Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 (46) - Thaùng 10/2016 Myth of FIRE in Vietnamese poetry from 1986 to 2000 rườ ư Hoang Thi Hue, Assoc.Prof.,Ph.D. e ea er’s ra U vers ty Tóm tắt Ti p cận giả ã t ơ a đươ đ i thông qua các huyền tho i, biể tượng, là một ướng ti p cận hiệu quả nhằm tái sinh những v t tí vă óa dân tộc, trong những khuôn diện mới, mang dấu ấn thờ đ i. B ê độ thẩm mỹ của tác phẩ ũ được nới rộng, nhờ những giá tr tiềm ẩn lặn sâu trong vô thức tập thể, ư ững ám ảnh dò tìm nguồ ơ ủa sáng t o nghệ thuật, ơ ư trú ủa tồn t i nhân lo i. Lý giải những bí ẩn của các biể tượng, tức làm hiển lộ các huyền tho i, trầ tí vă óa của dân tộc, nhân lo ồng thời, các biể tượ ũ tồn t ư ột ươ t ức hữu hiệu ki n t o cấ trú vă bản, một sự mã hóa nghệ thuật, ư ột sự giao ti p nghệ thuật, một nguyên tắc cắt ĩa ện thực. Từ khóa: lửa, huyền thoại lửa, biểu tượng, văn hóa, thơ Việt đương đại. Abstract Analyzing Vietnamese contemporary poetry in relation with cultural symbols and mythical archetypes helps to revive traditional cultural traits in fresh and contemporary appearance. The aesthetic amplitude of poetic works can be enhanced thanks to values that have been deeply immerged in the collective unconscious of the people such as the obsession to detect the source of aesthetic creativity. Decoding archetypes means revealing the secret of myths and cultural sediments of the country and the world. Archetypes, meanwhile, work effectively in forming the text structure, encoding and communicating aesthetic information, and explaining the reality. Keywords: fire, myth of Fire, symbols, cultural, Vietnamese contemporary poetry. lo âu, chiêm nghiệ , s y tư, ững nỗi 1.1. ơ V ệt a đ n từ sa 1986 đã đa , ững bi k á â … để cảm thực sự khởi sắc với những tìm tòi, cách thông, chia sẻ v ướng tới những giá tr tâ độ đá ơ a ì ận, khám phá chân-thiện-mỹ. Bên c đó, với khát v ng ười trong mối quan hệ đa ều của tìm ki m, giải mã bản chất đời sống và đời số , đ sâ v ững vấ đề riêng nghệ thuật, các thi nhân xem sáng t o là tư tr tâ ồ ười, nhữ tră trở, một thuộc tính của t ơ a C đườ t ơ 58
  2. l đường không ngừ đổi mới, tuy ĩa ện thực. nhiên, sáng t k ô ó ĩa ủ nhận s trơ q á k ứ, t ơ d ứa 2.1. Biể tượng tồn t ư ột đơ v nhiều trầ tí vă óa, dung hòa giữa ơ bản của vă óa. Nhờ khả ă d truyền thống và hiệ đ i, càng có giá tr . chứa các tầ ĩa, t ĩa, b ể tượng Nê , ư ột tất y u, mỗi khám phá t ơ vừa biể trư vă óa nhờ những của á t ơ, l ột sáng t o mới mẻ về m ch ngầ vă óa nhân lo i ẩn sâu trong khuôn diện vă óa dân tộc ấy. Chắt góp nó, vừa tự cấu thành các giá tr vă óa. để t o vẻ đẹ đa d ện của nề vă ước r vă ươ , ô ữ là dấu hiệu nhà, là việc làm thi t thự đối với bất cứ biểu hiệ đầu tiên của tính cá nhân, tinh t ơ ực t sáng tác của Lê t, thần của mỗi dân tộ ũ được phản ánh Trần Dầ , Dươ ường, Thanh Thảo, trong ngôn ngữ của nó(1a). Theo Levy - Inrasara, Nguyễn Quang Thiề , Ma Vă Bruhl, Freud, Saussure, biểu tượng Phấn, Vi