Xem mẫu

  1. Nghiên cứu KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN KHU VỰC PHÚ QUỐC - CÔN ĐẢO Phạm Quý Nhân; Nguyễn Hồng Lân; Nguyễn Hữu Cử ; Bùi Xuân Thông; Trịnh Xuân Mạnh Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Bài báo trình bày một số nguyên tắc trong việc thành lập bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển (QHKGB) theo các mục tiêu: sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội. Khác với các bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội khác, bản đồ QHKGB là việc bố trí hành động của con người theo không gian và thời gian để đạt được các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội. QHKGB sử dụng các bản đồ để mô tả bức tranh toàn diện về việc phân vùng biển, xác định các vùng biển đó ở đâu và được sử dụng như thế nào và có những nguồn tài nguyên và môi trường sống nào. Kết quả đạt được đó là bước đầu đã nghiên cứu xây dựng được bộ bản đồ gồm 3 bản đồ: (1) Bản đồ quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo tỷ lệ 1/200000; (2) Bản đồ quy hoạch không gian biển Côn Đảo tỷ lệ 1/25000 và (3) Bản đồ quy hoạch không gian biển Phú Quốc tỷ lệ 1/50000. Từ khóa: Quy hoạch không gian biển Abstract Initial results in creating marine spatial planning maps for Phu Quoc - Con Dao area This paper presents some principles in establishing marine spatial planning (MSP) maps based on ecological, environmental, economic and social goals. Unlike other socio-economic development planning maps, the MSP map is the arrangement of human actions by space and time to achieve ecological, environmental, economic and social goals. MSP generally uses maps to create a more comprehensive picture of a marine area and identify where and how an ocean area is being used and what natural resources and habitat exist. Ultimately, 3 MSP maps were created: (1) MSP map of Phu Quoc - Con Dao area at the scale of 1/200000; (2) MSP map of Con Dao area at the scale of 1/25000 and (3) MSP map of Phu Quoc at the scale of 1/50000. Keyword: Marine spatial planning (MSP) 1. Mở đầu của con người bao gồm các hoạt động Quy hoạch không gian biển sử dụng biển, khai thác tài nguyên biển theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã (QHKGB) là một quá trình chung phân hội, kể cả các hoạt động quản lý, bảo tích và bố trí không gian và thời gian vệ tài nguyên và môi trường biển vốn là các hoạt động của con người tại một công cụ hỗ trợ các hoạt động phát triển. vùng biển để đạt được các mục tiêu QHKGB là một quá trình liên tục tạo ra sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội một kế hoạch chi tiết hay tầm nhìn cho thường được cụ thể hoá thông qua một một vùng biển với các kế hoạch phân quá trình quản lý Nhà nước. Hoạt động vùng và điều chỉnh nhằm hướng dẫn 42 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  2. Nghiên cứu cho phép hoặc từ chối cấp phép sử dụng kê; phương pháp điều tra và khảo sát không gian biển khi nó có thể tạo nguy thực địa; phương pháp mô hình hóa và cơ mất cân bằng sinh thái [1-3, 5]. dự báo; phương pháp thành lập bản đồ, Quy hoạch không gian biển là một viễn thám và GIS và đặc biệt là phương công cụ quản lý biển còn mới không chỉ pháp chuyên gia. đối với Việt Nam nhưng đã nhanh chóng Hiện chưa có quy phạm nào cho trở nên cần thiết để điều hoà mâu thuẫn việc thành lập bản đồ QHKGB. Thể lợi ích sử dụng biển và được nghiên cứu hiện nhu cầu và tham vọng phát triển áp dụng đầu tiên ở Việt Nam. QHKGB là của một đơn vị lãnh thổ, hành chính, chỉ công cụ quản lý biển trước hết trên cơ sở tiêu kinh tế, xã hội dự kiến đạt được là quản lý dựa trên hệ sinh thái (ecosystem - tiêu chí của quy hoạch phát triển kinh tế, based management) để cân bằng các mục xã hội và được biểu thị trên bản đồ - đó tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã là bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế, hội hướng tới phát triển bền vững. Tiếp xã hội mà tiền đề của nó là tổ chức lãnh theo là tiếp cận tổng hợp (integrated) thổ kinh tế (bản đồ phân vùng lãnh thổ các ngành, các cấp chính quyền; tiếp cận kinh tế). Khác với bản đồ quy hoạch phát quản lý khu vực (area - based); tiếp cận triển kinh tế, xã hội, bản đồ QHKGB là quản lý thích ứng linh hoạt (adaptive) rút bố trí hành động của con người theo ra bài học thực tiễn; tiếp cận chiến lược không gian và thời gian để đạt được các và dự báo (strategic and anticipatory) mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế dài hạn; tiếp cận tham gia cộng đồng và xã hội. Cụ thể: (participatory) với sự tham gia tích cực 2.1. Mục tiêu sinh thái, môi trường của các bên hữu quan lợi ích. Xác định các khu vực có tầm quan Cần nhấn mạnh thêm là QHKGB trọng về sinh học và sinh thái học; Các không phải là quy hoạch phát triển kinh mục tiêu đa dạng sinh học được lồng tế biển, mà là Quy hoạch quản lý và sử ghép vào việc ra quyết định theo quy dụng hợp lý không gian biển để đạt hiệu hoạch; Xác dịnh và giảm thiểu mâu quả kinh tế, xã hội cao nhất theo quy thuẫn giữa việc sử dụng của con người hoạch phát triển. Ở đây, không gian biển và thiên nhiên; Bố trí không gian cho bao gồm cả môi trường tự nhiên, tài bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; nguyên thiên nhiên và vị thế của biển. Thiết lập phạm vi vấn đề cho quy hoạch Theo đó, nội hàm của QHKGB là: Quy mạng lưới các khu bảo tồn biển; Xác hoạch quản lý môi trường biển trước định và giảm thiểu tác động tích lũy của sức ép phát triển kinh tế, xã hội và tác các hoạt động của con người tới các hệ động của các quá trình tự nhiên và quy sinh thái biển [6]. hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên 2.2. Mục tiêu kinh tế nhiên và vị thế của biển [3, 7]. Tạo cơ hội tiếp cận các lĩnh vực 2. Phương pháp nghiên cứu, hấp dẫn đầu tư kinh tế tư nhân mới, nguyên tắc thành lập bản đồ QHKGB thường được kéo dài trên 20 - 30 năm; Trong việc nghiên cứu để xây dựng Xác định việc sử dụng thích hợp trong luận cứ khoa học phục vụ cho việc định cùng một lĩnh vực phát triển, giảm thiểu hướng QHKHB đã sử dụng một số các mâu thuẫn giữa những hình thức sử phương pháp chính như sau: Phương dụng không thích hợp; Năng lực được pháp tổng hợp phân tích tài liệu, thống nâng cao để lập kế hoạch hành động của 43 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  3. Nghiên cứu con người mới và thay đổi, bao gồm cả cao bảo vệ các di sản văn hóa; Xác định công nghệ và các tác động đi kèm tăng và bảo tồn các giá trị xã hội và tinh thần lên; An toàn hơn trong quá trình triển liên quan tới sử dụng biển (ví như biển khai các hoạt động của con người; Thúc là một không gian mở) [2, 4]. đẩy việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài Bản đồ quy hoạch phát triển kinh nguyên và không gian biển; Hợp lý hóa tế, xã hội và bản đồ QHKGB đều và minh bạch trong cấp phép và thủ tục không phải là bản đồ phân vùng lãnh cấp phép [4]. thổ bởi các phân vị có thể lập lại trong 2.3. Mục tiêu xã hội không gian, trong đó, bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội biểu Tạo cơ hội cho cộng đồng