Xem mẫu
- ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ĐỊA LÝ - ĐỊA CHẤT
-----@@@-----
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
MAPINFO PROFESSIONAL
Phần nâng cao
Người biên soạn: Th.S Đỗ Thị Việt Hương
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Huế, 2008
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. BIÊN TẬP VÀ TRÌNH BÀY BẢN ĐỒ ............................................................ 3
1.1. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ....................................................................................................... 4
1.1.1. Tạo lớp bản đồ chuyên đề ............................................................................................. 4
1.1.2. Tạo biểu đồ và đồ thị .................................................................................................... 9
1.1.3. Gắn nhãn cho đối tượng ............................................................................................. 15
1.1.4. Tạo chú giải ............................................................................................................... 16
1.1.5. Làm lưới tọa độ .......................................................................................................... 19
1.1.6. Tạo thước tỷ lệ ........................................................................................................... 22
1.1.7. Tạo kim chỉ nam (phương hướng) .............................................................................. 23
1.2. SẮP XẾP THỨ TỰ CÁC LỚP DỮ LIỆU ..................................................................... 23
1.3. TRÌNH BÀY BẢN ĐỒ ................................................................................................. 24
1.3.1. Điều chỉnh phần muốn trình bày ................................................................................. 24
1.3.2. Tỷ lệ bản đồ ............................................................................................................... 25
1.4. CHUẨN BỊ BẢN ĐỒ TRONG CỬA SỔ LAYOUT ..................................................... 26
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ CHỨC NĂNG KHÁC CỦA MAPINFO ......................................... 30
2.1. CHỌN VÀ TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN BẢN ĐỒ ................................................. 30
2.1.1. Lệnh chọn thông tin (Select) ....................................................................................... 30
2.1.2. Lệnh SQL Select ........................................................................................................ 31
2.1.3. Lệnh Find (Tìm kiếm) ................................................................................................ 33
2.1.4. Lệnh tìm kiếm thông tin (Find Selection) ................................................................... 35
2.2. PHÂN LOẠI VÀ TỔ CHỨC DỮ LIỆU (New Redistrict Window) ............................... 36
2.3. MÃ ĐỊA HOÁ (Geocode) ............................................................................................. 41
2.4. TẠO ĐỐI TƯỢNG ĐIỂM TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU NGOÀI MAPINFO (Create point) ........ 47
2.5. TẠO LIÊN KẾT NÓNG (HotLink) ............................................................................... 47
2.6. KẾT XUẤT DỮ LIỆU ĐO ĐẠC BẰNG GPS THÔNG QUA MAPSOURCE 6.13.17 VÀ
ĐĂNG NHẬP VÀO MAPINFO .......................................................................................... 48
2.6.1. Kết xuất dữ liệu đo đạc từ máy định vị GPS ............................................................... 48
2.6.2. Đăng nhập dữ liệu vào MapInfo ................................................................................. 49
2.7. CHỈNH SỮA DỮ LIỆU CỦA BẢN ĐỒ SỐ HOÁ ........................................................ 50
CHƯƠNG 3. SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM VERTICAL MAPER TRONG
MÔI TRƯỜNG MAPINFO ................................................................................................. 52
1- Bước I: Chuẩn bị một bản đồ địa hình, thể hiện bằng phương pháp đường đẳng cao: ....... 52
Hình 1: Trích bản đồ topo 1/10.000. - Đường đẳng cao địa hình ........................................... 52
2- Bước II: Chuyển các đường đẳng cao thành các chuỗi điểm độ cao. ................................. 52
Hình II.4: Bản đồ đường đẳng cao sau khi VM nội suy, tạo thành chuỗi điểm. ..................... 53
3- Bước III: Thực hiện phép nội suy để tạo ra mô hình số độ cao địa hình. .......................... 54
2
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
CHƯƠNG 1. BIÊN TẬP VÀ TRÌNH BÀY BẢN ĐỒ
Khi chúng ta có các lớp dữ liệu riêng biệt về một khu vực lãnh thổ, chúng ta có thể xây
dựng các bản đồ chuyên đề khác nhau. Xây dựng bản đồ trên máy tính là kết hợp các lớp dữ
liệu đã được số hoá, sắp xếp thứ tự, tô màu, ghi chú giải, tạo lưới tọa độ… cũng như sắp xếp
vị trí của chúng để có thể in ra giấy.
