Xem mẫu

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2012 Số: 104/KH-UBND KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược như sau: I. Mục đích, yêu cầu 1. Mục đích: Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện đối với các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các tổng công ty, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2012 – 2020 nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. 2. Yêu cầu: - Quán triệt quan điểm, mục tiêu, các định hướng ưu tiên của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; gắn nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. - Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. - Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược. II. Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 1. Mục tiêu tổng quát Kinh tế Thủ đô tăng trưởng bền vững, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý và hiệu quả, bảo vệ môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. 2. Một số chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2011 – 2020 đạt 11,5 – 12%/năm. Đến năm 2020 GRDP/người đạt khoảng 7.100 – 7.500 USD/năm. (2) Chuyến dịch cơ cấu kinh tế cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp; dịch vụ chất lượng cao đóng vai trò trọng yếu trong cơ cấu kinh tế của Thành
  2. phố, phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế: Dịch vụ 55,5% - 56,5%; Công nghiệp – xây dựng 41 – 42%; Nông nghiệp 2 – 2,5%. (3) Phát triển giáo dục và đào tạo trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao của cả nước và khu vực. Đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 65 – 70%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 70 – 75%. (4) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. (5) Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng tuổi thọ bình quân, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân còn dưới 8%; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,4 – 1,8%/năm. (6) Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đáu 2/3 số xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2020. (7) Xây dựng Thành phố xanh, sạch đẹp, văn minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được cải tạo và xây dựng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vận tải hành khách công cộng đáp ứng 35 – 45% nhu cầu đi lại của nhân dân; đảm bảo 100% dân số được sử dụng nước sạch đô thị; bình quân cấp nước đô thị đạt 150 – 180 lít/người/ngày đêm; phấn đấu trước năm 2020 khắc phục tình trạng úng ngập trong đô thị trung tâm; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong ngày ở nội thành đạt 100%; ngoại thành 80%; diện tích nhà ở đô thị đạt 25 – 30m2/người; diện tích cây xanh đạt 10 – 12%m2/người đến năm 2020 (8) 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ thân thiện môi trường hoặc trang bị thiết bị xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất và các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: 3.1. Nhiệm vụ trọng tâm a) Khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh. - Nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn; khuyến khích phát triển công nghệ phụ trợ. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu. Di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. Từng bước chuyển đổi chức năng sang dịch vụ công cộng, công nghiệp sạch, công nghệ cao đối với các khu công nghiệp nằm trong các cụm công nghiệp đang tồn tại trong khu vực vành đai xanh tiếp tục cho tồn tài nhưng hạn chế phát triển, từng bước chuyển đổi sang công nghệ cao, sạch cho phù hợp với quy hoạch chung của thành phố. Tiếp tục thực hiện triển khai xây dựng và hoạt động các khu công nghệ cao, khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
  3. và đưa vào quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên cơ sở công nghiệp sạch. Đối với các cụm công nghiệp làng nghề: xác định phương thức phát triển phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn, đáp ứng tiêu chí phát triển bền vững; phát triển có kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát về vấn đề môi trường. Ưu tiên tập trung phát triển các nghề truyền thống, có giá trị văn hóa, lịch sử, thu hút du lịch... - Phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao. Xây dựng Hà Nội thành trung tâm hành chính – ngân hàng hành đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước. Củng cố vai trò là trung tâm du lịch, trung tâm thương mại lớn của khu vực phía Bắc và cả nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. - Phát triển nông nghiệp theo hướng nền nông nghiệp đô thị sinh thái, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao, hài hòa và bền vững với môi trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp theo hướng tích cực, hiệu quả; phát triển nông thôn bền vững. Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất lúa hàng hóa chuyên canh quy mô lớn. Quy hoạch và xây dựng các vùng rau an toàn, rau cao cấp, vùng hoa, cây cảnh, vùng cây ăn quả… Xây dựng các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất lượng cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Nhanh chóng hình thành các khu chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung, xa khu dân cư, có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, bố trí chủ yếu ở các huyện vùng trũng. Tận dụng toàn bộ các mặt nước, cải tạo một phần diện tích đất mặt nước chưa sử dụng, chuyển đổi một phần đất lúa vùng úng trũng năng suất thấp để nuôi trồng thủy sản. - Xây dựng nông thôn Hà Nội có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và đô thị. Đảm bảo nông thôn phát triển ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. - Phối hợp với Bộ Công thương phát động và thực hiện phong trào sử dụng tiết kiệm năng lượng nhằm xây dựng ý thức và hành động tự giác của các doanh nghiệp, các tổ chức, các hộ gia đình về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm trên địa bàn Thành phố. - Xây dựng văn hóa tiêu dùng văn minh, thân thiện với môi trường.