và tham thị không gian các hành động phát gia cộng đồng; Xác định tác động của triển theo chỉ tiêu quy hoạch, bản đồ các quyết định tới bố trí không gian biển QHKGB biểu thị không gian các hoạt (chẳng hạn, đóng cửa các khu vực đối động theo chức năng tự nhiên, các hoạt với một số hình thức sử dụng nhất định, động bảo vệ tài nguyên và môi trường khu bảo tồn) cho cộng đồng và các lĩnh nhằm đạt được các mục tiêu sinh thái, vực kinh tế trên bờ (chẳng hạn, việc làm môi trường, kinh tế và xã hội theo quy và phân bố thu nhập); Xác định và nâng hoạch (bảng 1). Bảng 1. Biểu thị không gian các hoạt động của con người theo vùng chức năng trên bản đồ QHKGB Phú Quốc - Côn Đảo Vùng chức Vùng sinh thái năng Ven biển Biển Đảo - Phát triển rừng ngập mặn, - Xác định vùng ươm nuôi - Phát triển rừng mưa phục hồi hệ sinh thái ven tự nhiên nguồn giống thủy nhiệt đới phục vụ du lịch biển vốn có năng suất sinh sinh vật để duy trì đa dạng sinh thái, kết hợp du lịch học cao phục vụ du lịch sinh học và tiềm năng địa chất, du lịch văn hóa - sinh thái; nguồn lợi sinh vật biển; lịch sử; - Phát triển nông nghiệp, - Xác định vùng khai - Phát triển đô thị, điểm Vùng chức nuôi trồng thủy sản, chế thác hải sản hạn định theo dân cư tập trung và hạ năng phát triển biến nông sản và thủy sản mùa, theo đối tượng kinh tầng du lịch, xen trồng cây hàng hóa chất lượng cao; tế, phương tiện và ngư cụ ăn quả, rau xanh. - Phát triển đô thị, điểm để cân bằng giữa nhu cầu dân cư tập trung và hạ tầng tiêu dùng và khả năng tái du lịch, xen trồng cây ăn tạo, cung cấp; quả, rau xanh. - Xác định vùng phát triển du lịch biển. Vườn quốc gia ven biển Vườn quốc gia trên đảo bảo bảo vệ đa dạng sinh học hệ vệ đa dạng sinh học hệ sinh sinh thái rừng ngập mặn, thái rừng mưa nhiệt đới, kể hệ sinh thái cửa sông. cả hệ sinh thái đầm hồ trên Vùng chức đảo và ven bờ đảo, kết hợp năng bảo tồn bảo tồn địa chất, bảo tồn di tích văn hóa - lịch sử. Khu bảo tồn thiên nhiên dưới dạng sân chim. 44 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  4. Nghiên cứu Khu bảo tồn biển (MPA) và phần biển các vườn quốc gia bảo vệ đa dạng sinh học các hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái thảm cỏ biển, bảo tồn các Vùng chức loài Bò biển (Dugon), bảo năng bảo tồn vệ các loài Rùa biển và các bãi rùa đẻ. Khu dự trữ sinh quyển Thế giới bảo vệ các giá trị tự nhiên quý giá của các vùng sinh thái biển, đảo và ven biển có được từ đa dạng sinh học (các hệ sinh thái, sinh cảnh và nguồn gien đa nguồn gốc khu hệ, đặc biệt là nguồn gien quý hiếm và đặc hữu), tiềm năng nguồn lợi sinh vật, chức năng môi trường và chức năng sinh thái. Vùng quản lý đặc biệt (special management zone) bao gồm vùng lõi (nơi được quản lý nghiêm ngặt) các khu bảo tồn thiên nhiên ở các kiểu loại khác nhau, khu quân sự theo quy chế tự quản, các khu cảng, các khu di tích văn hóa - lịch sử được quản lý chuyên biệt theo quy chế riêng. Vùng quản lý tích cực (active management zone) bao gồm các khu vực mà ở đó hành động phát triển kinh tế - xã hội sôi động tác động mạnh tới môi trường và tạo nguy cơ gây suy thoái môi trường, được quản lý chặt chẽ theo quy chế chung Vùng chức nhưng tích cực hơn. năng quản lý Vùng quản lý thông thường (normal management zone) gồm các khu vực ít có môi trường nguy cơ gây suy thoái môi trường, được quản lý theo cơ chế chung. Vùng quản lý linh hoạt (development management zone) gồm các khu vực mà ở đó hành động phát triển không ổn định, thay đổi theo nhu cầu thực tế, được quản lý một cách linh hoạt để