Xem mẫu
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
Keá toaùn ñaàu tö chöùng khoaùn kinh doanh
taïi caùc Ngaân haøng thöông maïi Vieät Nam
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa*
B
ên cạnh hoạt động chính là cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân, các ngân hàng thương
mại còn đầu tư vào chứng khoán như một kênh để tìm kiếm lợi nhuận, quản trị dòng tiền
và quản trị thanh khoản. Để tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng có thể mua và bán chứng
khoán trong ngắn hạn hưởng chênh lệch giá. Những chứng khoán đầu tư với mục đích như
vậy được gọi là chứng khoán kinh doanh. Để xác định kết quả lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh
chứng khoán này cần kế toán các chứng khoán kinh doanh một cách phù hợp. Bài viết này sẽ làm rõ việc
kế toán chứng khoán kinh doanh tại các ngân hàng thương mại hiện nay từ quy định pháp lý hiện hành
đến thực tế áp dụng của các ngân hàng, từ đó đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện và nâng cao chất lượng
thông tin về việc đầu tư vào chứng khoán kinh doanh.
Từ khóa: Chứng khoán kinh doanh, suy giảm giá trị, trích lập dự phòng.
Accounting for investment in trading securities at Vietnamese commercial banks
Apart from primary operation of providing loans to orgnizations and individuals, commercial banks
also invest in securitites to earn profit, cash and liquidity management. To earn profit, banks could buy
and sell securities in short term and call those trading securities. Proper accounting trading securities
contributes to determination of profit earned from trading securities. This paper is to study the accounting
of trading securities at commercial banks, including from statutory framework to banks’actual application
and recommendations to improve the accounting and information quality of trading security.
Key words: Trading securities, devaluation, provisioning.
Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, 1. Các quy định pháp lý hiện hành của Việt
Chứng khoán kinh doanh là: Nam về kế toán chứng khoán kinh doanh
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc Do Việt Nam chưa ban hành được hệ thống
chứng khoán khác; chuẩn mực kế toán về tài sản tài chính nên việc
kế toán tài sản tài chính tại các ngân hàng thương
- Tổ chức tín dụng mua với chiến lược kinh
mại Việt Nam hiện chịu sự điều chỉnh của các văn
doanh, mua để bán trong thời gian không quá 1
bản chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên
năm nhằm hưởng chênh lệch giá;
quan như Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế
- Tổ chức tín dụng không có mục đích kiểm soát toán doanh nghiệp, Thông tư 228/2009/TT-BTC và
doanh nghiệp. Thông tư 89/2013/TT-BTC về trích lập dự phòng,
*Học viện Ngân hàng
64 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- công văn 7459/NHNN-KTTC về hướng dẫn hạch - Chứng khoán vốn: Cổ tức trong thời gian
toán nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư chứng khoán. nắm giữ chứng khoán vốn hạch toán vào tài khoản
Trong đó, việc kế toán chứng khoán kinh doanh thu lãi đầu tư chứng khoán vốn tại thời điểm nhận
được thực hiện như sau: được khoản thanh toán từ doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu hoặc có quyết định pháp lý về cổ
Ghi nhận ban đầu
tức được hưởng:
- Chứng khoán kinh doanh được ghi nhận ban
Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,
đầu theo giá gốc (bao gồm giá mua cộng (+) các chi
trung gian...)
phí mua trực tiếp (nếu có)).
Có: Tài khoản thu lãi đầu tư chứng khoán vốn
Nợ: Tài khoản chứng khoán kinh doanh thích
hợp Dự phòng giảm giá trị: Theo quy định hiện
hành tại Thông tư 228/TT-BTC ngày 7/12/2009
Có: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,
của Bộ Tài chính và Thông tư 89/TT-BTC ngày
trung gian...)
28/6/2013, việc trích lập dự phòng tổn thất đối với
Trong thời gian nắm giữ các khoản chứng khoán kinh doanh phải tuân thủ
- Trong thời gian nắm giữ, giá trị ghi sổ được các điều kiện sau:
ghi nhận theo giá gốc mua chứng khoán trừ khi có - Đối tượng: Là các chứng khoán có đủ các điều
sự suy giảm giá trị tài sản. kiện sau:
- Chứng khoán nợ: Tiền lãi thu được trong thời + Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp
gian nắm giữ chứng khoán nợ kinh doanh được đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
hạch toán vào tài khoản thu lãi đầu tư chứng khoán
+ Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời
nợ tại thời điểm nhận được lãi (thực thu):
điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường
Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi, giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
trung gian…)
Những chứng khoán không được phép mua
Có: Tài khoản thu lãi đầu tư chứng khoán nợ bán tự do trên thị trường như các chứng khoán bị
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 65
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp quy định của Luật Chứng khoán, việc trích lập dự
luật; cổ phiếu quỹ thì không được lập dự phòng phòng giảm giá chứng khoán thực hiện theo quy
giảm giá. định riêng.
