Xem mẫu

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ ANTIRETROVIRUS BẬC 2  
Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI 
Nguyễn Thành Dũng*, Nguyễn Trần Chính*, Võ Minh Quang* 
Đặt vấn đề: Từ năm 2009, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế Việt Nam chính thức 
đề cập đến phác đồ ARV bậc 2 được chỉ định cho bệnh nhân thất bại phác đồ ARV bậc 1. Qua các dự án đã triển 
khai, tính đến cuối năm 2012, trong cả nước đã có 69.882 bệnh nhân được điều trị ARV gồm 67.235 dùng phác 
đồ bậc 1 và 2.314 phác đồ bậc 2. Hiện vẫn chưa có công trình quy mô về điều trị ARV phác đồ bậc 2 được công 
bố. Do vậy nghiên cứu được thực hiện để khảo sát kết quả điều trị của phác đồ này tại phòng khám ngoại trú 
HIV/AIDS bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP.HCM.  
Phương  pháp:  Từ tháng 04/2011 đến 06/2013, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 129 
bệnh nhân nhiễm HIV đã thất bại phác đồ ARV bậc 1 có chỉ định điều trị bằng phác đồ ARV bậc 2, thời gian theo 
dõi 12 tháng, tuân thủ tốt (>95%). Đánh giá thất bại điều trị dựa vào lâm sàng (sụt cân, xuất hiện hoặc tái phát 
nhiễm trùng cơ hội, lâm sàng giai đoạn III‐IV theo TCYTTG), miễn dịch (CD4 giảm dưới mức trước điều trị, 
hoặc tăng 250copies/ml), các xét nghiệm sinh hóa huyết học theo dõi tác 
dụng phụ của thuốc. 
Kết quả: Xét nghiệm kháng thuốc kiểu gen bệnh nhân lúc vào nghiên cứu (n=60) cho thấy tỉ lệ kháng các 
thuốc nevirapin, efavirens, zidovudin lamivudin theo thứ tự là 100%, 98,7%, 86,6%, 98,7%; tenofovir có tỉ lệ 
kháng 55% nhưng kháng mức độ thấp chiếm 51,7%, chưa ghi nhận đề kháng LPV/r. Phác đồ bậc 2 được sử 
dụng nhiều nhất là TDF/3TC/LPV/r (104/129) chiếm 80,6% và 3 thuốc trên phối hợp thêm AZT (25/129) chiếm 
19,4%. Sau 12 tháng điều trị, ghi nhận có 1,8% thất bại lâm sàng, 6,8%  thất  bại  miễn  dịch,  17,9%  thất  bại 
virus, 117/129 (90,6%) tiếp tục điều trị, 8 bỏ khám, 4 tử vong, có 2 bệnh nhân thiếu máu do AZT, 1 bệnh nhân 
tăng creatinin máu, không có bệnh nhân mới mắc đái tháo đường. Bệnh nhân có tải lượng virus cao >5log, có 
kháng >2 thuốc ARV bậc 2 có liên quan đến thất bại điều trị.  
Kết luận: Tóm lại, qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy điều trị phác đồ bậc 2 cho kết quả khả quan, 
bệnh nhân dung nạp các thuốc ARV bậc 2 tốt hơn. Tuy nhiên, cần nghiên cứu với quy mô thời gian đủ dài, cỡ 
mẫu lớn tại nhiều cơ sở điều trị để đánh giá toàn diện hơn phác đồ ARV bậc 2.  
Từ khóa: Bệnh nhân HIV/AIDS, phác đồ ARV bậc 2, thất bại điều trị ARV.  

ABSTRACT 
OUTCOMES OF THE SECOND LINE REGIMEN OF ANTIRETROVIRAL THERAPY  
AMONG HIV/AIDS PATIENTS AT THE HCMC HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES 
Nguyen Thanh Dung, Nguyen Tran Chinh, Vo Minh Quang 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 392 ‐ 400 
Background: Since  2009,  The  national  guidelines  for  HIV/AIDS  diagnosis  and  treatment  issued  by 
Vietnamese  Ministry  of  Health  have  recommended  second‐line  ARV  drugs  for  treating  failing  first‐line  ARV 
regimens.  By  the  end  of  2012,  antiretroviral  therapy  in  Viet  Nam  reached  69,882  patients.  Of  those,  67,235 
received  first‐line  regimens  and  2,314  was  on  second‐line  therapy.  There  are  so  far  no  investigations  on  the 
outcomes of second‐line ARV treatment is available. Therefore, we conducted this study to evaluate second‐line 
therapy among patients with HIV/AID Sat the HCMC Hospital for Tropical Diseases. 
* Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 
Tác giả liên lạc: BSCKII. Nguyễn Thành Dũng 