bắt kịp sự thay đổi của hành động phát triển kinh tế - xã hội với quy mô và tính chất tác động khác nhau. Vùng an ninh quốc phòng gồm các khu vực tiếp giáp với hải phận quốc tế và các vùng biển tiếp giáp với các nước láng giềng trong khu vực. 3. Kết quả nghiên cứu chức năng bảo tồn và vùng chức năng Trên cơ sở biểu thị không gian các quản lí môi trường. Nội dung trong các hoạt động của con người theo vùng chức phân vị được trình bày cụ thể như sau: năng, nội dung hệ thống 3 bản đồ định - Vùng chức năng phát triển: Vùng hướng quy hoạch không gian biển Phú phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy Quốc - Côn Đảo được thực hiện với các sản, chế biến nông sản và thủy sản hàng kết quả như sau: hóa chất lượng cao tại các huyện ven biển Bạc Liêu, Kiên Giang; Vùng phát triển 3.1. Bản đồ quy hoạch khu vực rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu, Kiên Phú Quốc - Côn Đảo tỷ lệ 1/200 000 Giang, phục hồi hệ sinh thái ven biển vốn Như đã trình bày ở trên, bản đồ có năng suất sinh học cao phục vụ du lịch quy hoạch tổng thể không gian biển khu sinh thái, phục hồi nguồn lợi đã bị suy vực Côn Đảo - Phú Quốc tỷ lệ 1/200 giảm; Vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn 000 gồm các phân vị vùng chức năng giống thủy sinh vật để duy trì đa dạng và các vùng sinh thái (ven biển, biển và sinh học và tiềm năng nguồn lợi sinh vật đảo). Trong đó phân vị vùng chức năng biển gồm các vùng cửa sông, biển ven gồm: vùng chức năng phát triển; vùng bờ châu thổ sông Mê Kông, ven bờ các 45 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  5. Nghiên cứu đảo Phú Quốc, Côn Sơn, Hòn Khoai và rừng mưa nhiệt đới nhiều tầng trên đảo các đảo khác; Vùng khai thác hải sản hạn Phú Quốc, Côn Sơn, Khu Bảo vệ và định theo mùa, theo đối tượng kinh tế, phục hồi tự nhiên hệ sinh thái biển ven phương tiện và ngư cụ để cân bằng giữa bờ đảo Côn Sơn, bảo tồn Rùa biển, bảo nhu cầu tiêu dùng và khả năng tái tạo, vệ các bãi đẻ của Rùa biển, bảo vệ rạn cung cấp. Vùng này tiếp giáp phía ngoài san hô, thảm cỏ biển, khu bảo tồn biển. vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn giống Bảo vệ và phục hồi tự nhiên hệ sinh thái thủy sinh vật; Vùng phát triển rừng mưa thảm cỏ biển bảo vệ đa dạng sinh học nhiệt đới phục vụ du lịch sinh thái, kết và loài Bò biển ở ven bờ Đông Bắc đảo hợp du lịch địa chất, du lịch văn hóa - Phú Quốc, bảo vệ đa dạng sinh học hệ lịch sử trên các đảo Phú Quốc, Côn Sơn, sinh thái rạn san hô ven bờ nhóm đảo Hòn Khoai, các đảo thuộc huyện Kiên An Thới. Bảo vệ và phục hồi tự nhiên Hải, các đảo thuộc quần đảo Thổ Chu; hệ sinh thái biển ven bờ Côn Đảo, bảo Vùng phát triển du lịch biển với các loại tồn Rùa biển, bảo vệ các bãi đẻ của Rùa hình du lịch biển đa dạng như lặn sinh biển, bảo vệ rạn san hô, thảm cỏ biển; Khu dự trữ sinh quyển Ven biển và biển thái, bơi thuyền, tắm, cùng cơ sở hạ tầng đảo Kiên Giang có diện tích hơn 1,1 dịch vụ du lịch đi kèm; Vùng phát triển triệu hecta với 3 vùng lõi: Vườn quốc đô thị, điểm dân cư tập trung và hạ tầng gia (VQG) U Minh Thượng; VQG Phú dịch vụ du lịch, xen trồng cây ăn quả tại Quốc và Rừng phòng hộ ven biển Kiên các huyện, thị ven biển và trên các đảo Lương, Kiên Hải và Khu dự trữ sinh Phú Quốc, Côn Sơn. quyển Mũi Cà Mau rộng 371 506 ha, - Vùng chức năng bảo tồn: Các trong đó có vùng lõi 17 329 ha, vùng rừng quốc gia như khu Bảo vệ và phục đệm 43 309 ha và vùng chuyển tiếp 310 hồi tự nhiên hệ sinh thái và đa dạng sinh 868 ha với 3 vùng lõi gồm VQG Mũi Cà học rừng tràm ở U