Các tổ chức đăng ký hoạt động kinh doanh - Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
chứng khoán như các công ty chứng khoán, công khoán được xác định dựa vào giá thị trường của
ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo chứng khoán và tính theo công thức sau:
Mức dự phòng Số lượng chứng khoán bị Giá chứng khoán Giá chứng
giảm giá đầu tư = giảm giá tại thời điểm lập X hạch toán trên sổ - khoán thực tế
chứng khoán báo cáo tài chính kế toán trên thị trường
Giá thị trường của chứng khoán được xác định Hạch toán dự phòng:
trong các trường hợp như sau:
Trường hợp phải trích lập thêm:
+ Đối với chứng khoán đã niêm yết: Giá chứng
Nợ Tài khoản chi dự phòng giảm giá chứng khoán
khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá
thực tế trên các Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Có Tài khoản dự phòng giảm giá chứng khoán
(HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập Trường hợp hoàn nhập dự phòng:
dự phòng; Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Nợ Tài khoản dự phòng giảm giả chứng khoán
Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích
lập dự phòng. Có Tài khoản chi dự phòng giảm giá chứng khoán
+ Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết Dừng ghi nhận: Nếu IAS 39 có những quy định
trên thị trường chứng khoán, giá chứng khoán thực tương đối chi tiết về việc dừng ghi nhận thì các
tế trên thị trường được xác định như sau: hướng dẫn hiện hành của Việt Nam hầu như chỉ
đề cập đến việc dừng ghi nhận khi thanh lý hoặc
> Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên
nhượng bán. Trong đó, chênh lệch giữa số tiền thực
thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa thu (giá bán trừ chi phí giao dịch, nếu có) với giá trị
niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế ghi sổ được hạch toán:
trên thị trường được xác định là giá giao dịch bình
quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng. Trường hợp chênh lệch dương (có lãi):
> Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,
trung gian...): Số tiền thực thu
thị trường giao dịch của các công ty đại chúng thì
giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác Có: Tài khoản thu về kinh doanh chứng khoán:
định là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch được Số chênh lệch thừa
cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán
Có: Tài khoản chứng khoán kinh doanh: Giá
tại thời điểm lập dự phòng.
ghi sổ (giá gốc)
Trường hợp không thể xác định được giá Trường hợp chênh lệch âm (bị lỗ):
trị thị trường của chứng khoán thì các doanh
nghiệp không được trích lập dự phòng giảm giá Nợ: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi,
chứng khoán. trung gian...): Số tiền thực thu
+ Đối với những chứng khoán niêm yết bị hủy Nợ: Tài khoản chi về kinh doanh chứng khoán:
Số chênh lệch thiếu
giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày giao dịch thứ
sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối Có: Tài khoản Chứng khoán kinh doanh: Giá
kế toán gần nhất. ghi sổ (giá gốc)
66 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- 2. Thực tế kế toán chứng khoán kinh doanh doanh khi thu được tiền (thực thu).
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
+ 1/21 (5%) ngân hàng ghi nhận lãi phát sinh
Liên quan đến thực tế áp dụng tại các ngân hàng từ chứng khoán nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh
hiện nay, thông qua khảo sát các Báo cáo tài chính doanh theo dự thu.
hợp nhất đã kiểm toán của các ngân hàng để nghiên Ghi nhận cổ tức từ chứng khoán vốn phân loại
cứu các chính sách kế toán ngân hàng công bố về vào nhóm chứng khoán kinh doanh:
việc ghi nhận chứng khoán kinh doanh. Việc khảo
+12/21 (57%) ngân hàng ghi nhận cổ tức phát
sát được thực hiện trên 31 ngân hàng thương mại
sinh từ chứng khoán vốn theo thực thu.
trong tổng số 35 ngân hàng thương mại của Việt
Nam (loại trừ 3 ngân hàng là Ngân hàng thương + 6/21 (28%) ngân hàng không công bố chính
mại cổ phần Đại Dương, Ngân hàng thương mại sách ghi nhận cổ tức phát sinh từ chứng khoán vốn
cổ phần Xây dựng, Ngân hàng thương mại cổ phần thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh.
