Xem mẫu

  1. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ KHAI THÁC GỖ, LÂM SẢN KHÁC (Theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT) Trên cơ sở khảo sát thực tế tại các huyện có rừng và kết quả Hội thảo ngày 10/5/2006 giữa các ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện có rừng, Hạt trưởng các hạt kiểm lâm của 11 huyện miền núi, các lâm trường có khai thác gỗ và đại diện một số xã điển hình về sản xuất lâm nghiệp. Sau khi có ý kiến góp ý của Chi cục Kiểm lâm tại văn bản số 315/KL-QL ngày 13/6/2006 và Văn bản thẩm định số 492/STP-VB ngày 01/6/2006 của Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp &PTNT Thanh Hoá hướng dẫn một số nội dung trong khai thác gỗ lâm sản. Số 1213/HD - NN&PTNT Thanh hoá, ngày 31 tháng 8 năm 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ KHAI THÁC GỖ, LÂM SẢN KHÁC (Theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT) - Căn cứ Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. - Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/ 04/2004 của liên Bộ Nông Nghiệp & PTNT, Bộ Nội vụ, về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Căn cứ Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác) - Căn cứ Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &PTNT về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng búa bài cây và búa kiểm lâm. Trên cơ sở khảo sát thực tế tại các huyện có rừng và kết quả Hội thảo ngày 10/5/2006 giữa các ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện có rừng, Hạt trưởng các hạt kiểm lâm của 11 huyện miền núi, các lâm trường có khai thác gỗ và đại diện một số xã điển hình về sản xuất lâm nghiệp. Sau khi có ý kiến góp ý của Chi cục Kiểm lâm tại văn bản số 315/KL-QL ngày
  2. 13/6/2006 và Văn bản thẩm định số 492/STP-VB ngày 01/6/2006 của Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp &PTNT Thanh Hoá hướng dẫn một số nội dung trong khai thác gỗ lâm sản như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: 1. Đối tượng áp dụng: a) Những khu rừng đã có chủ quản lý được pháp luật thừa nhận, bao gồm: Rừng đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản. b) Những khu rừng chưa có chủ, do chính quyền địa phương quản lý, chỉ được phép khai thác tận thu cây ngã đổ, tận dụng cây chết và được khai thác lâm sản ngoài gỗ. 2. Phạm vi điều chỉnh: Hướng dẫn quy định về điều chế rừng, thiết kế khai thác, khai thác chính, khai thác tận thu, tận dụng lâm sản trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn tỉnh. Rừng đặc dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của hướng dẫn này. II. ĐIỀU CHẾ RỪNG 1. Đối với các tổ chức doang nghiệp: Trình tự thủ tục xây dựng phương án điều chế rừng của các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định tại các điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN. 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn: Nhà nước khuyến khích xây dựng phương án điều chế rừng, chỉ những khu rừng có phương án điều chế mới được khai thác chính và khai thác điều chế rừng (nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng) trình tự thủ tục xây dựng phương án điều chế như sau: 2.1. Nội dung phương án điều chế: Phương án điều chế rừng của hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có thể xây dựng cho một hộ hoặc UBND xã tổng hợp nhu cầu xây dựng phương án của các hộ gia đình trong xã, hợp đồng với các đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân để xây dựng phương án điều chế chung cho các hộ
  3. hoặc toàn xã. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thôn chỉ cần xây dựng phương án điều chế rừng giản đơn nhưng phải phù hợp với kế hoạch phát triển lâm nghiệp xã, quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện và thể hiện được các nội dung cơ bản sau: a) Những đặc điểm cơ bản của khu vực điều chế như: Vị trí địa lý, đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng đất đai, tài nguyên (số hiệu tiểu khu, khoảnh, lô diện tích tự nhiên, diện tích các loại rừng, trạng thái rừng, diện tích đất không có rừng...) b) Xác định phương thức khai thác và các lô, phân lô đưa vào khai thác trong 1 luân kỳ theo từng giai đoạn 5 năm. c) Kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm, 5 năm bao gồm: Kế hoạch khai thác gỗ, khai thác tre nứa, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng, khoanh nuôi tái sinh, trồng mới, nông lâm kết hợp theo đúng quy định của Quy phạm lâm sinh (QPN 14-92). d) Kế hoạch đầu tư. e) Thành quả của phương án gồm: + Bản đồ: hiện trạng, quy hoạch khu vực điều chế. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Thuyết minh phương án, hệ thống mẫu biểu theo quy định. 2.2 Thẩm định và phê duyệt phương án điều chế: a) Căn cứ phương án điều chế rừng được lập, UBND huyện tổng hợp phương án điều chế rừng của toàn huyện trình Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định, phê duyệt và xây dựng kế hoạch trình Bộ Nông nghiệp và PTNT về chỉ tiêu khai thác hàng năm của tỉnh. b) Hàng năm Bộ Nông nghiệp và PTNT thông báo hạn mức khai thác gỗ lớn trong rừng tự nhiên, Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ phương án điều chế rừng và tình hình thực tế của tỉnh phân bổ kế hoạch khai thác cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, thôn để làm cơ sở thiết kế khai thác) III. KHAI THÁC CHÍNH GỖ RỪNG TỰ NHIÊN LÀ RỪNG SẢN XUẤT: 1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp:
  4. Thực hiện theo đúng quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 của Quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN. 2. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn: 2.1 Lập hồ sơ thiết kế: Việc lập hồ sơ thiết kế tuân thủ theo đúng quy định tại điều 11,12,13, 14 và 15 của Quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN và có thể xây dựng cho một hộ gia đình, hoặc cho tất cả các hộ gia đình được phân bổ kế hoạch trong xã. 2.2 Thủ tục trình duyệt và ra quyết định mở rừng khai thác) a) Căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác gỗ của chủ rừng, UBND xã xây dựng phương án hưởng lợi trình UBND huyện phê duyệt. b) UBND huyện tổng hợp hồ sơ thiết kế khai thác chính (bản đồ, thuyết minh, phương án hưởng lợi) của toàn huyện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định phê duyệt, trình Bộ Nông nghiệp và PTNT. c) Khi được Bộ Nông nghiệp và PTNT đồng ý, Sở Nông nghiệp và PTNT ra quyết định mở rừng khai thác cho các chủ rừng. Quyết định mở rừng khai thác được gửi cho UBND huyện, Hạt kiểm lâm sở tại làm căn cứ giám sát quá trình thực hiện. Gỗ sau khi khai thác được đóng búa kiểm lâm theo quy định và được tự do lưu thông. d) Sở Nông nghiệp và PTNT định kỳ kiểm tra quy trình khai thác của các chủ rừng theo quy định. e) Sau khi hoàn thành việc khai thác, chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, để tổ chức kiểm tra nghiệm thu đóng cửa rừng đưa vào chế độ nuôi dưỡng. 3. Đối với khai thác điều chế rừng (Nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng): + Đối tượng, biện pháp kỹ thuật thực hiện theo đúng quy định tại các điều của quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh (QPN 14-92). + Thủ tục lập hồ sơ thiết kế, thực hiện theo quy định như đối với khai thác chính, trình Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt và cấp phép khai thác)
  5. IV. KHAI THÁC TẬN THU, TẬN DỤNG TRONG RỪNG TỰ NHIÊN LÀ RỪNG SẢN XUẤT. 1. Đối tượng khai thác tận thu, tận dụng: 1.1. Đối tượng tận dụng: Thực hiện theo đúng quy định tại điều 20 Quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành kèm theo Quyết định 40/2005/QĐ-BNN. 1.2. Đối tượng tận thu: Là các loại gỗ nằm có nguồn gốc rõ ràng theo quy định tại điều 23 Quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành kèm theo Quyết định 40/2005/QĐ-BNN. 2. Nội dung thiết kế và thủ tục trình duyệt: 2.1 Đối với tổ chức: Thực hiện theo đúng quy định tại điều 21 và điều 24 quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành kèm theo Quyết định 40/2005/QĐ-BNN. 2.2 Đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn: a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thôn làm đơn và thống kê (theo mẫu kèm theo) số cây, loại gỗ, sản lượng, địa danh khai thác tận thu, tận dụng báo cáo UBND xã. b) UBND xã tổng hợp khối lượng xin khai thác của các hộ gia đình trong xã và xây dựng phương án hưởng lợi trình UBND huyện. c) Phòng Nông nghiệp huyện chủ trì cùng với các ngành có liên quan, UBND xã tiến hành thẩm định hiện trường, hồ sơ xin khai thác với các nội dung sau: + Đối tượng rừng xin khai thác) + Diện tích, địa danh đưa vào khai thác) + Kiểm tra số hiệu, chất lượng cây bài khai thác, chủng loại, sản lượng gỗ khai thác, tránh lợi dụng việc khai thác để chặt phá rừng. Nếu đúng đối tượng được phép khai thác, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và cấp phép khai thác) d) Quyết định phê duyệt được gửi cho Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ NN & PTNT và làm cơ sở tổ chức kiểm tra theo quy định, đồng thời gửi Hạt kiểm lâm sở tại làm căn cứ kiểm tra giám sát quá trình khai thác) 3. Đối với các khu rừng do chính quyền địa phương quản lý:
