Xem mẫu

  1. Kết quả đánh giá tuyển chọn một số giống lúa năng suất, chất lượng cao mới cho Nghệ An Nghệ An là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4-8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), điều kiện khí hậu khá thuận lợi (cường độ và thời gian chiếu sáng cao, nhiệt độ ôn hòa...) nên năng suất lúa ở đây thuộc diện cao nhất nước. Điều kiện khí hậu và vị trí địa lý thuận lợi cho phép Nghệ An có thể sản xuất lượng gạo hàng hóa lớn. Tuy nhiên, hiện tại việc sản xuất lúa gạo chất lượng cao của tỉnh vẫn còn hạn chế, diện tích chỉ khoảng 4.000ha (chiếm 2- 3%, tổng diện tích trồng lúa của tỉnh là 196.000ha), diện tích lúa lai và lúa thuần vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất (số liệu I. Đặt vấn đề Nghệ An là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4-8) và gió mùa Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), điều kiện khí hậu khá thuận lợi (cường độ và thời gian chiếu sáng cao, nhiệt độ ôn hòa...) nên năng suất lúa ở đây thuộc diện cao nhất nước. Điều kiện khí hậu và vị trí địa lý thuận lợi cho phép Nghệ An có thể sản xuất lượng gạo hàng hóa lớn. Tuy nhiên, hiện tại việc sản xuất lúa gạo chất lượng cao của tỉnh vẫn còn hạn chế, diện tích chỉ khoảng 4.000ha (chiếm 2-3%, tổng diện tích trồng lúa của tỉnh là 196.000ha), diện tích lúa lai và lúa thuần vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất (số liệu điều tra năm 2009). Bên cạnh đó, hiện nay nguồn giống và bộ giống lúa chất lượng cao thích hợp với điều kiện sinh thái Nghệ An còn chưa chủ động được. Giống lúa thơm chất lượng cao được gieo cấy chủ yếu tại đây là HT1, BT7 thường gặp phải rủi ro, hay mắc nhiều sâu bệnh hại như bệnh bạc lá, rầy nâu. Giống lúa AC5 cho năng suất cao nhưng thời gian sinh trưởng dài, chỉ cấy được 1 vụ xuân trong năm.
  2. Trước tình hình đó, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm kết hợp với Sở NN&PTNT Nghệ An đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu phát triển lúa gạo hàng hoá chất lượng cao tại Nghệ An” thuộc dự án “Khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vay ADB” nhằm xác định một số giống lúa chất lượng cao thích hợp với điều kiện của địa phương; xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh cho năng suất cao, chất lượng gạo tốt để phát triển lúa gạo chất lượng cao tại Nghệ An. Bài viết này trình bày một phần nội dung nghiên cứu của đề tài. II. Kết quả nghiên cứu 1. Đánh giá đặc điểm nông học, khả năng sinh trưởng, phát triển và chống chịu sâu bệnh của giống lúa chất lượng cao tham gia thí nghiệm 8 giống lúa thơm chất lượng cao mới bao gồm 3 giống lúa lai (HYT83, HYT92, HYT100) và 5 giống lúa thuần (HT6, HT9, N46, PC6, TL6) được tiến hành theo dõi trong 4 vụ, từ vụ xuân 2009 đến vụ hè thu 2010 tại 3 địa điểm Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu. Giống BT 7 được chọn làm đối chứng. Kết quả đánh giá đặc điểm nông học, khả năng sinh trưởng, phát triển và chống chịu sâu bệnh của các giống lúa này được trình bày trong bảng 1. Bảng 1: Khả năng chống chịu sâu bệnh và 1 số đặc điểm nông học của giống lúa chất lượng cao tham gia thí nghiệm Tên Sâu (điểm) Bệnh (điểm) Dảnh hữu giống TGST (ngày) hiệu/khóm Đục Cuốn R ầy Đ ạo Bạc
  3. thân lá nâu ôn lá Hè Hè Xuân Xuân thu thu HT6 3 3 1-3 1 3 7,9 7,5 132 105 HT9 1-3 3 1 1 1-3 8,4 7,8 130 105 N46 3 3-5 1-3 1-3 1 8,1 7,4 128 103 PC6 3 3 3-5 1-3 3 7,1 6,4 120 85 TL6 1-3 3 1-3 1 3 8,0 7,5 131 105 HYT83 3 3-5 3 1-3 5 11,2 9,4 135 100 HYT92 3-5 5 3-5 1-3 5-7 10,8 9,2 140 110 HYT100 1-3 3-5 3-5 3 5 11,7 10,4 145 115 BT7 3 5 3-5 1-3 5-7 7,5 6,8 135 110 (đ/c) Chú thích: Số liệu được tính bình quân qua theo dõi từng vụ, của 3 địa điểm: 1- 3 ít nhiễm, 3-5 nhiễm trung bình, 5-7 nhiễm khá, 7-9 nhiễm nặng.