Công tác biên tập và trình bày bản đồ là một công việc không những có tính chất khoa
học, chính xác mà còn có tính chất nghệ thuật cao. Để có một bản đồ trình bày rõ ràng, đầy đủ
chi tiết và đẹp người biên tập phải có những kiến thức cơ bản về bản đồ học và cần phải có
đức tính cẩn thận trong công tác biên tập.
Nói chung, một bản đồ khi được trình bày sẽ có các thành phần dưới đây. Tuỳ theo loại
bản đồ và mục đích sử dụng mà các thành phần này có thể có hoặc không, hoặc thay đổi
nhưng cơ bản là chúng cần thiết.
1- Tên của bản đồ: Mọi bản đồ được in ra hay được trình bày đều nhằm phục vụ cho
một mục đích nào đó, vì vậy tên của bản đồ phải giải thích một cách tóm tắt nhưng đầy đủ nội
dung của bản đồ.
2- Nội dung bản đồ: Đây là phần quan trọng nhất của bản đồ, bao gồm các thông tin
dưới dạng đồ hoạ như sông suối, đường xá, tỉnh, thành phố, đường cao độ,... Nội dung của
bản đồ phải phù hợp với tên của bản đồ, tức làm nổi bật được nội dung muốn trình bày.
3- Nhãn: Trên bản đồ ta thấy có tên tỉnh, có tên thành phố, tên sông suối,... Đó là các
nhãn nhằm mục đích làm rõ nghĩa của các đối tượng trên bản đồ.
4- Chú giải: Đây là phần giải nghĩa rõ thêm cho các biểu tượng, kiểu đường, kiểu vùng
được trình bày trên bản đồ, ví dụ trong chú giải có nội dung sau: đường liền mảnh màu xanh
dương tượng trưng cho sông suối, đường liền màu đỏ tượng trưng cho đường bộ, đường gạch
chấm đậm tượng trưng cho ranh giới tỉnh, ngôi sao màu đỏ tượng trưng cho thủ đô,.... Phần
chú giải (hay còn gọi là chú dẫn, chú thích) của bản đồ thường được đặt riêng trong một
khung.
5- Lưới tọa độ: Phần này có thể có hay không, tuy nhiên lưới tọa độ thường là cần thiết
vì nó giúp người xem bản đồ xác định được vị trí trên bản đồ. Lưới tọa độ là những đường
song song với kinh tuyến và xích đạo, cách đều nhau một khoảng nhất định và trên mỗi đường
đều có toạ độ.
6 - Thước tỷ lệ: Thường nằm ở một góc của bản đồ biểu thị cho tỷ lệ khoảng cách trên
bản đồ tương ứng với khoảng cách ngoài thực địa là bao nhiêu. Thước tỷ lệ cũng có thể được
trình bày hay không, ví dụ như trong tên của bản đồ ta đã ghi t ỷ lệ của bản đồ rồi thì thước tỷ
lệ trên bản đồ có thể không cần thiết, tuy nhiên nếu có thì bản đồ càng trở nên rõ ràng, thuận
tiện cho người sử dụng hơn.
7 - Phương hướng bản đồ (mũi tên chỉ hướng): Mũi tên chỉ hướng nhằm giúp cho
người đọc bản đồ xác định được hướng Bắc trên bản đồ. Yếu tố này có thể có hoặc không vì
thông thường thì hướng bắc được quy ước là hướng thẳng lên trên. Trong một số trường hợp
3
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
do mục đích mỹ thuật khi trình bày bản đồ mà người ta có thể xoay bản đồ đi sao cho thuận
tiện, lúc đó kim chỉ nam là cần thiết để giúp xác định hướng Bắc như đã nói.
Đối với những bản đồ được xây dựng để sử dụng ngoài thực địa thì lưới tọa độ, thước tỷ
lệ và kim chỉ nam rất cần thiết.
8 - Các yếu tố khác: Trong bản đồ ta cũng có thể cung cấp thêm những thông tin khác
cho người xem, ví dụ như tác giả của bản đồ, hệ quy chiếu mà bản đồ đang sử dụng, nguồn
của những thông tin trên bản đồ,... Ở đây ta nói đến bản đồ được trình bày trong MapInfo, đối
với bản đồ in chuyên nghiệp, còn có các thông tin về nhà xuất bản, số lượng in, thời gian in,...