  4. b) Đảm bảo an sinh và duy trì ổn đinh xã hội: đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, đẩy mạnh tạo việc làm, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Phát triển bền vững các lĩnh vực văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ. Quan tâm giải quyết việc làm nhằm ổn định cuộc sống, tạo thu nhập chính đáng, lâu dài cho người dân. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề dài hạn có địa chỉ, đào tạo theo nhu cầu thị trường, đào tạo phục vụ cho xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Kêu gọi đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ quốc tế. Phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm, xây dựng hệ thống thông tin lao động – việc làm được cập nhật thường xuyên. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp phát triển kinh tế tại các khu vực khó khăn, các địa bàn còn nhiều hộ nghèo và tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, hỗ trợ các hộ cận nghèo, xây dựng và mở rộng thực hiện các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, bền vững phù hợp với điều kiện của từng quận, huyện, thị xã. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. - Phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử. Xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có về văn hóa, thể thao nhằm tăng cường hệ thống các thiết chế văn hóa, các trung tâm thể thao đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “To àn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch – văn minh”. - Phát triển khoa học – công nghệ gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phấn đấu để Hà Nội thực sự là trung tâm khoa học và công nghệ lớn của cả nước, tiến tới là trung tâm khoa học và công nghệ của khu vực Đông Nam Á trong một số lĩnh vực. - Phát triển giáo dục đào tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao. Giữ vững và nâng cao vị thế hàng đầu của giáo dục – đào tạo, là nòng cốt cho xây dựng văn hóa người Hà Nội, xây dựng xã hội học tập và tạo tiền đề phát triển kinh tế tri thức. - Cải tạo, nâng cấp, duy trì chuẩn hệ thống cơ sở y tế hiện có; hình thành mạng lưới khám, chữa bệnh theo tuyến kỹ thuật từ quận, huyện, thị xã đến thành phố với chất lượng cao, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Phát triển đồng bộ hệ thống y tế dự phòng, chuyên sâu và y tế phổ cập trên địa bàn Thành phố Hà Nội đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân Thủ đô. Xây dựng Hà Nội là trung tâm công nghệ cao về y học của cả nước, phấn đấu bằng và vượt các nước tiên tiến trong khu vực về chất lượng, trình độ kỹ thuật; một số lĩnh vực đạt trình độ các nước tiên tiến trên thế giới. Phát triển mạnh và có chọn lọc các trung tâm y tế chuyên sâu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và hiện đại trong khám chữa bệnh, đảm bảo ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực. Dự kiến đầu tư xây dựng thành các cụm trung tâm y tế đa khoa hoặc những tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh có tầm cỡ quốc tế tại các đô thị vệ tinh và các huyện ngoại thành để di chuyển một số bệnh viện trong nội thành hoặc thành lập các cơ sở mới. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ của người dân, xây dựng được tập quán tốt về vệ sinh phòng bệnh; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
  5. c) Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khôi phục và cải thiện chất lượng môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. - Phát triển, bảo vệ rừng với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch, bảo tồn quỹ gien. Làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng, hạn chế tới mức thấp nhất số vụ cháy và phá rừng xảy ra trên địa bàn. Tích cực trồng rừng mới tập trung, trồng cây phân tán, đẩy mạnh cải tạo diện tích rừng trồng hiện có. Kết hợp giữa trồng rừng mới, cải tạo rừng với phát triển cây ăn quả tập trung phục vụ phát triển du lịch sinh thái. - Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, quỹ đất. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên cho phát triển, trong đó, chỉ phát triển các ngành, doanh nghiệp khai thác, sử dụng tài nguyên đáp ứng yêu cầu: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường. Quản lý chặt chẽ đầu tư mới gắn với xử lý đồng bộ về môi trường, kiên quyết từ chối những dự án không đáp ứng 3 yêu cầu trên, đồng thời khuyến khích, hỗ trợ những ngành, doanh nghiệp có phương án khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Kiểm soát chặt chẽ, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp, nhất là đất canh tác, đất trồng lúa 2 vụ. Kiên quyết dừng hoặc chuyển đổi mục đích các dự án đô thị không phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô. Kiên quyết việc thu hồi đất đã giao nhưng không triển khai thực hiện. Khắc phục tình trạng để hoang hóa đất đai. Quản lý chặt chẽ việc phê duyệt các dự án, tránh đầu tư tràn lan, không hiệu quả, tránh hiện tượng “quy hoạch treo”, “dự án treo” gây lãng phí tài nguyên đất… Nghiên cứu, ban hành quy trình, quy định thủ tục đấu giá đất, đất xen kẹt trên địa bàn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đấu giá đất, huy động nguồn lực cho phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. - Tổ chức và duy trì tốt công tác phân loại rác đầu nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý và tái chế rác thải theo công nghệ hiện đại. Đến năm 2015 không còn tình trạng rác tồn đọng qua ngày, 30% phân loại rác tại nguồn; hoàn thành khu xử lý rác thải Nam Sơn (giai đoạn 2), Sơn Tây (giai đoạn 2); một số khu xử lý rác ở các huyện Chương Mỹ, Đông Anh, Mỹ Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Phú Xuyên, Ba Vì; 1-2 nhà máy tái chế rác, nhà máy ép rác công suất 2000 tấn/ngày đêm. Đồng thời xử lý ô nhiễm khí bụi, ô nhiễm nước sông Tô Lịch, Kim Ngưu. T ỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong ngày ở nội thành đạt 100%, ngoại thành 80%. Đến năm 2020, giảm tỷ lệ rác thải chôn lấp xuống còn khoảng 30%; 100% phân loại rác thải đầu nguồn, xử lý ô nhiễm môi trường nước, sông, hồ, ao. - Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Luật Bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức thi hành pháp luật của các doanh nghiệp trên địa bàn. Nghiêm túc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cải thiện tình hình tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng các phương án xử lý chất thải của cơ sở mình. Áp dụng phổ biến nguyên tắc người gây thiệt hại đến môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường.
  6. - Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu. Cải tạo, nâng cấp, nạo vét hệ thống sông, trục tiêu chính làm thông thoáng dòng chảy, tăng khả năng tiêu thoát, giảm úng ngập và cải thiện ô nhiễm môi trường nước. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình tưới thích ứng với điều kiện thay đổi mực nước trên hệ thống sông Hồng vào mùa kiệt nhằm phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đáp ứng yêu cầu của nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn. Nâng cấp, củng cố hệ thống đê điều theo Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009; củng cố các tuyến kè, nhất là các tuyến kè trên sông Hồng, sông Đuống; đảm bảo an to àn đê kè, hạn chế thiệt hại do mua lũ ngập úng gây ra. 3.2. Giải pháp chủ yếu a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nâng cao nhận thức về phát triển bền vững. Mục tiêu đặt ra là để mỗi cán bộ, công chức, mỗi người dân đều nhận thức rõ ràng phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư và mỗi người dân. Từ đó, mỗi cá nhân, tổ chức có hành động thiết thực đóng góp cho mục tiêu phát triển bền vững Thủ đô. Đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục về cả hình thức và nội dung phù hợp với từng đối tượng: tổ chức các lớp tập huấn về sự cần thiết, nội dung của phát triển bền vững; xây dựng các chương trình tuyên truyền, giáo dục về BVMT, xây dựng các chuyên mục trên báo, thực hiện các phóng sự, tọa đàm về hiện trạng môi trường cũng như các định hướng giải quyết ô nhiễm môi trường của thành phố Hà Nội, tổ chức các cuộc giao ban báo chí về ô nhiễm môi trường làng nghề và chương trình thử nghiệm xử lý ô nhiễm nước các hồ nội thành và tổ chức tuyên truyền vào các ngày liên quan đến môi trường như: Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường như: Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, giờ Trái đất, ngày Môi trường Thế giới… b) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển bền vững - Tập trung xây dựng và tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của thành phố thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; chủ động theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện phát triển bền vững theo các tiêu chí, chỉ tiêu PTBV đề ra. Xây dựng cơ chế, chính sách theo hướng huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện PTBV. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện PTBV, trong tư vấn, phản biện và kiến nghị chính sách về PTBV. Đồng thời, tạo điều kiện để mỗi cá nhân, cộng đồng trong xã hội đều có cơ hội được tham gia đóng góp và hưởng lợi trong quá tringh thực hiện phát triển bền vững. - Coi trọng công tác quy hoạch, khuyến khích các tổ chức, chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