  4. Thang điểm 1-9 theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá lúa của Viện lúa Quốc tế (IRRI, 1996). Kết quả theo dõi sự phát sinh phát triển của sâu bệnh hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho thấy: bệnh bạc lá, sâu cuốn lá và rầy nâu là đối tượng gây hại nặng nề ảnh hưởng đến sản lượng lúa gạo của toàn tỉnh. Tuy nhiên, các giống lúa chất lượng mới đã thể hiện khả năng chống chịu với sâu bệnh, cụ thể, giống lúa HT9 (1 điểm), giống HT6, N46, TL6 (1-3 điểm) ít nhiễm với rầy nâu hơn giống đối chứng BT7 (3-5 điểm). Khả năng chống chịu với sâu cuốn lá ở mức độ khá, hầu hết các giống chất lượng cao mới từ 3-5 điểm kháng cao hơn so với giống đối chứng BT7 (5 điểm). Hầu hết các giống kháng với bệnh bạc lá, cụ thể, giống N46 (1 điểm) cao nhất so với các giống còn lại, tiếp đến là các giống HT9, HT6, PC6, TL6 (1-3 điểm), còn các giống lúa lai HYT 92, HYT83, HYT100 và giống đối chứng BT7 có khả năng kháng bệnh thấp hơn (5-7 điểm). Số dảnh hữu hiệu/khóm là chỉ tiêu đánh giá sức sống của giống và tiềm năng năng suất. Qua theo dõi, các giống lúa chất lượng cao mới có số dảnh hữu hiệu cao hơn so với giống đối chứng BT7 trong cả 2 vụ xuân và hè thu, trong đó, giống lúa lai cho số dảnh hữu hiệu cao nhất và cao hơn các giống khác cùng tham gia thí nghiệm 2-4 dảnh, thấp nhất là giống PC6, số dảnh hữu hiệu đạt 7,1 trong vụ xuân và 6,4 trong vụ hè thu. Thời gian sinh trưởng (TGST) là một yếu tố quan trọng cho bố trí thời vụ thích hợp, kết quả theo dõi cho thấy: Các giống HT9, HT6, N46, TL6 và HYT83 có thời gian sinh trưởng 128-135 ngày trong vụ xuân, tương đương với đối chứng và 100- 105 ngày trong vụ mùa, ngắn hơn đối chứng. Các giống còn lại có thời gian sinh trưởng 140-145 ngày trong vụ xuân, dài hơn giống đối chứng và 110-115 ngày trong vụ mùa, tương đương và dài hơn đối chứng. Giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là PC6, đạt 120 ngày trong vụ xuân và 85 ngày trong vụ hè thu. Giống
  5. này có thể bố trí trong cơ cấu xuân muộn và làm giống dự phòng cho những năm có điều kiện thời tiết bất lợi. 2. Đánh giá yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng gạo của giống tham gia thí nghiệm Số bông hữu hiệu/m2 phản ánh năng suất của quần thể giống lúa có sự khác nhau giữa các giống. Giống lúa chất lượng cao HT9, HT6, TL6 và N46 có s ố bông hữu hiệu tương đương nhau và đ ều cao hơn giống đối chứng BT7 từ 19- 24 bông/m2. Giống lúa lai có bông h ữu hiệu cao hơn giống đối chứng từ 40-50 bông/m2 và cao hơn gi ống lúa thuần 30-55 bông/m2. Giống lúa thuần chất lượng cao mới có số bông hữu hiệu 355-370 bông/m2, cao hơn đối chứng từ 5- 20 bông/m2. Về số hạt chắc/bông, giống HT9 và T10 có s ố hạt cao nhất là 103 hạt, cao hơn các gi ống tham gia thí nghiệm và giống đối chứng. Các giống lúa lai có số hạt tương đương nhau từ 82-85 hạt, thấp hơn so với giống đối chứng. Giống HT9 có tỷ lệ lép thấp nhất. Bảng 2: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa chất lượng cao tham gia thí nghiệm HY G PC HY HY BT7 HT6 HT9 N46 TL6 T iống 6 T 83 T 92 100 (Đ/c
  6. Chỉ tiêu ) Bông hữu 363 369 365 340 366 395 388 392 345 hiệu/m2 KL 1000 20, 22,3 22,4 21,3 22,1 24,8 25,6 24,6 18,9 hạt (g) 8 Hạt 102, 104, 102, 99, 102, 103, 91,2 88,4 92,4 chắc/bông 5 8 7 6 2 5 Tỷ lệ lép 12, 10,5 8,3 11,5 9,5 17,3 18,5 18,9 13,2 (%) 3 NSLT (tạ/ 82,9 85,8 79,8 70, 82,6 89,3 87,8 89,1 71,4 ha) 7 0 4 44 7 4 1 0 0 NS thựcthu 53, 62,7 64,5 62,6 63,6 71,3 69,7 72,9 54,3 (tạ/ha) 5 NS so với 115, 118, 115, 98, 117, 131, 128, 134, 100, đ/c (%) 47 78 29 53 13 31 36 25 00 NSTT CV: 6,7%, LSD ( 0,05): 4,25