Trong khi trình bày một bản đồ chúng ta nên dùng lệnh lưu Workspace để tiện cho công
tác biên tập, được thực hiện như sau:
- Từ menu chính chọn File > Save Workspace. Hộp thoại Save Workspace mở ra.
- Đặt tên cho workspace (không gian làm việc) trong ô File Name, chọn thư mục lưu tập
tin workspace trong ô Save In rồi nhấn nút Save. Lưu ý trong khi kết thúc một lần biên tập và
chỉnh sửa thì ta phải lưu trang làm việc Workspace.
1.1. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ
1.1.1. Tạo lớp bản đồ chuyên đề
Lệnh tạo bản đồ chuyên đề (Create Thematic Map) chỉ được kích hoạt khi có một cửa
sổ bản đồ đang được kích hoạt. Để tiến hành tạo bản đồ chuyên đề ta vào Map>Create
Thematic Map, khi đó màn hình hiện ra hộp thoại chuyên đề với thực đơn chính cho phép tạo
ra bản đồ theo các phương pháp khác nhau, muốn lập bản đồ theo phương pháp nào đó, ta cần
bấm chọn biểu tượng của phương pháp đó. Trong hộp thoại có các phương pháp:
1- Ranges (Phương pháp đồ giải - Cartogram): Lập bản đồ chủ đề theo các khoảng giới
hạn giá trị của dữ liệu. Các khoảng giới hạn được biểu thị bằng màu/kiểu đối tượng khác nhau
và có sự thay đổi có tính quy luật tương ứng với giá trị dữ liệu. Bản đồ chủ đề theo khoảng
giới hạn cho phép ta minh hoạ các dữ liệu của điểm, đường và vùng. Chúng được sử dụng để
minh hoạ mối quan hệ giữa giá trị dữ liệu và vùng địa lý (ví dụ như doanh số bán ra của từng
khu vực, thu nhập bình quân đầu người của từng khu vực) hoặc để biểu thị thông tin kiểu tỷ
lệ, ví dụ như mật độ dân số.
2- Bar Charts (Phương pháp biểu đồ bản đồ- Cartodiagram): Vẽ biểu đồ cột theo giá trị
dữ liệu của từng bản ghi. Biểu đồ cột được sử dụng để minh hoạ nhiều biến của một bản ghi
trong bản đồ. Ta có thể so sánh kích thước các cột trong mỗi biểu đồ để có được thông tin về
từng bản ghi trong dữ liệu của bảng, hoặc có thể so sánh một cột với tất cả các cột khác để có
nhận định về một biến theo tất cả các bản ghi, hoặc so sánh chiều cao của biểu đồ cột để có
thông tin về toàn bộ bảng. Đối với mỗi đối tượng biểu đồ cột được đặt tại vị trí trọng tâm của
nó. Ví dụ: Trên bản đồ phát triển dân số, các cột của biểu đồ thể hiện cho dân số phát triển
qua từng năm tại từng đơn vị hành chính. Hoặc ta cũng có thể thành lập nội dung chuyên đề
cho lượng mưa trong năm thu được tại các trạm đo trên cả nước, lúc này với biểu đồ cột có
thể được biểu diễn trên đối tượng điểm tại vị trí trạm đi, mỗi cột thể hiện lượng mưa trung
bình trong từng tháng.
4
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
3- Pie Charts (Phương pháp biểu đồ bản đồ- Cartodiagram): Vẽ biểu đồ dạng hình quạt,
đây là dạng biểu đồ nhiều biến. Loại này được sử dụng trong bản đồ để phân tích một hay
nhiều biến cùng một lúc. Ta có thể so sánh kích thước của các hình rẻ quạt trong mỗi biểu đồ
để có thông tin về từng bản ghi, hoặc so sánh một hình rẻ quạt với tất cả các biểu đồ hình quạt
để có nhận định về một biến nào đó theo các bản ghi, hoặc so sánh đường kính của các biểu
đồ quạt để có thông tin về toàn bộ dữ liệu được vẽ biểu đồ.