Thùy L … đã ứng tỏ đ ề đó (symbols) là một dấu hiệ k ô đầy đủ và 1.2. Tác phẩ vă c nghệ thuật luôn t í xá , v ũ t e a đặ trư l tí b ể tượng. Mỗi Augustine, biể tượng chỉ là một cách khác biể tượng dung chứa các v t tí vă á để nói về những gì mà một dấu hiệu nói (1b) của thờ đ i, dân tộc nó sản sinh, và những . Dẫu có nhiều quan niệm khác nhau, k t nối với quá khứ xa xă Cá yền biể tượ tr vă ươ vẫ được tho i, trầ tí vă óa khi n biể tượng biể đ t qua mã ngôn ngữ và chuyển hóa vừa có nét chung, phụ thuộc vào các quy thành biể tượng nghệ thuật, - vừa lư ữ ướ vă óa t ô q a á q y ước ngôn các giá tr vă óa, tồn t ư á b ểu ngữ, vừa a ét r ê , t ay đổi theo thời tượng thẩm mỹ, cổ mẫu - vừa chuyển tải, đ i, phụ thuộc vào tầ đó đợi, cộ đồng sáng t vă óa diễn giải của b đ c. Tùy thuộ v ô trường, thờ đ ểm Ti p cận giả ã t ơ a đươ đ i vă óa ụ thể và những ki n giải mà mỗi thông qua các huyền tho i, biể tượng, là biể tượ được khám phá ở những chiều một ướng ti p cận hiệu quả nhằm tái sinh kí k á a N ưl ột đơ v ơ bản những v t tí vă á dâ tộc, trong của vă óa, b ể tượng trong sự đa k t những khuôn diện mới, mang tầm thờ đ i. các vỉa tầ ý ĩa, lấy hình ảnh làm sức B ê độ thẩm mỹ của tác phẩ ũ được m nh, luôn lấp lánh nhiều giá tr vẫy g i. nới rộng nhờ những giá tr tiềm ẩn lặn sâu Tìm hiểu các biể tượng, tức giải mã trong vô thức tập thể, ư ững ám ảnh những chất liệu nghệ thuật ki n t o tác dò tìm nguồ ơ ủa sáng t o nghệ thuật, phẩm từ những giá tr vă óa dân tộc. ơ lư ữ vă óa nhân lo i. Lý giải ồng thời, lý giải bản chất giá tr nghệ những bí ẩn của các huyền tho i thông qua thuật vừa từ chính bả t â vă bản, vừa từ các biể tượng, tức làm hiển lộ các trầm bê vă bản, từ nhữ ă lượng tí vă á ủa dân tộc, nhân lo ồng đặc biệt ươ ì tr vô t ứ ười thời, các biể tượ ũ tồn t ư ột nghệ sĩ Bút pháp ảo hóa, linh thiêng hóa ươ t ức hữu hiệu ki n t o cấ trú vă và nhữ s y tưởng, những tri t luận về bản, một sự mã hóa nghệ thuật, ư ột sự đời sống khi n sức dung chứa của những giao ti p nghệ thuật, một nguyên tắc cắt biể tượng trở nên vô h n, luôn chứa đựng 59
  3. những “ yề tí vă óa â l ” ự N t ơ í l ười k t nối quá va đập, xâm thự , a t a vă á, sự chi khứ với hiện t i trong sự tươ t ô , l phối của các y u tố thờ đ i khi n các biểu ứng vớ tươ la L đứa con của dân tộc tượng có sự du hành, chệch khỏi các biểu Việt, sinh thành và lớn dậy tr lò vă tượng gốc, ẩn chứa những bi n thể, những hoá Việt, á t â đươ đ i chuyển tải biể tượ á s đa lồng vào nhau. hồn vía dân tộ v t ơ Một sự tải chở tự Tuỳ vào nhữ đặ đ ểm riêng trong môi ê ư ơ t ở. Khám phá huyền tho i trường sản sinh biể tượng, nhữ đặc vă á tr t ơ, ũ l để nhìn nhận giá trư vă óa, thờ đ … để nhận diện biểu tr , đó ó , ủa các thi nhân vào ti ng tượng. Tuy chỉ có tính chất tươ đối, nói chung của vă c dân tộc. ư đây ũ l ột y u tố đá lư ý Tác phẩm nghệ thuật là mả đất màu để luận giải những trầ tí vă á ữa mỡ cho sự tham dự, song chi u của huyền các dân tộc, các thờ đ i. tho i - l ch