Dầu khí Toàn cầu được Ngân hàng Nhà nước mua + 2/21 (10%) ngân hàng không có chứng khoán
lại với giá 0 đồng và Ngân hàng thương mại cổ vốn thuộc chứng khoán kinh doanh.
phần Đông Á hiện đang vướng vào các vụ bê bối
+ 1/21 (5%) ngân hàng ghi nhận cổ tức từ
đang được đưa ra xét xử, không công bố báo cáo tài
chứng khoán vốn thuộc chứng khoán kinh doanh
chính trong vài năm trở lại đây). Trong tổng số 31
theo dự thu.
ngân hàng khảo sát có 9 ngân hàng không có các
khoản đầu tư vào chứng khoán kinh doanh, 1 ngân Giảm giá trị:
hàng là Ngân hàng Nam Á chỉ công bố Bảng cân Đối với chứng khoán nợ: 21/21 (100%) ngân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo hàng công bố rằng căn cứ trích lập đầu tiên là dựa
Lưu chuyển tiền tệ mà không công bố Thuyết minh vào giá thị trường của chứng khoán, trong đó 15/21
Báo cáo tài chính. Như vậy, qua khảo sát chính (71%) ngân hàng công bố nếu không xác định được
sách kế toán đối với chứng khoán kinh doanh tại giá thị trường (tức là chứng khoán không niêm yết)
21 ngân hàng tác giả tóm tắt được các chính sách thì sẽ lập dự phòng rủi ro tín dụng được quy định
ghi nhận như sau: bởi Thông tư 02 và 09, 3/21 ngân hàng công bố nếu
Ghi nhận ban đầu không xác định được giá thị trường thì không trích
lập dự phòng và khoản đầu tư được trình bày theo
21/21 ngân hàng (100%) ghi nhận ban đầu các
giá gốc, còn lại 3/21 ngân hàng thì không nói rõ
khoản chứng khoán kinh doanh theo giá gốc.
nếu không xác định được giá thị trường thì có trích
Trong quá trình nắm giữ lập dự phòng không, nếu có thì căn cứ vào tiêu chí
21/21 ngân hàng (100%) ghi nhận các khoản nào để trích.
chứng khoán kinh doanh theo giá gốc trừ trường Đối với chứng khoán vốn:
hợp có suy giảm giá trị tài sản.
+ 2/21 (10%) ngân hàng không có chứng khoán
Ghi nhận lãi từ chứng khoán nợ phân loại vào vốn thuộc chứng khoán kinh doanh.
nhóm chứng khoán kinh doanh:
+ 4/21 (20%) ngân hàng không công bố nếu
+ 4/21 (19%) ngân hàng không công bố chính không xác định được giá thị trường thì có trích lập
sách ghi nhận lãi phát sinh từ chứng khoán nợ dự phòng hay không
thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh.
+ 15/21 (70%) ngân hàng công bố rõ nếu không
+ 16/21 (76%) ngân hàng ghi nhận lãi phát sinh xác định được giá thị trường thì không trích lập
từ chứng khoán nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh dự phòng.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 67
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
3. Tồn tại và kiến nghị Đối với việc ghi nhận lãi và cổ tức phát sinh từ
chứng khoán nợ và chứng khoán vốn
Như vậy, có thể nhận thấy kế toán chứng khoán
kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại tồn tại Đề nghị các ngân hàng thương mại nhất quán
một số vấn đề sau: ghi nhận lãi phát sinh từ chứng khoán nợ khi thu
- Việc ghi nhận lãi và cổ tức phát sinh từ chứng được tiền (nguyên tắc thực thu) và ghi nhận cổ tức
khoán nợ và chứng khoán vốn đang được phân loại từ chứng khoán vốn khi thu tiền hoặc khi quyền
vào mục chứng khoán kinh doanh còn nhiều sai pháp lý đối với cổ tức được xác nhận (nguyên tắc
sót. Một số ngân hàng công bố rằng ghi nhận lãi cơ sở dồn tích) theo đúng quy định hiện hành của
phát sinh từ chứng khoán nợ theo dự thu. Điều này cả Việt Nam và quốc tế. Lý do của việc ghi nhận
đi ngược lại các quy định hiện hành về ghi nhận lãi trên là vì đối với chứng khoán nợ, ghi nhận thu