  7. Chú thích: Số liệu được tính bình quân qua theo dõi từng vụ tại 3 địa điểm Khối lượng 1.000 hạt là đặc điểm di truyền của giống, ít chịu sự tác động của điều kiện bên ngoài, tuy nhiên khối lượng 1.000 hạt có sự khác nhau giữa thời vụ và chế độ canh tác. Số hạt chắc/bông và tỷ lệ hạt lép là chỉ tiêu đánh giá khả năng tích lũy dinh dưỡng của từng giống qua tác động của chế độ chăm sóc. Kết quả theo dõi cho thấy: giống HT9 có số hạt chắc/bông là 104,8 hạt, nhiều hơn so với các giống khác và tỷ lệ hạt lép là 8,3%, thấp hơn so với các giống còn lại. Giống HT6, TL6 và N46 có số hạt chắc tương đương với giống đối chứng BT7. Tuy nhiên, tỷ lệ hạt lép thấp hơn giống đối chứng. Các giống lúa lai có số hạt chắc/bông thấp hơn so với giống đối chứng (dao động 88-93 hạt) và tỷ lệ hạt lép cao (dao động 17-19%), có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật để thay đổi tỷ lệ hạt lép. Năng suất lý thuyết (tạ/ha) (NSLT) là chỉ tiêu đánh giá tiềm năng năng suất của giống có thể đạt được. Kết quả bảng 2 cho thấy: Các giống lúa chất lượng cao mới HT9, HT6, TL6 và N46 đều đạt xấp xỉ và trên 80 tạ/ha, vượt trội so với giống đối chứng BT7 (71,4 tạ/ha); Giống lúa lai HYT83, HYT92 và HYT100 có NSLT cao hơn giống lúa chất lượng cao mới từ 2-10 tạ/ha; Giống chất lượng cao PC6 có tiềm năng năng suất tương đương với giống đối chứng BT7. Năng suất thực thu (tạ/ha) (NSTT) là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá toàn b ộ quá trình sinh tr ưởng và phát triển của giống. Nhóm giống lúa lai có NSTT cao nhất (đạt ≥ 70 tạ/ha), cao hơn các gi ống lúa chất lượng cao. NSTT của giống lúa HT9, HT6, TL6 và N46 đ ạt 62,0-65,0 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng BT7 từ 8-
  8. 10 tạ/ha. Giống PC6 có NSTT tương đương với giống BT7 nhưng thời gian sinh trưởng ngắn hơn 15 ngày trong vụ xuân và 20-25 ngày trong vụ hè thu. Bảng 3: Đặc điểm chất lượng gạo của các giống lúa chất lượng cao tham gia thí nghiệm BT HY HY 7 HT HT N4 PC TL HYT Giống T T 6 9 6 6 6 83 (Đ/ 92 100 Chỉ tiêu c) Tỷ lệ gạo 70, 70, 69, 68, 71, 65, 66, 67, 66,8 xát (%) 2 9 8 7 8 5 6 7 Độ b ạc 3,1 3,5 4,6 2,6 2,2 9,5 9,7 9,9 4,5 bụng (%) Hàm lượng 8,2 8,4 8,0 8,1 8,2 7,2 7,3 7,3 7,9 Protein (%) Hàm 22,4 17, 16, 19, 16, 18, 23, 22, 18, lượng
  9. amylose 6 5 2 6 8 3 1 7 (%) thơ thơ thơ không t khô khô thơ thơ hơm m m m ng ng Th Mùi thơm m ơm m nhẹ thơ thơ nh nhẹ ẹ m m Nhiệt độ Thấ Thấ Th Thấ Thấ Cao Cao Thấ Cao hồ hóa ấp p p p p p Trắ Trắ Trắ Trắ Trắ Màu sắc Đụ Trắng ng ng ng Tro ng ng Tro hạt gạo đục c ng ng đục đục tro tro tro ng ng ng Nguồn: Bộ môn Sinh lý, Sinh hóa và Chất lượng nông sản (Viện CLT-CTP) Chú thích: Số liệu phân tích bình quân qua từng vụ của 3 địa điểm Theo kết quả bảng 3, giống lúa TL6, HT9 và HT6 có tỷ lệ gạo xát lớn hơn 70%, giống TL6 có tỷ lệ gạo xát cao nhất là 71,8%, cao hơn giống đối chứng BT7 (67,7%). Nhóm giống lúa lai HYT 83, HYT92 và HYT100 có tỷ lệ gạo xát thấp nhất so với giống đối chứng (1-2%). Độ bạc bụng liên quan đến độ cảm quan của hạt gạo, độ bạc bụng cao ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm cũng như tiêu dùng. Hầu hết các giống lúa chất lượng được theo dõi có tỷ lệ bạc bụng thấp, giống TL6 và PC6 có t ỷ lệ bạc bụng