sử và sự nảy mầm các biểu 2.2. Quá trình toàn cầu hóa dẫ đ n sự tượ ươ ì tr vô t ứ ười bi đổi hệ ì tư d y, ù với những nghệ sĩ Huyền tho i về lửa xuất hiện trong t ay đổi tất y u của l ch sử - xã hội và bản t ơ a đươ đ ư ột ám gợi về những t â vă đã l ảy sinh nhiều khuynh huyề tí xa xưa t ời hồng hoang nguyên ướng á tâ tr t ơ V ệt đươ đ i. thuỷ, ng n lửa thắp sáng, giữ cho các bộ ề đó x ất phát từ tinh thần dân chủ và l c tránh thú dữ, lửa là phần không thể tư d y đối tho i, những nỗ lực tự sáng t o, thi u của nhiều nghi lễ. Lửa hủy diệt và tái nhữ s y tư v trải nghiệm của cá nhân, sinh, soi sáng nội giới và ngo i giới, là trê ơ sở ti p xúc vớ á tr lư t ơ ă lực của sự sống, vì vậy lửa được đươ đ i và hậu hiệ đ i của nhân lo i. ưỡng v tr á tô á “C úa N ư đổi mới không hẳ l đ n tuyệt K tô v á t á , tá s ơ t ể bằng cách với truyền thống. Nhiều y u tố của truyền đ q a lửa lò của xưở rè ”(2a) “N ững thống vẫn tồn t , ư k ểu tổ chứ đồng ườ t e á bước vào lửa để tự dao, hình thức huyền tho i - tâm linh, hiện giải phóng khỏi thân phậ ười thực huyền ảo... ồng thời, những cách tân phải ch đự ” (K D ch)(2b). Ở Ấ ộ, m nh mẽ của t ơ V ệt trong nỗ lực ki n t o á á á đều xem lửa l ươ t ức diện m o mới, thi pháp mớ , đã đe l i xóa đ ững xấu xa, tái sinh sự thuần những thành tự đá kể ơ V ệt đươ khi t. Trong kinh Upanishad lửa “b ểu đ i vừa ti p bi văn hóa nhân lo i, vừa là tượng Kundalini thiêu cháy trong Yoga và sự k thừa, làm mới những biể tượng lửa bên trong của giáo phái Mật tông - đặt trong truyền thống, sáng t o các biể tượng lửa ứng với trái tim”(2c) N ười Ấ ộ cho mớ C í á q y ướ vă óa chi phối rằ “ ể được lửa là hiể được cả vũ cả quá trình ki n t vă bản nghệ thuật trụ”(3a). Khó có thể dẫn h t những khao t ơ, lẫn nỗ lực diễn giả vă bản của ười khát vô biên về lửa, song có thể nhận thấy đ c. Tất cả á k y ướ á tâ t ơ lửa và những tri nhận về nó có thể giúp con Việt đươ đ đề l đ ể đ , đí đ n ười khám phá nhữ tươ t ô bí ẩn là các giá tr vă óa, n u thành tự t ơ giữa các tầng hiện thực. Không phải ngẫu không k t tinh ở các giá tr vă óa, sẽ khó ê , t ơ a đươ đ i l i xuất hiện nhiều tồn t được với thời gian. biể tượng về lửa ư vậy (khảo sát tuyển 60
  4. t ơ “C â ổ” - Nguyễn Quang Thiều, đoạn thơ về lửa - Lư Q a Vũ), “Tôi hát lửa xuất hiện 234 lần/144 bài). Truy bài hát về cố ươ tô / Trong ánh sáng nguyên những phẩm tính sáng t o của thi đè dầu/ Ng đè đó ô b tô để l i/ nhân, những viễn mộng, có thể thấy đây l ẹp và buồ ơ tất cả những ng đè / một lo i kinh nghiệ đặc biệt ươ ì Thuở tôi vừa sinh ra/ mẹ đã đặt ng đè trong vô thứ ười nghệ sĩ: “ ất cả là sáo trước mặt tôi/ ể tôi nhìn mặt đè b t mòn, tất cả là vô sinh trừ ng n lửa/ Vừa buồn, bi t yêu và bi t k ó ” (Bài hát về cố thức dậy d u dàng tắm rửa nhữ ba a” hương - Nguyễn Quang Thiều). Ng đè (Hòa âm của những đa bào - Nguyễn dầu thắ sá , ô dưỡng tâm hồn bao Quang Thiề ), ư ột d ng ă lượng ười, biể trư nh phúc, ánh sáng, tập thể ô dưỡng xung lực sáng t o của ơ ấm