  6. Trình tự thủ tục lập hồ sơ thiết kế và trình duyệt thực hiện theo quy định như đối với tổ chức tại điểm 2.1 khoản 2 mục IV của hướng dẫn này. V. KHAI THÁC GỖ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN KHOANH NUÔI TÁI SINH. 1. Trường hợp khoanh nuôi tái sinh trên diện tích khi được giao đất không có rừng: 1.1. Khai thác để sử dụng cho nhu cầu gỗ gia dụng của chủ rừng, chủ rừng chỉ cần làm đơn đề nghị UBND cấp xã cho phép khai thác, đồng thời UBND xã tổng hợp báo cáo UBND huyện kiểm tra theo dõi. 1.2. Khai thác thương mại: Khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác thì chủ rừng làm đơn đề nghị và thống kê cây cần chặt hạ, báo cáo UBND cấp xã xác nhận để khai thác, tiêu thụ. 2. Trường hợp khoanh nuôi tái sinh trên diện tích khi giao đất đã có rừng: 2.1. Khai thác để sử dụng cho nhu cầu gỗ gia dụng của chủ rừng, chủ rừng chỉ cần làm đơn đề nghị UBND cấp xã cho phép khai thác, đồng thời UBND xã tổng hợp báo cáo UBND huyện kiểm tra, theo dõi. 2.2. Khai thác thương mại: Khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác theo quy định tại điều 12 Quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành kèm theo quyết định số 40/2005/QĐ-BNN mới được phép khai thác thương mại. 2.3. Trình tự lập hồ sơ và thủ tục phê duyệt thực hiện theo quy định như khai thác chính trong rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại khoản 2 mục III của hướng dẫn này. VI. KHAI THÁC GỖ TRONG RỪNG PHÒNG HỘ. 1. Khai thác gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên: 1.1. Đối tượng: Chỉ được phép khai thác những cây chết khô, chết cháy, đổ gãy, cụt ngọn và tận thu gỗ nằm bao gồm: Gỗ khô lục, lóc lõi, gỗ cháy với mọi kích thước, chủng loại có nguồn gốc rõ ràng. 1.2. Thủ tục trình duyệt: Đối với tổ chức doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định tại điều 33 Quy chế khai thác gỗ lâm sản ban hành
  7. kèm theo quyết định số 40, đối với hộ gia đình cá nhân trình tự lập hồ sơ và thủ tục phê duyệt thực hiện theo quy định như khai thác tận thu, tận dụng trong rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại khoản 2 mục IV của hướng dẫn này. 2. Khai thác gỗ đối với rừng phòng hộ là rừng khoanh nuôi khi được giao chưa có rừng: 2.1. Trường hợp khai thác đối với rừng do nhà nước đầu tư thực hiện theo quy định của từng dự án, trình tự lập hồ sơ và thủ tục phê duyệt thực hiện như quy định trong khai thác chính rừng tự nhiên là rừng sản xuất. 2.2. Trường hợp khai thác đối với rừng do chủ rừng được giao hoặc nhận khoán tự bỏ vốn đầu tư thực hiện theo quy định sau: Không phân biệt vùng phòng hộ xung yếu hay rất xung yếu, khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác theo điều 12 Quy chế khai thác gỗ (rừng có trữ lượng từ 90m3/ha trở lên), được phép khai thác chọn với cường độ tối đa 30% (trừ các loại gỗ quý hiếm cấm khai thác sử dụng theo quy định của chính phủ). Trình tự lập hồ sơ và thủ tục trình duyệt thực hiện như sau: a) Khai thác để sử dụng cho nhu cầu gỗ gia dụng của chủ rừng, chủ rừng chỉ cần làm đơn đề nghị UBND cấp xã cho phép khai thác, đồng thời UBND xã tổng hợp báo cáo UBND huyện kiểm tra theo dõi. b) Khai thác thương mại: Trình tự lập hồ sơ và thủ tục trình duyệt thực hiện theo quy định như khai thác tận thu tận dụng trong rừng tự nhiên là rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 mục VI của hướng dẫn này. 3. Khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng: 3.1. Đối với rừng do nhà nước đầu tư được phép khai thác cây phù trợ, tỉa thưa khi rừng có mật độ dầy, cường độ khai thác không quá 20% và đảm bảo độ tàn che sau khi khai thác tỉa thưa là lớn hơn hoặc bằng 0,6. Khi rừng khép tán được phép khai thác cây phù trợ, nhưng phải đảm bảo cây trồng chính còn ít nhất là 600 cây/ha, nếu cây trồng chính không đủ phải để lại cây phù trợ theo quy định về mật độ với số lượng ít nhất 600 cây/ha kể cả cây chính và cây phụ.