  7. Thủ đô trên cơ sở quy hoạch xây dựng đã được Thủ tướng phê duyệt. Khẩn trương lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, các quy hoạch ngành và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện, thị xã. Trong quá trình quy hoạch, chú ý rà soát, khớp nối, điều chỉnh, bổ sung các đồ án quy hoạch ngành, quy hoạch quận, huyện, thị xã; các dự án phát triển đô thị, khu dân cư, dự án hạ tầng đô thị và các dự án khác gắn kết hài hòa, đồng bộ trong tổng thể chung giữa đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh và với các tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Chú trọng lồng ghép nội dung phát triển bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch được xây dựng. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch. Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, cơ chế giám sát thực hiện quy hoạch, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và thực hiện quy hoạch cho cấp quận, huyện, thị xã. Đồng thời công bố công khai quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch. c) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực t ài chính để thực hiện phát triển bền vững rà soát và hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút vốn trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển, đặc biệt là trong các lĩnh vực: xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu công nghệ cao, khuyến khích các ngành, lĩnh vực dịch vụ trình độ cao chất lượng cao và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện nguyên tắc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phát huy vai trò tác động kích thích, thúc đẩy trong phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội của các khoản đầu tư từ ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách. Xác định rõ các trọng tâm, trọng điểm để tập trung đầu t ư và điều chỉnh cơ cấu đầu tư phục vụ chuyển dịch cơ câu kinh tế theo đúng định hướng và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Triển khai mạnh công tác giám sát cộng đồng trong đầu t ư trên địa bàn thành phố. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhằm tăng nguồn tài chính cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển bền vững. d) Đào tạo và thu hút sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho thực hiện phát triển bền vững - Đẩy mạnh xã hội hóa kết hợp với tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao. - Nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ chuyên gia tại các bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu…; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn.
  8. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ góp phần tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô; từng bước phát triển kinh tế tri thức. - Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. - Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Mở rộng đào tạo nghề; hoàn thành xây dựng trung tâm đào tạo nghề quy mô lớn tại Đông Anh; kêu gọi đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ quốc tế…. g) Khai thác, phát huy tiềm lực khoa học công nghệ (KHCN), coi đó là động lực và nền tảng cho thực hiện phát triển bền vững - Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp phát triển và ứng dụng KHCN trên mọi lĩnh vực. Chú trọng chuyển giao công nghệ nguồn, thông qua hợp tác quốc tế. Tăng cường hợp tác về khoa học - công nghệ giữa Hà Nội với thủ đô các nước. - Tăng cường nghiên cứu phổ biến ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các công trình nghiên cứu, đưa nhanh tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của kinh tế Thủ đô. - Quy hoạch, đẩu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khoa học công nghệ đồng bộ, hiện đại phục vụ nghiên cứu tạo ra các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn của Thủ đô; các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ, công viên khoa học. Khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của trung ương, trường đại học trên địa bàn phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của thành phố. - Hoàn thành các dự án xây dựng tiềm lực KHCN như: Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên, Trung tâm công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ… - Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ liên kết đào tạo – nghiên cứu – sản xuất, ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. - Phát triển mạng lưới thông tin KHCN của thành phố phục vụ việc tìm hiểu các thành tựu khoa học kỹ thuật, hình thành thị trường công nghệ, có cơ chế chính sách hỗ trợ mua – bán – chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu KHCN.