trong những ngôi nhà Việt xưa: ười nghệ sĩ “Vă óa y ở ra “N e a a lửa b ù rơ r / ng n trướ ú ta ư ột hệ thống phổ quát lửa chiều mẹ ủ đã ười nă … chiều nay của các biể tượ đượ đ ều khiển bởi về mẹ đốt lửa ơ” (Giấc ngủ trưa của cùng nhữ t a tá ; trường biể tượng người lính an dưỡng - Thanh Thảo). Ánh này có sự thống nhất, v vă óa xét tr đè , b p lửa leo lét tụ k t những mộng m , tất cả á ươ d ện là một ngôn ngữ” ô đơ , ả những ảo ảnh ám gợi tuổ t ơ (Roland Barthes)(3b). ó l sự dung hợp bao th hệ. Lửa đè , b p lửa trở thành một giữa vô thức tập thể với vô thức cá nhân, biể tượ đẹp, gắn bó chặt chẽ với đời một cách thức hiển lộ các cấu trúc, ký tích số ư ột mảng ký ức dân tộ , được vă á â l i trong sự hoà quyện thẳm lư ữ, di truyền qua nhiều thờ đ i. Với sâu với vô thức sáng t o của ười nghệ sĩ: Thanh Thảo, n u cỏ là sức sống mãnh liệt, “N ững con sóng triệ ă đê ồng, dai dẳng thì lửa chính là sức m nh, cỏ mệt mỏi/ Ta không sao cứu nổ / …/ Hỡi a đ ười ý chí quật ường mặt trờ , ơ đa đớn của lửa/Những tấm thì lửa ũ tô đú bả lĩ bù lướ bù ra ư đá áy” (Xô-nat hoàng cháy h t ì vì q ê ươ , ổ quố “t hôn biển - Nguyễn Quang Thiều). Ở đây, hệ chúng tôi bùng ng n lửa chính mình/ soi lửa là sự hiện diện của cái không thể xóa sá đườ đ tớ ” (Một người lính nói về bỏ và trong những t bào nhỏ nhất nó vẫn thế hệ mình - Thanh Thảo). Ng n lửa hóa lư ữ ký ức về quá khứ của mình. Cái thân vào nỗi nhớ tình yêu, h nh phúc và lý “b n mất” tr ó t ực ra chỉ đơ ản là tưở : “ở đó b n anh phải gỡ giàn ba lô/ khoác một hình thức khác. Lửa tr t ơ k ơ n lửa nhữ t á ă đờ lí ” đươ đ i có khi hiện hữu trực ti “lửa”, (Lẽ ra - Thanh Thảo). Trong tìm hiểu biểu “ n lửa”, “ ặt trờ ”, “b p lửa”, “đá tượ , tư d y ườ t ường tìm cách áy”, “tr ấ ”, “lóe sá ” Có lú lửa phát hiện, bóc trần cái mù mờ, ẩn giấu nằm mộ ơ tr “ k ó ”, tr “đất trong cái rõ ràng. Sở dĩ ư vậy là do quan ấ ”, “lóe sá lưỡ y”, “lóe lê á sá niệm cho rằ ười không hiể được thủy thầ ” có lúc lửa lấp lánh những trải chính mình, b e đậy bởi chính mình. nghiệm cá nhân, xuất hiện ở hình ảnh của V ũ k ó ó t nhữ t ô đ ệp ng đè dầ “ ãy tô út lửa/ Trong nhắn nhủ từ những huyền tho i nhân lo i, ô ùa đô / ể tô sưởi ấm/… / được tái sinh trong những hình hài lửa Lửa ãy e ươ ặt sá ” (Mấy khác nhau của t ơ a đươ đ , ư 61
  5. Prometheus trong thần tho i Hy L p, chấp tử k ưa k p khai sinh. Thi nhân nhận ra nhận sự trừng ph t của Ze s, đe lửa Trời sự không trùng khít giữa ười với bản ch ườ , x a đ ô ội, u tối. thể th giới, vì vậy khát khao tìm ki m sự ó ột phầ l ă lực của sự số , ă tươ t ô vớ đất trời là khao khát vô lực của sáng t tr va trò tá s , được biên. Trong khoả k ô đứt đ n giữa hợp nhất tr “ ơ đa đớn của lửa” mình và th giới, từ những khát v ng (Nguyễn Quang Thiề ), k “N ận ra mình t ường xuyên muố vượt qua nó, thi nhân là hòn than cháy dở đê q a”. (Nhóm lửa - đã t o ra một th giới riêng của mình: th Ma Vă ấn). Tri t h ươ ô giới của vă óa, t giới của tất cả những xem sự tươ ợp giữa