phát sinh từ chứng khoán nợ thuộc nhóm chứng nhập bằng cách dự thu đối với lãi phát sinh mà
khoán kinh doanh. Một số khác lại ghi nhận cả lãi chưa thu được là không cần thiết vì đây là chứng
và cổ tức phát sinh từ chứng khoán nợ và chứng khoán kinh doanh, mua vào với mục đích bán ra
khoán vốn theo thực thu. Điều này cũng không trong ngắn hạn nên rất có thể chứng khoán sẽ được
đúng vì cả IFRS và Việt Nam đều quy định cổ tức bán trước khi đến kỳ thu lãi, do vậy có thể không
được ghi nhận khi quyền pháp lý về cổ tức được thu được lãi đã dự thu. Còn đối với chứng khoán
thiết lập. Một số Ngân hàng khác thậm chí không vốn, khi quyền pháp lý về nhận cổ tức đã được xác
công bố chính sách ghi nhận lãi và cổ tức từ chứng lập thì dù chủ sở hữu có bán cổ phiếu đi thì vẫn
khoán kinh doanh. có quyền nhận cổ tức. Do vậy, ghi nhận khoản thu
nhập tương ứng với phải thu khi quyền nhận cổ tức
- Giảm giá trị chứng khoán kinh doanh và lập
được xác lập là hoàn toàn hợp lý.
dự phòng: Qua khảo sát chúng ta có thể nhận thấy
việc xác định và trích lập dự phòng đối với chứng Tuy nhiên, nếu chỉ ghi nhận lãi của chứng
khoán kinh doanh còn chưa có sự nhất quán: khoán nợ theo thực thu mà vẫn giữ nguyên các quy
định khác như ghi nhận các khoản chứng khoán
+ Đối với chứng khoán nợ, một số ngân hàng
kinh doanh theo giá gốc kèm theo trích lập dự
coi giá thị trường là căn cứ đầu tiên, nếu không xác
phòng khi giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ
định được giá thị trường (trái phiếu chưa niêm yết)
thì việc ghi nhận thu nhập lãi phát sinh từ chứng
thì sẽ coi đây là một khoản cho vay và trích lập dự
khoán nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh
phòng rủi ro tín dụng theo quy định của Thông tư
theo thực thu như hiện nay lại trở nên không hợp
02 và Thông tư 09; một số ngân hàng khác công bố
lý. Bởi thoạt nhìn thì việc ghi nhận này khá tương
không trích lập dự phòng nếu không xác định được
đồng với IFRS vì IFRS cũng áp dụng nguyên tắc
giá thị trường, còn một số khác không công bố rõ
thực thu để ghi nhận thu nhập lãi từ chứng khoán
có trích lập dự phòng hay không và nếu có thì cơ
nợ thuộc nhóm chứng khoán kinh doanh. Tuy
sở trích lập là gì.
nhiên, nếu phân tích kỹ hơn sẽ nhận thấy sự khác
+ Đối với chứng khoán vốn: một số ngân biệt giữa Việt Nam và IFRS dù cùng áp dụng thực
hàng công bố nếu không xác định được giá thị thu. IFRS chỉ ghi nhận thu nhập lãi khi đã thu được
trường thì sẽ không trích lập dự phòng và một bằng tiền chứ không ghi nhận thu nhập lãi dự thu
số ngân hàng khác thì không công bố rõ có trích khi đến kỳ là bởi: Chứng khoán kinh doanh là loại
lập dự phòng hay không và nếu có thì cơ sở trích nắm giữ để bán trong ngắn hạn nên có thể chứng
lập là gì. khoán này sẽ được bán trước khi kỳ thu lãi, vậy
Từ các tồn tại như trên, tác giả xin đưa ra một nên việc ghi nhận một khoản dự thu là không cần
số kiến nghị như sau: thiết. Và việc không ghi nhận lãi dự thu như vậy sẽ
68 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- không làm phản ánh thiếu một khoản thu nhập từ thiếu đi một định nghĩa thế nào là suy giảm giá trị.
chứng khoán kinh doanh vì đến cuối kỳ khi lập báo Các văn bản pháp quy về trích lập dự phòng hiện
cáo tài chính, chứng khoán kinh doanh được đánh tại là thông tư 228 và 89 hầu như chỉ đề cập đến
giá theo giá trị hợp lý, số lãi phát sinh nhưng chưa căn cứ để trích lập dự phòng theo giá thị trường.