  9. h) Củng cố và xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại làm nền tảng cho phát triển bền vững Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 27/4/2012 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ t ư Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đầu tư phát triển, hiện đại hóa hạ tầng công nghiệp CNTT và truyền thông theo hướng sử dụng chung hạ tầng (viễn thông, Internet, truyền hình cáp) và công nghiệp phần cứng, phần mềm, nội dung số. Quy hoạch, xây dựng 5 khu công nghiệp phần mềm và nội dung số, 2 khu công nghiệp phần cứng. Phát triển một số khu phố, tòa nhà công nghệ thông tin làm cơ sở để hình thành các khu hành lang CNTT và truyền thông đa phương tiện hiện đại. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KHCN: Trung tâm Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm; Trung tâm tư vấn và giám định công nghệ; Trung tâm ứng dụng KHCN; đầu tư và nâng cao năng lực hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng. Nghiên cứu, quy hoạch xây dựng một số khu đô thị khoa học, tổ hợp khoa học – sản xuất, vườn ươm công nghệ với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để thúc đẩy hoạt động sáng tạo của tri thức trong và ngoài nước phục vụ phát triển Thủ đô. Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại – Tài chính tại khu đô thị mới Tây hồ Tây, Trung tâm Hội chợ - Triển lãm – Thương mại quốc tế ở khu vực Từ Liêm; các khu tổng kho tập trung và từ 1-2 điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng thủ tục hải quan điện tử và kiểm tra hiện đại (máy soi container). Xây dựng, phát triển một số khu phố kinh doanh thương mại, ngân hàng và các dịch vụ vui chơi, mua sắm lớn, hiện đại tầm cỡ khu vực. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng. Rà soát, xây dựng hệ thống các trường học, trung tâm y tế, nhất là tại các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung. Triển khai đầu tư xây dựng 5 cụm trung tâm y tế chuyên sâu, hiện đại hoặc những tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh tầm cỡ quốc tế. Xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom nước thải và các trạm xử lý nước thải, trước mắt tại các khu đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị vệ tinh. Đầu tư công nghệ tái chế, xử lý rác thải theo công nghệ mới, tiên tiến, hoàn thành các khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn, khu xử lý rác thải Núi Thoong, khu xử lý rác thải S ơn Tây. Phối hợp với các t ỉnh lân cận và bộ, ngành, Trung ương đầu tư xây dựng các khu liên hợp xử lý rác phục vụ liên tỉnh. i) Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, trung ương; hợp tác, liên kết cùng phát triển với các tỉnh, thành phố trong Vùng Kinh tế trọng điểm và cả nước, với các thành phố lớn trong khu vực và quốc tế.
  10. - Phối hợp với các Bộ, ban, ngành trung ương xây dựng và triển khai cơ chế đặc thủ cho Thủ đô theo tinh thần Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 6/01/2012 của Bộ Chính trị. - Thực hiện hợp tác, liên kết giữa các tỉnh, thành phố trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng, hợp tác giữa Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lào Cai…., đặc biệt là hợp tác trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và bảo vệ môi trường nhằm khai thác được lợi thế và tiềm năng của các tỉnh, thành phố, thúc đẩy sự phát triển bền vững. Trong lĩnh vực thương mại và đầu tư, cần xây dựng cơ chế phối hợp, dựa trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để xây dựng chương trình hợp tác phát triển đầu tư và thương mại một cách hiệu quả nhằm mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố cũng như tạo ra thị trường khu vực lớn hơn, sản phẩm của tỉnh này có thể làm đầu vào của tỉnh khác, qua đó hình thành nên chuỗi giá trị khu vực vùng. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các tỉnh, thành phố cần đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong các vấn đề: khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn t ài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự cần bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường. Đồng thời chia sẻ những bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu, xử lý ô nhiễm môi trường; bảo vệ đa dạng sinh học; liên doanh liên kết trong hoạt động làm cho thế giới sạch hơn; duy trì, bảo đảm sự cần bằng của hệ sinh thái trong vùng…tiến tới thực hiện mục tiêu cùng nhau liên kết chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu. Trước mắt cần tập trung chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn và xây dựng được các hồ chưa nước trên thượng nguồn các dòng sông nhằm cắt lũ trong mùa mưa và tích trữ, ổn định cấp nước cho mùa khô. Song song với đó là phải nâng cấp hệ thống đê sông để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Ban chỉ đạo phát triển bền vững Thành phố Hà Nội có trách nhiệm: tham mưu, tư vấn kịp thời cho UBND Thành phố trong chỉ đạo, điều hành, thực huện kế hoạch; giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế phối hợp hành động của các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố nhằm đảm bảo kế hoạch được triển khai thực hiện có hiệu quả. 2. Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm: - Quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, Kế hoạch ở ngành mình, cấp mình, đơn vị mình; trong đó quan tâm phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm rõ ràng. - Thống kế các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững của Thành phố đã đạt được năm 2011 và đề xuất các mục tiêu theo lộ trình đến năm 2020 phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại các Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển dài hạn và trung hạn của Thành phố đã được phê duyệt (theo phân công tại biểu phụ lục kèm theo),
  11. gửi sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/8/2012 để làm căn cứ tổng hợp, báo cáo kịp thời UBND Thành phố. Đình kỳ thu thập, tổng hợp thông tin về việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững của Thành phố Hà Nội. Kịp thời tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố những giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững của Thành phố. - Định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 15/6 và 15/11) có báo cáo cụ thể về tình hình triển khai thực hiện, các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo. - Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để quyết định kịp thời trong quá trình thực hiện./. - Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Bộ Giáo dục Đào tạo và Ủy ban nhân dân Thành phố. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sửu PHỤ LỤC PHÂN CÔNG XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 (Kèm theo Kế hoạch 104/KH-UBND ngày 3/8/2012 của UBND Thành phố Hà Nội) TT Chỉ tiêu 2010 2015 2020 Ghi chú Đơn vị Cơ quan chịu tính trách nhiệm thu thập, tổng hợ p I Các chỉ tiêu tổng hợp VNĐ Cục Thống kê Chỉ tiêu 1 GRDP xanh hoặc được dự kiến bắt USD
  12. Chỉ số phát triển Cục Thống kê đầu tính 2 0- 1 con người (HDI) từ năm 2015 II Các chỉ tiêu kinh tế Tốc độ tăng %/năm Cục Thống kê 3 trưởng GRDP bình quân Cơ cấu kinh tế Cục Thống kê 4 % Dịch vụ Cục Thống kê - % Công nghiệp Cục Thống kê - % Nông nghiệp Cục Thống kê - % T ỷ lệ vốn đầu tư Cục Thống kê 5 % phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn Chỉ số giá tiêu % so với Cục Thống kê 6 dùng (CPI) tháng 12 năm trước T ỷ đồng Sở Tài chính 7 Thu ngân sách nhà nước T ỷ đồng Sở Tài chính 8 Chi ngân sách nhà nước III Các chỉ tiêu về xã hội T ỷ lệ hộ nghèo Sở LĐTBXH 9 % T ỷ lệ thất nghiệp Sở LĐTBXH 10 % T ỷ lệ lao động Sở LĐTBXH 11 % đang làm việc đã qua đào tạo Chênh lệch thu Lần Cục thống kê 12 nhập bình quân đầu người của nhòm hộ có thu nhập cao nhất so với nhóm hộ có thu nhập thấp nhất
  13. T ỷ lệ giới tính Sở Y t ế 13 Trai/100 của dân số gái Số thuê bao Số thuê Sở TTTT 14 Internet bao/100 dân Số người được Người Sở LĐTBXH 15 hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp Số người chết do Người 16 Công an TP tai nạn giao thông Số xã được công Sở Nông 17 xã nhận đạt tiêu chí nghiệp và nông thôn mới PTNT IV Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường T ỷ lệ che phủ Sở NN và 18 % rừng PTNT T ỷ lệ đất được Sở TNMT 19 % bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học Diện tích đất bị Sở TNMT 20 ha thoái hóa m3/người Sở TNMT Mức giảm lượng 21 nước ngầm, /năm nước mặt T ỷ lệ dân số đô Sở Xây dựng 22 % thị được sử dụng nước sạch T ỷ lệ dân số Sở Xây dựng 23 % nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh T ỷ lệ thu gom và 24 xử lý rác thải trong ngày Nội thành Sở Xây dựng - % Ngoại thành Sở Xây dựng - %
  14. m2/người Diện tích cây Sở Xây dựng 25 xanh đô thị T ỷ lệ các đô thị, Sở Công 26 % thương chủ trì, khu công nghiệp, khu chế phối hợp Ban xuất, cụm công Quản lý KCN- nghiệp xử lý KCX chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng T ỷ lệ chất thải Sở Xây dựng 27 % rắn thu gom, đạt xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
nguon tai.lieu . vn