  8. Khi cây trồng chính đạt tuổi khai thác, thì hàng năm được phép khai thác chọn với cường độ không quá 20%, hoặc chặt trắng theo băng, theo đám nhỏ với diện tích dưới 1 ha đối với rừng phòng hộ xung yếu và dưới 0,5 ha đối với rừng phòng hộ rất xung yếu, tổng diện tích khai thác không vượt quá 1/10 diện tích rừng trồng/một lần khai thác và phải trồng lại rừng trên diện tích đã khai thác ngay sau vụ kế tiếp. 3.2. Đối với rừng trồng do ban quản lý, hoặc bên nhận khoán tự đầu tư khi rừng đạt tuổi khai thác, mỗi năm được phép khai thác không quá 1/10 diện tích rừng trồng đã thành rừng/một lần khai thác) Phương thức khai thác, chặt theo băng hoặc theo đám, băng hoặc đám không được liền kề nhau, có diện tích không quá 1ha ở vùng rất xung yếu và không quá 2 ha ở vùng xung yếu và phải trồng lại rừng ngay sau vụ kế tiếp. 3.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật: Tuổi khai thác được xác định tuỳ theo loài cây, đặc tính sinh thái, khả năng phòng hộ, phương thức khai thác, do Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định. 3.4. Hồ sơ khai thác: Hồ sơ khai thác bao gồm các nội dung sau: - Xác định địa danh, diện tích khu khai thác) - Xác định tuổi, trữ lượng, cường độ khai thác, tỷ lệ lợi dụng và sản lượng. - Lập bản đồ khu khai thác tỷ lệ 1/5000. - Lập phương án trồng lại rừng. 3.5. Thủ tục cấp phép: a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc tỉnh, do Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định phê duyệt hồ sơ và cấp phép khai thác) b) Đối với đơn vị không trực thuộc tỉnh: Do Công ty, Tổng công ty thẩm định hồ sơ cho chủ rừng là thành viên của Công ty, Tổng công ty, trình Bộ chủ quản cho phép thực hiện. c) Đối với hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư thôn: UBND huyện cấp phép khai thác, giấy phép khai thác được gửi cho Sở Nông nghiệp và PTNT và Hạt kiểm lâm sở tại làm cơ sở kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện.
