ baisser p a v ilio n (n h ư ợ n g bộ ai, th ừ a hình ảnh. Theo Ong, tro n g mỗi th à n h n h ặ n ưu t h ê vê sức m ạ n h của ai): ngữ đều có m ột h ìn h ả n h n ằ m ở phía sau - Về d ạ n g th ứ c, đ â y là m ộ t khôi chi phôi nghía củ a ch ún g. H ìn h ảnh này k h ô n g t h ê chia c ắ t được; người t a khôn g có th ể là t h ậ t n h ư tro n g voler de ses th ế t h a y độ ng t ừ b a i s s e r b ằ n g “lev er ”: propres ailes (bay b ằ n g ch ín h đỏi cánh *leưer pavilion; k h ô n g t h ể t h ê m m ột định của mình) với n g h ĩa là “h àn h động không t ừ trước pavilion: * baiss er u n pavilion, cần trợ giúp của người khác, tự chú” hoặc là cũ n g k h ô n g th ế th ê m m ột t r ạ n g từ sau giả n h ư tron g jo li à croquer (dẹp tới mức động từ b aisser: * b aisser d o u cem en t m à người ta m u o n ăn, m uôn cắn): động pavilion. T h à n h ngữ n à y chỉ giữ được từ croquer đã bị h iế u sai, n g h ĩa ỏ đây b ả n sắc c ủ a m ì n h t r o n g d ạ n g th ứ c cô phải là “vẽ”, h ìn h ả n h đ ú n g là “đẹp tới định n ê u trê n, v ể ý nghĩa, nó c ũ n g là mức m à người ta m uô n vẽ”. Và Ông đã một khôi th ô n g n h ấ t : n g h ĩa của t h à n h n h ậ n xét: h ìn h ả n h c à n g sai lệch bao ngữ k h ô n g là tổng sô n g h ĩa cu a các n hiêu càng gây được ấn tư ợng và càng t h à n h tô" “b a i s s e r ” và “pavilion”. tạo ra sức sông c ủ a t h à n h ngừ bây nhiêu. - Đỏì ch iếu với ngữ p h á p h iệ n h à n h , Đây là một p h á t h iệ n r ấ t q u a n trọng: t h à n h ngữ n à y k h ô n g n ằ m t r o n g c h u ẩ n a) Trước h ế t nó cho p h ép hiểu đầv đủ mực cú p h á p và t ừ vựng: d a n h từ nội d u n g ngữ n g h ĩa c ủ a th à n h ngừ và có p a v ilio n k h ô n g có q u á n từ, và nó kh ôn g th á i độ đ ú n g trư ớc n h ữ n g biến thê của được d ù n g với n g h ĩa h iệ n đ ại (toà n h à ch ún g (dựa trê n các h ìn h ả n h giả, sai tr o n g vưòn), m à với n g h ĩ a cũ: t ấ m biển lệch vối h ìn h ả n h b a n đầu). Do cơ chê tạo chỉ tên củ a m ột con t ầ u được k h ắ c ở cột ng hĩa của t h à n h ngữ th ô n g qu a hình ản h buồm (sau n à y t ừ n à y có t h ê m nghía nên không tồn tại m ột sự tương đồng vê “cò”, n h ư n g Ô n g cho r ằ n g nó n ằ m trong ý n ghĩa giữa m ột t h à n h ngừ với một từ lình vực kỹ t h u ậ t h à n g hải). n h ư n h iều người v ẫ n h iếu (sự n hầm lẫn này không chi x u ấ t h iện ỏ n h ữ n g người (2) Từ locution ở đây có nôi hàm gần nhất với thuát ngữ thành ngữ trong tiếng Việt. mới học mà cả tro n g m ột sô từ điên): Tạp (III Khou học D H Q G H N . NiỊoụi iiiỊữ. T.XXI. Só ~ỉ. 2005
  7. K hái n iệ m ‘lo c u t i o n ” tr o n g t i ê n g P h á p d ư ớ i g ó c ctộ cíia 47 - Jeter l'a rg e n t p a r les fen ctres không p o in tille u x (h ay b á t bẻ, tý m ân ) người ta tương đương với d é p e n se r, m à với d ù n g couper les cheư eux en q u a tre (chè dépenser trop. sợi tóc làm tư), th a y vì nói ai xấu xí (êỉre - D onner sa la n g lie a u c h a t không laid) người ta ví: tương đương với ne p a s s a v o ir , m à với ne - E t r e laid