ười với bản cái nảy sinh theo ý muố ười, là th thể th giớ ư ột minh tri t của nguồn giới của tự d : “ ể bàn chân ta sáng lên gốc tâm linh. Lửa thể hiện nhữ đa ê, ng n lửa/ Thắp lên phần cháy dở đê khát khao sáng t o nghệ thuật của t ơ q a ” (Nhóm lửa - Ma Vă ấn) Chính vì vậy, trong những ham muốn, Chính vì vậy, lửa đã ở rộ b ê độ mộ ơ sá t o nghệ thuật, lửa chênh sống, b ê độ sáng t o cho thi nhân. Tình vênh, hỗn lo n, nguồ ơ ủa những thiêu yêu, trong sự tận hi n tột cùng, linh thiêng, đốt vô thức, tồn t ư ột ki n trúc huyền nhiệm của ó đã àm chứa những chiêm bao dẫ đưa ười nghệ sĩ: “ ơ âm bản chất của lửa “ ay t cho th giới â ,t ơt t ót ật mình kinh hãi chảy của khách thể, sự ơ ộng về lửa l đồng đê ồ ư lửa li ” (N yễn Quang đẳng vớ ơ ộng về tì yê ”(4). Trong Thiều). Lửa ũ k ơ dậy những miền ký Siêu lý của tình yêu, (Vladimir Soloviev, ức sâu thẳ đầy mới l , ám ảnh, dày vò, là NXB Vă óa ô t & Vă óa nhữ ơ đa đứt nghi n da th t trong vô Ngôn ngữ ô ây, 2005), e a er thức sáng t o của t â : “đừ đ ổi theo ũ cho rằng tình yêu còn tồn t ư ột tôi/ lửa trắng/ cụ ướ đá ta tr c xá tí động phản kháng thực t i ly/ ơ ó â t o mùi sắt gỉ/ đừ …” nhàm chán, tìm ki m, khám phá bản thể (Lửa trắng - Thanh Thả ), “Vội vã những tr v yê t ươ , n dâng, cho, ngôi sao tìm chỗ được nhìn thấy, vội vã nhận. Lửa hiện hữ ư ột phần của hiện â t ơ tì n lửa” (Vội vã - Thanh thực tâm linh, hiện thực của õ ơ, ủa vô Thảo). N u không có lửa sáng t o, lửa đa thứ V đó ũ l t giới của t ơ, ủa ê, â t ơ ỉ là sự sao chép hiện thực tì yê , vì “ ơ ũ yền diệ ư vụng về, nh t nhẽo. Ng n lửa của sự sáng trờ ” (C arles e r f rd) Với Mai Vă t k ơ ợi nhữ đa ê bù áy ủa Phấn, Vi Thùy Linh, lửa là sự tôn vinh nội lực, không phải muố l ó, đốt là những hòa quyện thể xác tột cùng trong cháy, nhiề lú vượt ngoài tầm tay với, tình yêu, lửa thanh tẩy ười khỏi th trốn ch y trước sự bất lực của ười nghệ giới hỗn mang và ki n t o một th giới sĩ C í vì vậy, lửa sáng t o, lửa yêu khác: “C ộ ảy/ tr t ữ đươ , l ô l t ứ huyễn hoặc nhất. Nó dả ù d / đáy sô q ặ t ắt ưa t mời g ườ đ n với sự bừng nở của sá / ô ậ ặt á y/ lửa t ă , ở ra b ê độ vô h n của sáng t o ật/ sụ sô ầ ụ/ đỉ ây ù nghệ thuật và những linh cả t ơ a, â ụt bố a ” (Đất mở - Ma Vă ấ ). t ơk ô ó lửa, đồ ĩa với sự khai ól n lửa bỏng rát khát khao, cuồng 62
  6. d i của tình yêu trong bả tí được hòa “E lầ lũ l đ trước nhà anh nhặt xác hợ , được nhất thể hóa. Hành trình nhất thể nỗi buồ , đốt lên thành lửa/ Rồ đ / a á đó đã tá s ột ng n lửa khác, lung lư e y ắng tắt” (Từ phía ngày l ơ , rực cháy bả ă số vĩ ửu. nắng tắt - Vi Thùy Linh). Các thuộc tính Sự thánh thiện của một bả ă sống của lửa v tì yê ũ k ô ừng lan mãnh liệt tr “Mùa t ụ mầm - Vi Thùy toả với những bỏ rát v t ê đốt, những L ”, đã tái sinh những mầm sống mới, khoảng trống, nhữ ơ ồ, nghi hoặc. ười tìm thấy ở đó ững khao khát Lửa ũ ó đã b ô ì t e tự nhiên thuở yê sơ Ước nguyện v n nhữ ơ ồng say của hờn ghen, lửa vật sinh sôi nảy nở, phồ v đã được