  9. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT: 1.1. Căn cứ chỉ tiêu, sản lượng khai thác do Bộ Nông nghiệp và PTNT giao hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu sản lượng cho các chủ rừng, chỉ đạo công tác thiết kế khai thác chính của các chủ rừng theo quy định. 1.2. Đôn đốc kiểm tra việc thiết kế, thẩm định và tiến hành phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác chính, khai thác điều chế rừng của các chủ rừng, khai thác tận thu, tận dụng của tổ chức, doanh nghiệp, UBND xã. 1.3. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện việc khai thác gỗ của các chủ rừng và ra quyết định đình chỉ khai thác đối với các đơn vị khai thác không thực hiện đúng quy định của quy chế khai thác gỗ. 1.4. Tổ chức kiểm tra nghiệm thu khai thác và ra quyết định đóng cửa rừng. 1.5. Tổ chức, chỉ đạo việc kiểm tra, đóng búa bài cây theo đúng quy định của quy chế quản lý búa bài cây của Bộ Nông nghiệp và PTNT. 1.6. Tổng hợp tình hình khai thác, khối lượng khai thác toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2. Trách nhiệm của UBND huyện 2.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khai thác gỗ lâm sản của hộ gia đình, cá nhân cộng đồng thôn theo quy định của hướng dẫn. 2.2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ khai thác tận thu, tận dụng của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thôn. 2.3. Chỉ đạo và hướng dẫn UBND các xã kiểm tra và cấp phép khai thác cho các đối tượng theo thẩm quyền quy định trong hướng dẫn. 2.4. Tổng hợp kết quả khai thác gỗ và lâm sản hàng tháng, quý và năm trên địa bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT: + Báo cáo tháng được gửi vào ngày 25 của tháng. + Báo cáo quý gửi vào ngày 20 của tháng cuối quý. + Báo cáo năm được gửi vào ngày 15 của tháng 12. 3. Trách nhiệm của UBND xã
  10. 3.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thống kê khai thác gỗ lâm sản của hộ gia đình, cá nhân cộng đồng thôn theo quy định của hướng dẫn, trình UBND huyện. 3.2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, cấp phép khai thác cho các đối tượng theo thẩm quyền quy định trong hướng dẫn. 3.3. Tổng hợp kết quả khai thác gỗ và lâm sản hàng tháng, quý và năm trên địa bàn, báo cáo UBND huyện. 4. Trách nhiệm của chủ rừng và đơn vị khai thác 4.1. Đối với chủ rừng: a) Khi được mở cửa rừng khai thác theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép, chủ rừng có quyền tự tổ chức lực lượng khai thác, hoặc hợp đồng thuê đơn vị có đủ tư cách pháp nhân về khai thác lâm sản. b) Thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình khai thác, nếu khối lượng gỗ khai thác đã đủ so với hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt, nhưng vẫn còn cây đã có dấu búa bài chặt, chủ rừng phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cho khai thác hết số cây đã có dấu búa, khối lượng khai thác vượt quá mức quy định (15%) được thống kê báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT. c) Thường xuyên theo dõi các hoạt động khai thác để phát hiện sai sót và xử lý kịp thời, hướng dẫn khai thác đúng cây bài, địa danh, diện tích, đúng quy trình quy phạm khai thác như: luỗng rừng trước khai thác, làm đường vận xuất, kho bãi, kỹ thuật chặt hạ, vệ sinh rừng sau khai thác) d) Trường hợp chủ rừng không trực tiếp khai thác, hợp đồng với các đơn vị khai thác, thì sau khi kết thúc khai thác, chủ rừng cùng với đơn vị khai thác tiến hành kiểm tra hiện trường, đối chiếu với hồ sơ thiết kế khai thác, hợp đồng khai thác, để đánh giá kết quả thực hiện và tình hình rừng sau khai thác) Đồng thời lập biên bản nhận lại rừng, sau đó báo cáo cấp có thẩm quyền kiểm tra ra quyết định đóng cửa rừng. 4.2. Đối với đơn vị khai thác: Thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình, quy phạm về khai thác lâm sản và các cam kết trong hợp đồng đã ký với chủ rừng. Chặt đúng cây có dấu búa bài chặt, đúng địa danh, diện tích cho
  11. phép trong quyết định mở rừng, hạn chế tối đa tỷ lệ đổ gãy, bảo đảm nâng cao tỷ lệ tận dụng gỗ. Khai thác phải dứt điểm theo từng lô, nếu đủ sản lượng được phép trong lô nhưng chưa hết cây bài, phải báo cáo chủ rừng để kiểm tra và xử lý theo quy định của quy chế này. 5. Tổ chức thực hiện Ngoài các nội dung được nêu trong hướng dẫn này, các quy định khác có liên quan thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác) Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các chủ rừng báo cáo về Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét giải quyết. KT. GIÁM ĐỐC Nơi nhận: PHÓ GIÁM ĐỐC - UBND tỉnh (bc); - Bộ NN&PTNT, Cục LN (bc); (đã ký) - Các sở ban ngành có liên quan; - Chi cục lâm nghiệp; - UBND các huyện; - Các chủ rừng; - Lưu VT + LN. N Nguyễn Nam Sơn
nguon tai.lieu . vn