com m e un p ou /un singe p as savoir d u tout. (xâu n h ư con rận /co n khi) C h ú n g ta th ấ y sự k h á c b iệt là ở mức - E t r e laid com m e les s e p t péchés độ của h à n h động và được t h e h iện b ằn g c a p ita u x (xấu n h ư b ảy tội: keo kiệt, nóng các tr ạ n g từ “tro p ”, “p a s d u to u t ” (khi là giận, ghen tỵ, t h a m ăn , d â m đãn g , kiêu một trạ n g th á i thì với “t r è s ”, “tro p ” hoặc ngạo, lười biếng). “e x trê m e m e n t”...) Đ iểu n à y cớ th ê được T a có th ê b iếu d iễn t r ạ n g th á i xấu giải thích th ôn g q u a các p h ư ơ n g tiện tu n à y tro n g t h ê đôi lập với t r ạ n g th á i đẹp từ tron g th à n h ngừ. T h ủ p h á p được d ù n g được th ê h iệ n q u a các t h à n h ngữ être n hiều n h ấ t là ngoa ngữ. Ví dụ, th a y vì la id co m m e u n p o u / u n singe và être jo li nói a vo ir p e u r (sợ) người ta d ù n g être à croquer n h ư sau: m ort de p e u r (sợ đ ế n chết); th a y vì être p o sitif (dương) ê tre joli à c r o q u o r Ặ zone n e u tre (khu vực tr u n g tín h ) ê tre laid com me u n poư n é g a tií’ (âm) T ron g sơ đồ trê n , n g h ĩa c ủ a h a i th à n h ngừ k h ô n g n ằ m ở giừ a (v ù ng t r u n g tín h) m à ỏ hai đ ầ u tậ n cù n g t r ụ c b iêu d iễ n mức độ của tr ạ n g th ái. b) H ìn h ả n h c ũ n g đồn g thời là nguồn gốc củ a sự b iêu cảm củ a t h à n h ngử. Tuy G u i r a u d k h ô n g k h a i t h á c s âu, n h ư n g khi nói tối sự biêu c ả m củ a t h à n h ng ừ tức là nói tới n h ữ n g th à n h tố n g ừ d ụ n g của các đơn vị từ v ự n g đặc b iệ t này. P h ẩ n lớn các t h à n h ngữ đều th uộc cấp độ ngôn n gừ th â n m ậ t hoặc th ô n g tục, m ộ t sô k h á c th u ộ c cấp độ tr a n g trọng. M ột đ ặc đ iếm n ữ a là ch ú n g có cách d ù n g riêng: có t h à n h ngữ chỉ d ù n g ỏ ngôi th ứ ba (khi nói vê người khác), có th à n h ngừ chỉ d ù n g ở ngôi t h ứ h ai sô" ít. Điều n ày s a u đó đ ã được G a liss o n ngh iên cứu chi tiế t tro n g cuốn des m o ts p o u r c o m m u n iq u e r. Đê là m s á n g tỏ vấn đê này, c h ú n g ta xét h a i t h à n h ngừ đồng ngh ĩa: (õ) Avoir le coeur gros và (6 ) Avoir u n e figu re/tête/gu eu le d 'e n te r r e m e n t. Tạp ( h i K lnm học /)/ ỊQ G H N , N iịo ạ i //!»/?. I XXI, Sò 4, 2005
  8. 48 N g u vcn H ữu T h ọ T r a it s s é m a n tiq u e s T ra its p ra g m a tiq u e s E tre Le locuteur La locution s'applique Locutions plutôt aux effectivem en apparem m e constate juge un e n f a n ts ad ultes t nt un fait compor- tem ent tr is te (jugement plus ou moins pejo- ratif) Avoir le + + + coeur gros Avoir une + + + figure/tête /gueule denterreme nt Cả h a i đều có n g h ĩa là buồn, n hư n g các hiện tượng từ vựng. M ột ngừ đoạn t h à n h ngữ (5) sử d ụ n g h ìn h ả n h “tr á i tim được gọi là cô đ ịn h vê m ặ t cú pháp khi to”, còn (6 ) d ù n g “bộ m ặ t đ ư a đ á m ”. Vê nó từ chôì tắ t cả các k h ả n ă n g kết hợp n g h ĩa, (5) chỉ nỗi b u ồ n th ự c sự, còn ( 6 ) là hoặc cải biến. Nó được gọi là cô' định vê buồn bề ngoài, v ề d ụ n g học, tro