Minh, Đất Mũi, Khu Mau, VQG U Minh Hạ và Rừng phòng Bảo vệ và phục hồi tự nhiên hệ sinh thái hộ ven biển Tây. Hình 1: Bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể không gian biển Phú Quốc - Côn Đảo tỷ lệ 1/200 000 46 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  6. Nghiên cứu - Vùng chức năng quản lý môi Vùng quản lý linh hoạt, đó là các vùng trường: Vùng quản lý đặc biệt bao gồm dân cư tập trung (đô thị), khu công các vùng lõi các khu bảo tồn biển, vùng nghiệp tập trung, các khu nuôi thủy sản lõi các vườn quốc gia, vùng lõi các khu công nghệ cao, các trung tâm dịch vụ dự trữ sinh quyển Thế giới, nơi bảo vệ du lịch, cảng hàng không; Vùng an ninh nghiêm ngặt đa dạng sinh học, đặc biệt quốc phòng gồm các khu vực tiếp giáp trong đó là các loài quý hiếm, đặc hữu với hải phận quốc tế và các vùng biển và các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, tiếp giáp với các nước láng giềng trong hệ sinh thái thảm cỏ biển, hệ sinh thái khu vực. Dựa trên các phân tích, định rạn san hô, các sinh cảnh đặc biệt như hướng đã nêu, bản đồ quy hoạch không bãi đẻ của Rùa biển, bãi cỏ của Bò biển; gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo các khu cảng tập trung như cảng Rạch được thể hiện như hình 1. Giá, Bến Đầm ở Côn Đảo, An Thới; 3.2. Bản đồ quy hoạch khu vực Vùng quản lý tích cực đó là vùng đệm, Côn Đảo tỷ lệ 1/25 000 vùng chuyển tiếp các khu bảo tồn biển, các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh Cũng tương tự như bản đồ quy quyển Thế giới, nơi bảo vệ và phục hoạch tổng thể không gian biển khu vực hồi tự nhiên các hệ sinh thái đã bị tổn Phú Quốc - Côn Đảo. Bản đồ quy hoạch thương, ươm nuôi thủy sản tự nhiên, nơi không gian biển khu vực Côn Đảo tỷ lệ cho phép một số hoạt động hạn chế về 1/25000 (hình 2) gồm các phân vị vùng du lịch sinh thái tự nhiên, sinh thái nhân chức năng và các vùng sinh thái (biển và văn, nuôi thủy sản bằng lồng, bè; Vùng đảo). Trong đó phân vị vùng chức năng quản lý thông thương là vùng biển rộng gồm: vùng chức năng phát triển; vùng phía ngoài, nơi khai thác hải sản hạn chức năng bảo tồn và vùng chức năng định, nơi có các tuyến đường hàng hải quản lí môi trường. Nội dung trong các đi qua; các vùng dân cư, nông nghiệp; phân vị được trình bày cụ thể như sau. Hình 2: Bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển khu vực Côn Đảo tỷ lệ 1/25000 47 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  7. Nghiên cứu - Vùng chức năng phát triển: Vùng sinh thái rừng mưa nhiệt đới trên đảo, hệ đô thị, dân cư tập trung: Khu thị trấn sinh thái thảm cỏ biển, hệ sinh thái rạn huyện Côn Đảo, khu Bến Đầm, khu Cỏ san hô, các sinh cảnh đặc biệt như bãi đẻ Ống trong tương lai; Vùng canh tác rau của Rùa biển, bãi cỏ của Bò biển; khu quả: Vùng bao quanh các khu dân cư tập cảng Bến Đầm; Vùng quản lý tích cực: trung; Vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn Vùng đệm, vùng chuyển tiếp của vườn giống thủy sinh vật: Vùng biển ven bờ quốc gia, nơi bảo vệ và phục hồi tự nhiên đảo; Vùng khai thác hải sản hạn định: các hệ sinh thái đã bị tổn thương, ươm Vùng biển phía ngoài vùng ươm nuôi tự nuôi thủy sản tự nhiên, nơi cho phép một nhiên, phía ngoài vườn quốc gia hay khu số hoạt động hạn chế về du lịch sinh thái bảo tồn biển; Vùng phát triển rừng mưa tự nhiên, sinh thái nhân văn, nuôi thủy nhiệt đới phục vụ du lịch sinh thái, kết sản bằng lồng, bè; Vùng quản lý thông hợp du lịch địa chất, du lịch văn hóa - thương: Đó là vùng biển rộng phía ngoài, lịch sử trên các đảo