  10. 2,2 và 2,6%, giống HT9, HT6 và N46 có tỷ lệ bạc bụng trên 3% nhưng thấp hơn so với giống đối chứng BT7 (4,5%). Nhóm giống lúa lai có tỷ lệ bạc bụng cao hơn giống đối chứng từ 5,0-5,4%. Hàm lượng protein trong gạo của giống lúa chất lượng cao HT9, HT6, TL6, PC6 và N46 đều cao hơn 8% và cao hơn giống đối chứng BT7 từ 0,1-0,5%. Nhóm giống lúa lai hàm lượng protein thấp (7,2-7,3%), thấp hơn giống đối chứng BT7 từ 0,6-0,7%. Hàm lượng amylose trong gạo là chỉ tiêu chất lượng quan trọng liên quan đến độ dẻo, mềm của cơm. Nếu hàm lượng amylose trong gạo thấp hơn 21%, cơm thường có độ dẻo. Kết quả phân tích cho thấy các giống lúa thuần chất lượng cao có hàm lượng amylose nhỏ hơn 21% và tương đương với giống BT7. Nhóm giống lúa lai có hàm lượng amylose cao vượt quá 21% và cao hơn giống đối chứng. Độ thơm hạt gạo và cơm của từng giống có sự khác nhau: giống có mùi thơm là BT7, HT9 và TL6, giống có mùi thơm nhẹ là HT6, PC6 và N46, nhóm giống không có mùi thơm là HYT83, HYT92 và HYT100. Màu sắc hạt gạo là chỉ tiêu đánh giá cảm quan của giống liên quan đến chất lượng, hạt gạo trong thường có khả năng tiêu thụ cao hơn. Qua phân tích, giống HT9, TL6, PC6 và HT6 có hạt trong như giống BT7 (đ/c). Giống N46 hạt gạo có màu trắng, đục. Hầu hết giống lúa lai có hạt gạo màu trắng đục. III. Kết luận và kiến nghị Kết quả theo dõi và phân tích cho th ấy 4 giống lúa chấ t lượng cao HT9, HT6, N46, TL6 cho năng su ất cao, ổn định từ 62,0-65,0 tạ/ha, kh ả năng đ ẻ nhánh khá, có TGST thích h ợ p gieo cấ y đượ c trong 2 vụ xuân và hè thu, gi ống HT9 chố ng chị u rầy nâu, N46 kháng bệ nh bạc lá tốt. Các gi ống trên đều có chất lượng gạo t ốt, có giá trị thương ph ẩ m, thương mại cao.
  11. Giống PC6 có TGST ngắn, vụ xuân 120 ngày, vụ hè thu 85 ngày, năng suất khá bình quân 53,5 tạ/ha, chất lượng gạo tương đương với giống BT7 đang phổ biến trong sản xuất. Với những ưu điểm đó, kiến nghị đưa các giống lúa chất lượng cao HT9, HT6, TL6 và N46 phục vụ sản xuất nông nghiệp cho tỉnh Nghệ An. Đặc biệt giống PC6 là giống chất lượng cao, ngắn ngày, có thể bố trí trong vụ xuân muộn, hè thu sớm hoặc sử dụng làm giống dự phòng trong điều kiện gặp những yếu tố thời tiết bất lợi./.
  12. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tấn Hinh và cộng sự, 2007, Ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng gạo của một số giống lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng, Kết quả nghiên cứu cây lương thực và cây thực phẩm (2001- 2005), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.225-236. 2. Phạm Quang Duy và cộng sự 2008, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử và công nghệ đơn bội" tới tháng 6/2008, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, tr.1-45. 3. Nguyễn Văn Trường và cộng sự, 2003, Ảnh hưởng của phân bón tới chất lượng nông sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.122-138. 4. Lại Văn Nhự và cộng sự, 2007, Nghiên cứu đặc tính sinh lý, sinh hóa của một số giống lúa mới trên các nền thâm canh khác nhau tại vùng đồng bằng sông Hồng, Kết quả nghiên cứu khoa học 2007, tr.1-36. ■ Nguyễn Quang Thịnh - Viện cây lương thực, Cây thực phẩm; Từ Trọng Kim - Sở NN&PTNT Nghệ An
nguon tai.lieu . vn