n g (5) m ặ t ngữ n ghĩa khi n g h ĩa của nó không người nói ghi n h ậ n m ộ t sự việc tro n g khi th ê được n h ậ n biết từ ng h ía của các đó (6 ) d ù n g đế p h á n x é t m ộ t ứ n g xử ít th à n h tô". Sự cố định có th ê là toàn p h ần n h iề u với sắc t h á i x ấu . v ề đối tượng, (5) hoặc b á n p h ần , nó k h ô n g chỉ liên quan áp d ụ n g với tr ẻ con, còn (6 ) d ù n g cho đến các đơn vị dưới câu m à cả trích dẫn ngưòi lỏn. ván học và cả th ể loại v ă n b ả n n h ư đơn xin việc, điện chia b u ồ n v.v... Gaston N h ư vậy k h i đi s â u vào cơ chê tạo Gross là người đi theo hư ớng này và khái n g h ĩa b ằ n g h ìn h ả n h , G u i r a u d cũ n g đ ặt niệm locution lại được bàn lại với nội n ề n m óng cho việc n g h iê n cứu nội dung h àm mới. Mục đích n g h iê n cứu của Ồng ngữ d ụ n g củ a t h à n h ngữ. N h ữ n g nghiên là căn cứ vào k h ả n ă n g cô định đê xác cứu củ a G u ir a u d v à s a u n à y của định các đơn vị từ v ự n g n h ằ m mục đích G alisso n là n h ữ n g đ ó n g góp h ế t sức quý xây dựng từ điển tin học hoá. Do vậy b á u cho việc dạy-học các đơn vị từ vựng O ng q u a n tâ m tói n h ữ n g đơn vị dưới câu: đặc b iệt này. - D anh từ ghép (nom compose) 3. G a sto n G ross v à s ự c ố đ ịn h ngôn - Động ngữ (locution verbale) ngữ - T ính ngữ (locution adjectivale) Những n ă m 90 cuối t h ế ký trước được - T rạ n g ngữ (locution adverbiale) coi là thời kỳ nỏ rộ củ a việc n g h iê n cứu ngữ cú, và th eo m ộ t h ư ớ n g mới: người ta - Giỏi ngữ và liên ngữ (locution q u a n tâ m tới sự cô" đ ịn h (figem ent) của prepositive et conjonctive). Tap ( h i Khoa hoc Đ H Q G H N . N fiO iti iiỊỊữ. I XXI. s ố 4. 2005
  9. Khái n iệ m “ l o c u t io n ” tr o n g tiế n g P h á p dư ới g ó c đ ỏ c u a . .. _________________________ __ _________ 4 9 Vê t h u ậ t ngừ tiêng P h áp , ta thâv - R ou ler à Lombeau o u v e rt (chạy-m ả- Ong dùng D anh từ g hép (nom compose) mỏ = ch ạy q u á n h a n h , ch ạy n h a n h tói đẻ chỉ cái m à tru y ề n thô ng vẫn gọi là mức có th ê c h ế t người) d anh ngừ (locution nominale). Theo Ong, - G eler à p ie r r e fen d re (b ăn g giá-đá- d anh từ là từ loại được ưu tiên n h ấ t vể n ứ t = trời q u á lạnh). m ặt “cố’ đ ịn h ”, vì chỉ có ở từ loại này Ta th ấ y các độ ng từ rouler và geler ờ th u ậ t ngừ mới được câu tạo theo kiểu: đây k h ô n g n ằ m tro n g tẩ m cô địn h , bởi vì “tên từ loại + g h é p ' (các từ loại khác đểu ch ú n g k h ô n g bị h o à t a n vào tro n g các dùng “locution (ngữ) + tín h từ tương ngữ trên: nghĩa của chúng vẫn được giừ đương”, ví d ụ động ngừ (locution trong nghĩa ch ung của các th à n h ngữ này. verbale). b) Ngược lại với d iệ n cô địn h , độ cô N hư vậv, ta th ấ y đôi tượng nghiên đ ịn h (degré d e fig em en t) được xét, k hô ng cứu của O ng cũ n g n ằm tro n g lình vực p hải theo độ d ài củ a các ngữ, m à tro n g vị ngừ cú của Bally (cụm cố định, hiện th ê ngữ n g h ía củ a các từ câu tạo n ên tượng tru n g gian), n h ư n g dóng góp của ngữ. T a n g h iê n cứu hai