392

 ĐT: 0937761254 

Email: bsdungbvbnd@gmail.com 

Chuyên Đề Nội Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Method of research: From April 2011 to June, 2013. we performed a prospective descriptive study on 129 
HIV/AIDS infected patients, treated by the second‐line ARV drugs in 12 months with good adherence (>95%). 
Treatment  failure  was  evaluated  by  clinical  manifestations  (weight  loss,  appearance  or  re‐occurrence  of 
opportunistic infections or WHO clinical stage III and IV), immunological tests (CD4 count below pre‐treatment 
level,  or  increased  5 logs 
and having resistance rate >2 ARV second‐line drugs correlated with treatment failure. 
Conclusion: Through this study, we founded second‐line ARV regimens had positive outcomes, better tolerance 
than fist‐line ARV drugs. A further study with a larger sample size over an extended period of time would be necessary 
to sufficiently evaluate the benefits and side effects of long‐term use of second‐line ARV therapy.  
Keywords: HIV/AIDS patients, second‐line ARV therapy, ARV treatment failure 
dụng  điều  trị  phác  đồ  bậc  2  từ  năm  2009.  Do 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
vậy,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  với  mục 
Theo số liệu báo cáo của Cục Phòng Chống 
tiêu tổng quát là: “Khảo sát kết quả điều trị phác 
HIV/AIDS Việt Nam vào tháng 11 năm 2012, số 
đồ ARV bậc 2 ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại 
người nhiễm HIV còn sống là 208.866, trong đó 
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới”.  
có  59.839  bệnh  nhân  AIDS  đang  được  theo  dõi 
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các mục 
và  62.184  người  đã  chết  do  AIDS(2).  Tính  đến 
tiêu cụ thể như sau: 
30/9/2012,  số  người  nhiễm  HIV  đang  sử  dụng 
‐ Xác định kết quả điều trị của phác đồ điều 
ARV  là  69.882,  trong  đó  có  66.167  người  lớn, 
trị ARV bậc 2 về lâm sàng, miễn dịch, virus tại 
3.715  trẻ  em  và  tốc  độ  tăng  trưởng  bệnh  nhân 
thời điểm 6 tháng, 12 tháng. 
điều  trị  ARV  trung  bình  là  982  bệnh 
‐ Xác định mức độ an toàn của phác đồ điều 
nhân/tháng(2).  Nhiều  nghiên  cứu  đánh  giá  hiệu 
trị ARV bậc 2. 
quả  của  phác  đồ  bậc  1  đã  được  thực  hiện  tại 
nước  ta  nhưng  tính  đến  hiện  nay,  vẫn  chưa  có 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
một nghiên cứu quy mô nào về kết quả sử dụng 
Thiết kế nghiên cứu 
các thuốc ARV theo phác đồ bậc 2 được công bố. 
Thiết kế 
Trên  thế  giới  hiện  có  nhiều  công  trình 
nghiên cứu về kết quả điều trị phác đồ ARV bậc 
Mô tả tiền cứu 
2 nhưng phác đồ điều trị, đặc tính sinh học của 
Cở mẫu 
HIV, cũng như mạng lưới điều trị không giống 
Dựa vào công thức 
như tình hình điều trị ở nước ta. Bệnh viện Bệnh 
N = Z2(1‐α/2)p(1‐p)/d2 
Nhiệt  đới  là  một  trong  ba  cơ  sở  điều  trị  và 
Tỉ lệ p ước tính 0,83 dựa vào tỉ lệ có đáp ứng 
nghiên  cứu  tác  nghiệp  điều  trị  HIV/AIDS  lớn 
virus sau 12 tháng điều trị(4,5). Sai số d = 0.07. 
nhất trong cả nước. Tại thời điểm nghiên cứu có 
khoảng 3.000 bệnh nhân điều trị ARV được theo 
Từ  đó  tính  được  N  =  111  trường  hợp.  Cỡ 
dõi  tại  bệnh  viện,  trong  đó  224  bệnh  nhân  đã 
mẫu ít nhất là 111 trường hợp. 
thất  bại  điều  trị  phác  đồ  bậc  1  chuyển  sang  sử 
Tiêu chuẩn chọn vào 

Nhiễm

393

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Bệnh  nhân  ≥  15,  nhiễm  HIV/AIDS  xác  định 
bằng 3 test kháng thể 
Đã  điều  trị  ARV  bậc  1  nhưng  không  hiệu 
quả và có chỉ định điều trị ARV phác đồ bậc 2 
Đồng ý tham gia nghiên cứu 

Tiêu chuẩn loại ra 
Bệnh nhân chuyển sang điều trị  ARV  bậc  2 
do tác dụng phụ NNRTI (NVP, EFV) phải phối 
hợp PI. 
Bệnh nhân có tiền căn dùng các thuốc ARV 
bậc  2  do  mục  đích  phòng  ngừa  lây  truyền  mẹ‐
con, điều trị phơi nhiễm HIV, điều trị các bệnh 
như viêm gan virus. 