Côn Sơn và các đảo nơi khai thác hải sản hạn định, nơi có các thuộc Côn Đảo; Vùng phát triển du lịch tuyến đường hàng hải đi qua; các vùng biển: Vùng biển và ven bờ vịnh Côn Sơn. dân cư, nông nghiệp; Vùng quản lý linh - Vùng chức năng bảo tồn: Vùng hoạt: đó là các vùng dân cư tập trung (đô bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái rừng: thị), các trung tâm dịch vụ du lịch, cảng Vùng lõi vườn quốc gia Côn Đảo; Vùng hàng không. phục hồi hệ sinh thái rừng: Vùng phục 3.3. Bản đồ quy hoạch khu vực hồi tự nhiên hệ sinh thái rừng đã bị tổn Phú Quốc tỷ lệ 1/50000 thương nằm ngoài vùng lõi vườn quốc gia; Vùng bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh Bản đồ quy hoạch không gian biển thái biển: Vùng lõi vườn quốc gia phần khu vực Phú Quốc tỷ lệ 1/50000 (hình trên biển, nơi bảo vệ đa dạng sinh học 3) gồm các phân vị vùng chức năng và hệ sinh thái biển ven bờ như rạn san các vùng sinh thái (biển và đảo). Trong hô, thảm cỏ biển Côn Đảo, bảo tồn Rùa đó phân vị vùng chức năng gồm: vùng biển, bảo vệ các bãi đẻ của Rùa biển; chức năng phát triển; vùng chức năng Vùng phục hồi hệ sinh thái biển: Vùng bảo tồn và vùng chức năng quản lý môi phục hồi tự nhiên hệ sinh thái biển ven trường. Nội dung trong các phân vị được bờ đã bị tổn thương nằm ngoài vùng lõi trình bày cụ thể như sau. trên biển của vườn quốc gia; Vùng phát - Vùng chức năng phát triển: Vùng triển của Vườn quốc gia: Vùng cho phép đô thị, dân cư tập trung: Thị trấn Dương một số hoạt động kinh tế hạn chế về du Đông và An Thới và các điểm dân cư lịch, nuôi thủy sản bằng lồng, bè; Vùng Dương Tơ, Cửa Cạn, Gành Dầu, Cửa đệm: Vùng cho phép một số hoạt động Dương, Bãi Thơm, Hàm Ninh (nằm trên kinh tế hạn chế về du lịch, nuôi thủy sản đảo Phú Quốc), Hòn Thơm (ở cụm đảo bằng lồng, bè, tiếp giáp vùng khai thác An Thới); Vùng canh tác rau quả: Vùng hạn định phía ngoài. xen kẽ và bao quanh các điểm dân cư - Vùng chức năng bảo vệ môi trường: nói trên; Vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn Vùng quản lý đặc biệt: Vùng lõi vườn giống thủy sinh vật: ven bờ phía Bắc, quốc gia Côn Đảo, nơi bảo vệ nghiêm Đông và phía Nam đảo Phú Quốc; Vùng ngặt đa dạng sinh học, đặc biệt trong đó khai thác hải sản hạn định: Vùng biển là các loài quý hiếm, đặc hữu và các hệ tiếp giáp phía ngoài vùng ươm nuôi tự 48 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  8. Nghiên cứu nhiên nguồn giống thủy sinh vật; Vùng bờ Đông - Bắc đảo Phú Quốc, nơi bảo phát triển rừng mưa nhiệt đới phục vụ vệ nghiêm ngặt đa dạng sinh học, đặc du lịch sinh thái, kết hợp du lịch địa biệt trong đó là các loài quý hiếm như Bò chất, du lịch văn hóa - lịch sử trên các biển và hệ sinh thái thảm cỏ biển, các bãi đảo Phú Quốc và các đảo thuộc cụm đảo cỏ biển làm thức ăn cho Bò biển; Vùng An Thới ở phía Nam; Vùng phát triển lõi bảo vệ hệ sinh thái rạn san hô, nơi bảo du lịch biển: Vùng biển ven bờ phía Tây vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái như rạn đảo Phú Quốc, nơi có Bãi Trường, Bãi san hô và tiềm năng nguồn lợi biển ven Dài nổi tiếng. bờ có liên quan; Vùng đệm: Vùng cho - Vùng chức năng bảo tồn: Vườn phép một số hoạt động kinh tế hạn chế quốc gia: Vườn quốc gia Phú Quốc, nơi về du lịch, nuôi thủy sản bằng lồng, bè; bảo vệ đa dạng sinh học và phục hồi tự Vùng chuyển tiếp: Vùng cho phép một nhiên hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới số hoạt động kinh tế hạn chế về du lịch, nhiều tầng trên đảo Phú Quốc; Vùng lõi nuôi thủy sản bằng lồng, bè tiếp giáp bảo vệ hệ sinh thái thảm cỏ biển ở ven vùng khai thác hạn định phía ngoài. Hình 3: Bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc tỷ lệ 1/50000 49 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  9. Nghiên cứu - Vùng chức năng bảo vệ môi trường: Lời cảm ơn: Các kết quả nghiên Vùng quản lý đặc biệt bao gồm: Vùng lõi cứu của bài báo được thực hiện dưới sự các khu bảo tồn biển, vùng lõi vườn quốc hỗ trợ và giúp đỡ của đề tài KC.09.16/11- gia Phú Quốc, nơi bảo vệ nghiêm ngặt đa 15: “Nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa dạng sinh học, đặc biệt trong đó là các học và đề xuất định hướng quy hoạch loài quý hiếm, đặc hữu, và các hệ sinh không gian biển Phú Quốc - Côn Đảo thái rừng mưa nhiệt đới trên đảo, hệ sinh phục vụ phát triển bền vững” do Trường thái thảm cỏ biển ở ven bờ Đông Bắc, hệ Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà sinh thái rạn san hô ven bờ quần đảo An Nội chủ trì. Thới, các sinh cảnh đặc biệt như bãi cỏ của Bò biển; khu quân sự, khu cảng An TÀI LIỆU THAM KHẢO Thới; Vùng quản lý tích cực: Vùng đệm, [1]. Nguyễn Hữu Cử (2005). Quản lý vùng chuyển tiếp các khu bảo tồn biển, tổng hợp vùng ven biển Việt Nam. Tuyển tập vườn quốc gia, nơi bảo vệ và phục hồi tự báo cáo Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm nhiên các hệ sinh thái đã bị tổn thương, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, ươm nuôi thủy sản tự nhiên, nơi cho phép 1975-2005, quyển III, tr. 245-256. một số hoạt động hạn chế về du lịch sinh [2]. Nguyễn Hữu Cử (2009). Cơ sở thái tự nhiên, sinh thái nhân văn, nuôi phân vùng Quản lý tổng hợp vùng ven biển thủy sản bằng lồng, bè; Vùng quản lý phía Tây Vịnh Bắc bộ. Tạp chí KH và CN thông thường: Đó là vùng biển rộng phía biển. Phụ trương 1(T9)/2009, tr 47-59. ngoài, nơi khai thác hải sản hạn định, nơi [3]. Nguyễn Hữu Cử (2013). Áp dụng có các tuyến đường hàng hải đi qua; các Quy hoạch không gian biển ở Hải Phòng. vùng dân cư, nông nghiệp; Vùng quản lý Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về QHKGB và linh hoạt: đó là các vùng dân cư tập trung vùng bờ, Hải Phòng, 30-31/5/2013, IUCN. (đô thị), các khu làng nghề chế biến thủy [4]. Nguyễn Chu Hồi và nnk. Tiếp cận sản, các trung tâm dịch vụ du lịch, cảng từng bước, hướng tới Quản lý dựa vào hệ hàng không. sinh thái (Bản dịch). 4. Kết luận [5]. Charles Ehler and Fanny Douvere (2009). Marine spatial planning - A step- Như vậy, nhóm tác giả đã bước by-step approach toward ecosystem-based đầu xây dựng thành công được bộ bản management. UNESCO press. đồ QHKGB theo đúng các tiêu chí về [6]. Fanny Douvere (2008). The quy hoạch không gian biển đã nêu. Các importance of marine spatial planning bản đồ quy hoạch được phân chia theo in advancing ecosystem - based sea use các phân vị chức năng và vùng sinh thái. management. Journal of Marine Policy, Trong đó các phân vị vùng chức năng Volume 32, Issue 5, Pages 762-771. bao gồm các vùng chức năng phát triển, [7]. Gilliland, P., Lafolley, D (2008). vùng quản lý môi trường và vùng chức Key elements and steps in the process năng bảo tồn. Bộ bản đồ quy hoạch khi of developing ecosystem - based marine hoàn thiện sẽ là cơ sở quan trọng, cần spatial planning. Estuarine, Coastal and thiết để phục vụ cho việc lập các quy Shelf Science, Estuarine, Coastal and Shelf hoạch chi tiết, thành phần nhằm phát Science 117 (2013) 1-11 triển kinh tế, xã hội và môi trường cho khu vực Phú Quốc - Côn Đảo. 50 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
nguon tai.lieu . vn