thu được sẽ tác động tới giá trị hợp lý của chứng Như vậy, đây thực chất là dự phòng giảm giá chứ
khoán và được ghi nhận vào thu nhập khi đánh giá chưa đúng nghĩa là giảm giá trị. Bởi giá thị trường,
chứng khoán theo giá trị hợp lý. Việt Nam không theo quy định của thông tư 228, được xác định chủ
dự thu trong khi không điều chỉnh theo giá trị hợp yếu thông qua giá niêm yết trên thị trường chứng
lý trong trường hợp chứng khoán tăng giá thì tại khoán hay sàn UpCom hoặc được cung cấp bởi 3
thời điểm lập báo cáo tài chính không phản ánh hết công ty chứng khoán và trong nhiều trường hợp
lợi ích (thu nhập) của người nắm giữ chứng khoán giá này không phản ánh một cách đầy đủ và hợp lý
cũng như giá trị của chứng khoán. giá trị của chứng khoán. Điều này một phần cũng
bởi Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực kế toán về
Vì thế, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
giá trị hợp lý. Chính những bất cập và thiếu đồng
nên tiến tới áp dụng nguyên tắc hạch toán theo giá
bộ trong quy định hiện hành đã dẫn tới việc mỗi
trị hợp lý thay vì giá gốc đối với chứng khoán kinh
ngân hàng lại có một cách làm khác nhau theo cách
doanh, đặc biệt là đối với các chứng khoán đã niêm
hiểu của riêng mình. Vì vậy, Việt Nam cần sớm bán
yết. Lý do là vì việc chỉ thực hiện ghi nhận khi giảm
hành các chuẩn mực về suy giảm giá trị hay tổn
giá trị đối với chứng khoán kinh doanh mà không
thất tài sản, chuẩn mực giá trị hợp lý và các chuẩn
điều chỉnh khi chứng khoán tăng giá là quá thận
mực về công cụ tài chính. Từ đó, việc hạch toán
trọng, chưa phản ánh đúng giá trị thực của công
các chứng khoán nắm giữ để bán hay chứng khoán
cụ này. Nhất là trong lộ trình bắt buộc các ngân
kinh doanh sẽ được thực hiện theo xu thế chung
hàng thương mại áp dụng Chuẩn mực quốc tế để
của quốc tế là theo giá trị hợp lý. IFRS không đưa ra
lập và trình bày báo cáo tài chính trong 5-7 năm tới
khái niệm giảm giá trị riêng cho chứng khoán kinh
đây thì việc áp dụng sớm quy định điều chỉnh các
doanh. Bất kỳ sự suy giảm giá trị nào đều được thể
chứng khoán nắm giữ để bán theo giá trị hợp lý là
hiện vào giá trị hợp lý của chứng khoán, và do đó
việc nên làm. Khi đó, những thay đổi về giá trị hợp
đã được phản ánh vào các báo cáo tài chính thông
lý được ghi nhận là lãi hay lỗ trên báo cáo kết quả
qua việc phản ánh các chứng khoán theo giá trị
kinh doanh:
hợp lý.
Nợ/Có: Tài khoản Chứng khoán kinh doanh
Nợ/Có: Tài khoản Thu/Chi về kinh doanh
chứng khoán
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đối với việc giảm giá trị và lập dự phòng chứng 1. Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế
khoán kinh doanh toán doanh nghiệp;
Việc áp dụng một cách thiếu nhất quán các quy 2. Thông tư 228/2009/TT-BTC và Thông tư
định về xác định giảm giá trị và lập dự phòng đối với 89/2013/TT-BTC về trích lập dự phòng;
chứng khoán kinh doanh tại các ngân hàng thương 3. Công văn 7459/NHNN-KTTC về hướng
mại Việt Nam hiện nay như đã chỉ ra ở phần 2 một dẫn hạch toán nghiệp vụ kinh doanh, đầu
phần xuất phát từ việc thiếu các hướng dẫn đồng tư chứng khoán;
bộ và logic của các quy định pháp lý hiện hành. 4. IAS 39: Công cụ tài chính - Ghi nhận và Đo
Một trong số đó là Việt Nam hiện tại vẫn chưa ban lường;
hành chuẩn mực kế toán về suy giảm giá trị dẫn tới 5. IFRS9: Công cụ tài chính.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 69
nguon tai.lieu . vn