ví dụ: (7) un fa it Ông là đã đi chi tiế t vào từ n g loại cụm từ h isto riq u e (m ột sự k iện lịch sử) và ( 8 ) un cô định với n h ữ n g tiêu chí cụ th ê đê xác fa it d iv e rs (m ột tin lin h tin h ). H ai từ định mức độ cô đ ịn h của từ n g loại và đã ghép n à y k h ô n g có sự cô' đ ịn h giông có n h ữ n g p h á t hiện lý th ú vê d iện cô n h a u . T ừ (7) g ầ n vói cụ m từ tự do vì nó định và độ cô đ ịn h . chấp n h ặ n m ột sô"can th iệ p vào cấu trúc. a) D iện cô đ ịn h (portée du figement) Người ta có t h ê nói: là độ rải của h iệ n tượng n à y và được xét - Ce fait e s t h i s t o r i q u e theo chiều n g a n g (theo sự x u ấ t h iện của - U n fa it d ’h isto ire. các yếu tô ngôn ngữ). Nó có th ê là toàn phần, n h ư tro n ^ : N h ư n g nó k h ô n g p h á i là cụm từ tự do vì kh ô n g th ể c h ấ p n h ậ n các can th iệp N gạn ngừ : La n uit, to us les c h a ts khác như: vSont g r i s ; *Un fait t r è s h is to r iq u e Động ngừ: avoir les veux plus gros que le ventre; * L /h isto rité de ce fait D anh từ ghép: un corcỉon-bleu; * U n fait d e 1’h isto iro. Giới ngừ: a u x bons soins de. Trường hợp của (8 ) dơn giản hơn nlìiểu: Ó đây các t h à n h tô liên k ết c h ặ t chẽ tính từ divers không có k há n ăn g làm vị với n h a u tới mức ch ú n g kh ôn g còn một ngừ (*ce fait est divers), dồng thòi nó cũng d ấ u h iệu ngừ n g h ĩa nào tro n g n g h ía của không chấp n h ậ n các th ay đỏi khác: các tô hợp trê n . Ví dụ tro n g d a n h từ ghép - D anh từ hoá: *La diversité de ce fait. “cordon-bleu” cordon (sợi day) và bleu - T h ê m t r ạ n g từ: *U n fa it trè s divers, (xanh) không có liên quan gì tỏi nghĩa * un fait v r a i m e n t divers. “người đẩu bếp giỏi”. N hưng trong rất N h ư vậy ta th ấ y u n fa it d ivers có độ nhiều trường hợp sự cô định chí là bán cỏ đ ịn h cao hơn u n fa it h isto riq u e. C h ú n g phần: Tạp ( l u Klnni li()( /)/iQ ( ì! Ỉ N , N iỊoụi IIÌỊIÌ. T XXI. Sô 4. 2005
  10. 50 N g iiv c n H ữ u 'H iọ ta đà biết sự tồn tại của các hiện tượng bản kỷ yếu (gồm ba tập), b a n tô chức tru n g gian giừa các chuỗi tự do và các thông n h ấ t chỉ chọn locution làm tiêu đề. chuỗi hoàn toàn cô định đã được Bally đê Ngày nay người ta đ a n g chử n g kiên cập, n h ư n g đóng góp củ a G ross là đã đi một sự mơ rộng của khái niệm l o c u t i o n , sâu vào hiện tượng này và p h á t hiện ra trước dây theo tru y ề n th ô n g nó chi giới hai khía cạnh của v ấ n để: diện cô định h ạ n ỏ các phức ngừ (lexie complexe) và và độ cố định. T oàn bộ các ngừ cú đà các n g ạn ngừ (proverbe), ngày nay nó có được Ong “mô xẻ” theo hai hướng trê n phục vụ cho việc biên soạn từ điên. xu hướng bao h à m cả các câu trú c văn bản và các cách th ê hiện được quy định 3. Kết luận bơi điểu kiện p h á t ngôn. N h ư vậy khi Qua p h án tích cách tiếp cận của ba dùn g t h u ậ t ngữ này cán xác định 1 0 nội nhà ngôn ngừ học lớn trẽ n , ch ú n g ta hàm đê tìm ra các đạc tín h phù hợp, th ấ y ngữ cú là m ột v ấ n đê r ấ t rộng và t r á n h h iện tượng “râ u ông nọ cám cằm phức tạp, cần th ậ n trọ n g khi d ù n g t h u ậ t bà kia”. ngừ lo cu tio n: nội h à m củ a nó r ấ t uyên C ần nói th ê m là các cách ng hiên cứu chuyên (fluide). Xin n êu th êm một ví dụ: trê n chủ vếu là thuộc cách tiêp cận ngôn năm 1994 Trường Đại học Sư phạm ngừ: nghiên cứu các h iện tượng từ vựng Fontenay/S aint-C loud đã làm đ ầu môi tô tron g câu trú c nội tại của ch ú n g và tron g chức một Hội th áo quốc t ế với chủ đổ La mỏi liên hệ với các dơn vị khác. Xu Locution hội tụ k h o án g 140 chuyên gia hướng n g h iên cứu dưới góc dộ tâm lý và d ụn g học cũng đ a n g r ấ t p h á t triền , nội người P h áp và các nước khác. Tống hợp h àm của t h u ậ t ngừ locution sẽ kh ác (xin các th a m luận, người ta th ấ y có 6 6 th u ậ t trở lại vấn để n ày sau). ngữ đã dược sử dụng, n h ư n g khi xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Rally Charles., Trait é d e sty listiq u c francaise, 3" éd. Klincksieck, 1951. 2. Galisson Robert., Inventaire thémotique et syntagmatique du francais fond a men tai, Hachette/Larousse, 1971. 3. Galisson Robert., des mots pour communiquer. Pans CLE international, 1983. 4. Gross Gaston., Les expressions figees cn f r a n c a is , Ophris, 1996. 5. Guiraud Pierre., Les locutions francaises, Que sais-je? PUF, 1961. 6. Melcuk, Iordanskajạ, Arbatchewskv-Jumarie, “Un n o u veau ty p e CỈC d i e t i o n n a i re" in Cahier de lexicologie. No 38, 1981. 7. Rastier Francois., “Defigement sémanlique en contexte”, in La locution entrc langue ct usages, Martins-Baltar Michel (textes réunis par). ENS editions, 1997. Ỉ up ( I I I K lioa Inn D U Q d flN . N ịịíhíì Iiiiữ. I XXL So 4. 2005
  11. K hái n iệ m “ l o c u t i o n " tr o n g liê n g P h á p d ư ới g óc (tộ cú a 51 VNU JOURNAL OF SCIEN CE, Foreign Languages, T XXI. N04, 2005 N O T IO N “L O C U T IO N ” IN F R E N C H F R O M A N G L E O F S O M E L IN G U IS T S Dr. N g u y e n H u u T ho Centre for Distance Education College o f Foreign Languages - VNU The l e a r n e rs of F rench often m eet some difficulties with phraseology which consists of fixed p h r a s e s in lan g u ag e (expressions, locutions, collocations an d complete sentences). T hey a r e in g re a t n um ber, complex in S y n tax -S em an tics and have been researched from different angles with different nam es. T he term used widely as “locution”. The problem lies in t h a t m any people have used th is term without defining clearly connotation, hence ascribed certain ch aracteristics to research objects. In order to remove th is difficulty, th e a u th o r h a s stu died phraseology from some g re a t lin g u ists’ concepts su ch as C h a rle s Bally, P ierre G u irau d , G aston Gross. While doing this analysis, th e a u th o r e m p h asiz ed g re a t co ntribution m ade by each linguist. By this analysis, th e process of researching the phenomenon of this lexicon was brought in relief. Tup ( III Khoa học Đ HQ CÌHN. N ụoụi IIÌỊI?. T.XXJ, Sô 4, 2005
nguon tai.lieu . vn