Thời gian – địa điểm nghiên cứu 
Thời gian: từ 04/2011 đến 6/2013 
Địa điểm: Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS 
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 

Phân tích kết quả 
Thu thập số liệu bằng bảng soạn sẳn 
Nhập số liệu bằng chương trình Excel 
Phân  tích  tất  cả  các  biến  số  thu  thập  được 
bằng các phép kiểm phù hợp. Phân tích số liệu 
bằng chương trình SPSS 16.0 

Cách tiến hành 
Thay đổi phác đồ: Khi nghi ngờ thất bại lâm 
sàng  hoặc  miễn  dịch,  tiến  hành  xét  nghiệm  đo 
tải lượng virus (VL1), nếu VL1 >5000 bản sao/ml, 
đánh  giá  tuân  thủ.  Bệnh  nhân  được  đánh  giá 
tuân  thủ  chưa  tốt,  sẽ  được  tham  vấn  tuân  thủ, 
tiếp tục ARV 3 tháng và làm VL lần 2, nếu VL2 
>5000  bản  sao/ml  ngưng  phác  đồ  hiện  tại, 
chuyển sang phác đồ bậc 2. 
Bệnh  nhân  có  đủ  tiêu  chuẩn  chọn  vào  sẽ 
được thu thập thông tin bằng bảng soạn sẳn về 
các đặc điểm nhiễm HIV, nhiễm trùng cơ hội, 
tình  trạng  miễn  dịch,  tải  lượng  virus,  tiền  sử 
dùng  thuốc  ARV,  sự  tuân  thủ  trong  thời  gian 
điều  trị,  các  xét  nghiệm  sinh  hóa,  huyết  học 
theo dõi. 
Tuân thủ là yếu tố quyết định kết quả điều 
trị nên được đặc biệt quan tâm tham vấn trong 

394

nghiên  cứu  này.  Kết  quả  đánh  giá  chỉ  số  tuân 
thủ đạt >95%.  
Nhập số liệu và phân tích kết quả 

Định nghĩa biến số 
Biến số nền 
‐ Tuổi: ghi nhận giá trị tuyệt đối của tuổi. 
‐ Giới tính. 
‐ Nơi cư trú: TP.HCM hoặc các tỉnh 
‐ Chỉ số khối cơ thể (BMI): BMI= W/(H)2, W 
(cân nặng), H (chiều cao). Cộng đồng châu Á sử 
dụng  ngưỡng:  BMI30 (béo phì độ 3). 

Biến độc lập 
Đặc điểm bệnh nhiễm HIV 
‐ Nhiễm trùng cơ hội hiện tại: xảy ra tại thời 
điểm đưa vào nghiên cứu. 
‐ Giai đoạn lâm sàng: theo tiêu chuẩn của Tổ 
chức Y tế thế giới từ 1 đến 4(8). 
‐ Khả năng vận động: L: Làm việc, Đ: Đi lại 
và tự phục vụ được, N: Nằm liệt giường 
‐ Số lượng CD4: số lượng tế bào CD4 /ml máu 
‐  Tải  lượng  virus  (viral  load):  số  phiên  bản 
HIV‐RNA/ml  máu  và  chia  làm  4  nhóm: 
7.0 mmol/L). 

Nhiễm

Nghiên cứu Y học

Tăng  lipid  máu:  vượt  trên  ngưỡng  giới  hạn, 
cholesterol  (>5,2  mmol/L),  triglycerit  (>1,7 
mmol/L). 
‐  Đồng  nhiễm  siêu  vi  viêm  gan  B  và  C:  khi 
HbsAg (+), anti HCV (+) 
‐  Đặc  tính  kháng  thuốc:  khi  tải  lượng  virus 
>1.000  bản  sao/ml,  thực  hiện  khuyếch  đại  đoạn 
gen  của  men  sao  chép  ngược  và  men  protease 
bằng kỹ thuật Real‐time PCR, giải trình tự đoạn 
gen và nhận biết đột biến kháng thuốc. Kết quả 
theo  từng  loại  thuốc  ARV  sử  dụng:  không 
kháng, kháng cao, kháng thấp.  
Biến phụ thuộc 
‐ Tử vong:  được  tính  từ  khi  bắt  đầu  điều  trị 
ARV bậc 2 nghiên cứu. 
‐ Đáp ứng điều trị 
Đáp ứng lâm sàng: Có đáp ứng lâm sàng: khi 
bệnh  nhân  tăng  cân,  chức  năng  vận  động  tốt 
hơn.  Không  có  các  dấu  hiệu  liên  quan  đến  các 
bệnh  nhiễm  trùng  cơ  hội  và  bệnh  lý  liên  quan 
đến  HIV.  Thất  bại  lâm  sàng  khi  xuất  hiện  mới 
hoặc  tái  phát  các  bệnh  lý  giai  đoạn  lâm  sàng  4 
sau điều trị ARV ít nhất 6 tháng. 
Đáp ứng miễn dịch:  Có  đáp  ứng  miễn  dịch: 
Tăng thêm số lượng tế bào CD4 sau 6 tháng và 
12 tháng điều trị. Trung bình tăng thêm >50 tế 
bào/mm3  sau  12  tháng  và  theo  tiêu  chuẩn  của 
Bộ  Y  tế  số  lượng  CD4  tăng  >100  tế  bào/mm3 
sau 12 tháng. Thất bại miễn dịch: khi số lượng 
tế  bào  CD4
nguon tai.lieu . vn