bả ă , dục v đủ sức cắt chiều thành chuyển tải trong lễ hộ Nõ Nường của dân những vụn mả , vươ vã Lửa trong a xưa ờ mang màu sắ , ơ t ở mới quan niệm của Nho giáo ứng vớ đỏ, của thờ đ i: “Bừng từ đê lưỡ ư ẩn ở trá t , l ơ ủa “tì yê v sự ng n lửa/ li v t â só ó ” (Mùa giận dữ” “Nó đốt cháy, tàn phá, tiêu huỷ, thụ mầm - Vi Thùy Linh). Lửa tr t ơ a lửa của dục v ng, trừng ph t, chi n đươ đ i là lửa tình, men say của h nh tra ”(5) r t ơV ỳ Linh, lửa còn phúc trần th “ r vũ đ ệu nắng/ Trong là bản thể ười trong tình yêu, sự hờn ti t tấ ưa/ từ ơ k ởi nguyên/ lửa m c ghen, lòng tổ t ươ : “N ườ đ b ủa mầ t e đường cong thân thể/ D c hai đê la k ỏi vòng t ch lặ / tì ột ngàn dặ / Vũ trụ nhập men theo sự cuồng mặt trời m c lửa/ r đê ” (Điều anh nhiệt của a ườ được sinh ra cho không biết - Vi Thuỳ Linh). Lửa vừa thổi a ” (Lửa trắng - Vi Thùy L ) “A … bùng nhữ k át k a ư ũ ủy diệt ãy đ … đê y áy bù bã tất cả khi con n ười ch m phải nhữ đ ều lửa” (Gọi nguồn - Vi Thùy Linh). giả dối, những giá tr ảo. Lửa ở đây k ô Những biể tượng tiềm ẩn một sự sống ò ĩa tá s l lửa thanh l c, mãnh liệt và hàm chứa nhữ lưỡng giá, tẩy u , đốt đ ững giả dối phù phi để trùng phức khi n lửa trắng là những ám khẳ đ nh giá tr thự tr đời sống. ảnh kỳ l , những suy nghiệm của vô thức Lửa còn là ánh x của cái tôi cá nhân về sáng t o nghệ thuật tr t ơ a đầy ư tư, đa a , đầy ắp những khát Thảo. Lửa tr t ơ V ùy Linh mang v ng mãnh liệt trong tình yêu, trong sáng tí ướ t ượng về cõi anh, phương t o, và cả trong vấ đề tồn t óý ĩa anh: mầm lửa, đê tr yền lửa, núi lửa, bầy của chính bản thân mình. Lửa ư l ột chim lửa... Tì yê t ă a từ những ă lượng sống, là những xung lực trong khát khao bản thể của ười, lửa mở tình cảm, khát khao mãnh liệt, mà n u rộ b ê độ sống của tâm hồ v dường thi u lửa, đời số ười trở nên nhàm ư t õa mãn những câu hỏi về bản thể và chán, nh t nhẽo vô v . Quấn luy n, buộc ư vô Lửa đã k ơ dậy những gì tốt đẹp ràng với biể tượng lửa là những vấ đề về nhất của sự sống, làm lành l i những nỗi cuộ đờ , ười, lẽ sinh tồn, sự ra đ , đa , â sủ tì yê ười. trở về, những dò tìm bản nguyên của h nh N ư tr tí l ê ệ mật thi t và phúc, khổ đa , tì yê , sự sống và cái lưỡng giá của nó, biể tượng lửa ũ ch t… “ ng bẻ củi vang lên/ Ng n lửa a ĩa ủa sự tàn phá, huỷ diệt: gần ũ v l t ê ựa mình thức dậy/ 63
  7. Có bướ â vô ì đa đ q a đống ũ d , ắ , ú ơ , ội hàm lửa/ Làm những làn tro ấm khẽ bay lê ” phả á ũ rộ ơ , á ì tượng l , (Thời gian - Nguyễn Quang Thiều). Lửa ở nhiều khi mờ m t, ngôn ngữ biểu hiệ ũ đây l ột ký hiệ được mã hóa ý ĩa, đa tầ ơ Không phải ngẫ ê , t ơ vừa gợi những ấ tượng trực ti p về thực Việt đươ đ i ẩn chứa nhiều huyền tho i t i hiện hữu, vừa khải th tâm linh về về Lửa đ n vậy. Câu hỏ đặt ra là: giữa sự những tầng hiện thực khác, trù đ ệp giữa bủa vây của á ươ t ện thông tin quá khứ hồng hoang các bộ l c, các cuộc truyền thông, quảng cáo, trong xã hội hậu viễ d ươ q a sa c l nh buốt hiệ đ i, do xã hội toàn cầu hóa, đâ l á đê t â ư bỏng rát khi mặt trời soi tr thực của đời sống và bản thể? Giữa chi u. Lửa là chi c cầu nối giữa ười những bất tín và xác tín nhận thức, sợ hãi và thần linh, trong tàn tr t ê đốt lễ vật và âu lo, hoang mang về bản nguyên hiện dâng lên trờ , ườ ướng về cõi trời thực và bản thể, t ơ a đươ đ i và những để cầ x ơ ước từ lửa thiêng. Lửa b o giá tr vă óa trong các biể tượng sẽ vén t t ê đốt dâ đe tr Bình Ngô đại mở những hy v ng gì? Muôn ngả đường cáo của Nguyễn Trãi, lửa thắp rực mùa hè đề ướng về một đí : đời số r ê tư tr t ơ N yễ D : “ ầ tường lửa lựu và tâm thức cộ đồng là hai mặt không lậ lòe đâ bô ” (Truyện Kiều), đ n tách rời của hiện hữ C ười càng cô Nguyễn Quang Thiề : “N n lửa thiêng độ , a a ơ á , ó triệu triệ ă / Sẽ tự mình thức dậy/ Nấu cầu tìm về õ ư yền của tâm linh dân một nồ ơ p hoa vàng/ ơ lặng lẽ tộ , ư ột ă ước, một xác tín, một vào mo cau cổ tích/ Và mang ra b n sông/ truy nguyên phẩ tí ười của mình. Và thả vào b n sông/ ó l lú bống ơ a đươ đ i, lầ lượt phục hồi và đe / Nổi lên giữa dò sô áy/ ô ắt biện giải từng phần huyền tích dân tộ , ư sá ư hai vầng Nhật, Nguyệt/ ể cho l ơ sở hiện hữu của ườ ó l ban mai một giải trứng hồ ” (Con bống ươ t ứ để hóa giải thực t đầy rẫy đen đẻ trứng - Nguyễn Quang Thiều). Lửa những phi lý, mong manh những giá tr và ở đây l ì ảnh phóng chi u của các vỉa những bất ổn tồn t i, của xã hộ đươ đ i. tầng ký ứ vă óa dân tộc và nhân lo i. Huyền tho i, trầ tí vă óa với những Ng n lửa thiêng từ tay thần Prômêtê, từ đ ệ trù ý ĩa được sử dụ ư huyền tho i Thánh Gióng lớn lên từ b p những nguyên liệ , ươ t ện k t cấu thi lửa thổ ơ ủa cộ đồng dân tộc, ng n phẩm, tháo dỡ cú pháp truyền thố để lửa nấu nồ ơ a ă ã k ô ki n t o cú pháp mới, tan chảy trong sự vơ , n lửa trong cô Tấm hóa thân từ con nhập nhằ ướ đô ủa ngôn ngữ vô bống, quả th , thổ ơ cho bà lão tốt bụng thức. Chính biể tượng và những ám gợi ư a ì … vv ư yền của nó khi n ngôn ngữ dân tộc 2.3. Tính chất trùng phức của ngôn đượ “l t ê từ vựng và giải ngữ biể tượng khi n lửa tr t ơ a ó ú á ” ( Ba elard), l đươ đ i liên tục gợi ra những phức thể, chứng cụ thể và thuy t phục cho sức sống những ấ tượng, ám gợi. Nó làm hiển lộ tư của huyền tho i, cổ mẫu và quá trình giao d y t ơ đa ứ v ũ l tư d y đ ển thoa ti p bi vă óa của dân tộc trong hình của t ơ V ệt Na đươ đ i. Câ t ơ t ơ V ệt đươ đ i.(6) Bởi bất kỳ sự giao 64
  8. thoa, ti p bi vă óa ũ sẽ trở điển tu từ - Phong cách thi pháp học, NXB Giáo t vô ĩa u không t o ra giá tr , dục, Hà Nội: “biể tượ vă c là những biểu tượng trong sáng t vă c tức là những hình không bám rễ vào truyền thống và ký ức ảnh, tín hiệu ngôn ngữ trong tác phẩ vă c có vă óa của dân tộc, nhân lo i. tính khái quát và phổ bi đ n mức có khả ă gợi ra một hình ảnh khác hoặc một số phẩm chất, Biể tượng lửa ư ột ẩn dụ trùng một số đặ trư k á vớ đố tượng biểu hiện”. N ư vậy, biể tượ được hình thành vớ ươ phức, mở lối dò tìm những hiện hữu ở tầng thức sử dụng một lo i môi vật để môi giới tri giác sâu m ch ngầm của vă bản, ti t lộ bản cái bất khả tri giác. Với cách thức “một hình ảnh chất, tư tưởng, tri t lý chiều sâu của t ơ a cụ thể mà nói lên một sự gì trừu xuất hay vắng mặt”, biể tượng có nhiều d ng thức khác nhau: đươ đ ồng thời gợi dẫ ườ đ c biể trư , b ểu hiện, dấu hiệu...). khám phá các vỉa tầ vă óa tồn t i trong (2a) (2b) (2c) - Jean Chevalier (2002), Từ điển tác phẩm ư ột thực thể tự tr nằm ngoài biểu tượng văn hóa thế giới, NXB Nẵ , sự kiểm soát của ười nghệ sĩ Lửa vừa là Nẵng, tr. 545, 546. (3a) minh chứng mặc nhiên cho những huyền - Doãn Chính (chủ biên) (2006), Veda - tho i, trầ tí vă óa tồn t i ở tầng sâu Upanisad, NXB Chính tr quốc gia Hà Nội, tr 28 (3b) vô thức, k t hợp với trải nghiệ x đột - Ngân Xuyên - lyluanvanhoc.com. N ồ :d t e yê bả t N at í hiện hữu của vă , t o nên biể tượng Znanie -Sila (11-12/1998) Bả d t V ệt: phổ q át ư ột cách phóng chi u nội http://www.nhanvan.com cảm lên ngo i giới, làm nên sự s động (4) - ỗ Lai Thúy (2000), Phân tâm học và và sức sống lâu bền của thi phẩm. Các thi văn học nghệ thuật, NXB Vă óa ô t , â đươ đ i ch u ả ưởng sâu xa của Nội, tr.265. (5) tư tưở vă á ươ ô , ười, - Jean Chevalier (2002), Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới, NXB Nẵ , Nẵng, tr.548. đ a danh, những sự kiện l ch sử, hóa thân/ (6) - Paul N. Lakey (2003), Abilene Christian tồn t , t e ươ t ức huyền tho i trong University, Acculturation: a Review of the lòng cộ đồng dân tộc. Vì vậy, khám phá Literature, Intercultural Communication Studies huyền tho i lửa, trầ tí vă óa trong XII-2 2003, http://web.uri.edu/iaics/files/10-Paul- t ơ đươ đ , ũ l để nhìn nhận v trí, N.-Lakey df: “ w at d es a lt rat mean? When individuals or groups of people giá tr , đó ó , ủa thi nhân, vào ti ng transition from living a lifestyle of their own nói chung của vă c dân tộc. culture to moving into a lifestyle of another culture, they must acculturate, or come to adapt Chú thích: the new culture's behaviors, values, customs, and (1a) (1b) - Tzvetan Todorov - Theories of the language. The word 'acculturation' is the act of Symbol (Translated by Catherine Porter), Cornell t at tra s t ” University Press, Ithaca, New York, 1984. (p 286) (p. 291). TÀI LIỆU THAM KHẢO (Language is the first of all expression of the 1. Chevalier Jean (2002), Từ điển biểu tượng individual... The spirit of the nation is reflected in văn hóa thế giới, Nxb Nẵ , Nẵng. its language. 2. Doãn Chính (chủ biên) (2006), Veda – For Levy - Bruhl, Freud, and Saussure, Upanisad, Nxb Chính tr quốc gia Hà Nội. neoclassics all (in very different ways), the 3. Frye Northrop, Northrop Frye's Theory of symbol is a deviant sign, or an inadequate one. Archetypes, For Augustine too, the symbol is only a different http://edweb.tusd.k12.az.us/dherring/ap/consi way to say what a sign says). der/frye/indexfryeov.htm. (Xem thêm: Nguyễn Thái Hòa, (2005), Từ http://www.eacfaculty.org/pchidester/eng%20 65
nguon tai.lieu . vn