4- Graduated (Phương pháp ký hiệu): Biễu diễn mỗi bản ghi trong bảng bằng một biểu
tượng, kích thước của biểu tượng tỷ lệ trực tiếp với giá trị dữ liệu. Một bản đồ có các biểu
tượng được phân cấp hiển thị dữ liệu theo các giá trị của chúng. Kiểu phân cấp này hữu ích
trong việc trình bày các thông tin có tính chất định lượng, ví dụ như phân hạng từ cao đến
thấp. Kích thước của các biểu tượng tỷ lệ với các giá trị dữ liệu của bản ghi. Các điểm có giá
trị trong bảng dữ liệu lớn hơn sẽ được vẽ to hơn và ngược lại.
5- Dot Density (Phương pháp chấm điểm): Áp dụng đối với bảng kiểu vùng. Kiểu này
biểu diễn giá trị dữ liệu thành các chấm trên bản đồ, mỗi một chấm tương đương với một con số
và tổng số chấm trong một vùng tương ứng với giá trị dữ liệu của vùng đó. Một bản đồ theo
kiểu mật độ điểm cho phép ta ước lượng nhanh giá trị dữ liệu (ví dụ như dân số chẳng hạn).
6- Individual (Phương pháp nền chất lượng): “Tô màu” các bản ghi theo các giá trị dữ
liệu riêng lẻ. Các mẫu giá trị tạm kiểu riêng lẻ thuộc loại nhiều biến. Ta có thể chọn “tô màu”
cho điểm, đường hay vùng. Một bản đồ chủ đề vẽ các đối tượng bản đồ theo từng giá trị riêng
lẻ được sử dụng khi ta muốn nhấn mạnh sự khác biệt giữa từng đối tượng (định tính), ví dụ
như các kiểu nhà hàng trong một khu vực, các cấp phân chia vùng trong một khu vực,...chứ
không quan tâm đến tính chất định lượng. Đây là kiểu bản đồ chủ đề duy nhất có thể được xây
dựng từ trường dữ liệu không phải kiểu số (not numeric field).
7- Grid: Bản đồ chủ đề kiểu lưới (grid) biểu diễn giá trị dữ liệu thành sự thay đổi màu
từ từ trên toàn bản đồ. Kiểu bản đồ chủ đề này được xây dựng bằng cách nội suy các dữ liệu
dạng điểm từ bảng dữ liệu gốc. Một tập tin lưới (grid file) được tạo ra khi nội suy dữ liệu và
được biểu diễn thành một ảnh quét trên cửa sổ bản đồ.
Ở đây chúng tôi đưa ra phương pháp Cartogram làm ví dụ:
Một cách tổng quát, lệnh Create Thematic Map bao gồm 3 bước:
- Bước 1: Chọn kiểu bản đồ chủ đề
Chọn Map > Create Thematic Map, hộp thoại Create Thematic Map - Step 1 of 3 mở
ra. Trong hộp thoại này ta chọn Kiểu chủ đề và mẫu được sử dụng để tạo bản đồ chủ đề.
5
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
Hộp thoại này có các nội dung sau:
+ Phần Type dùng để chọn kiểu bản đồ chủ đề. Chọn kiểu Range:
+ Phần Template: Ứng với mỗi kiểu trong cột Type thì trong phần Template có một số
mẫu bản đồ theo chủ đề có sẵn tương ứng với kiểu được chọn. Tùy theo ý muốn mà người
dùng chọn mẫu sao cho thích hợp.
+ Phần Preview: Hiển thị minh họa chú giải cho từng kiểu được chọn.
+ Hai tuỳ chọn là Sort by Name và Sort by Time, dùng để sắp thứ tự các mẫu theo tên
hay theo trình tự thời gian chúng được tạo thành.
Chọn Next, hộp thoại Create Thematic Map - Step 2 of 3 mở ra.
- Bước 2: Thiết lập các thông số để tạo bản đồ chủ đề
Trong hộp thoại Create Thematic Map - Step 2 of 3 ta chọn bảng và trường dữ liệu dùng
để tạo bản đồ chủ đề.
Nếu chọn phương pháp tạo bản đồ chủ đề theo một biến, ở bước 2 ta có thể đánh dấu ô
Ignore Zeroes or Blanks để bỏ đi những bản ghi có giá trị là 0 (dữ liệu kiểu số) hay rỗng (dữ
liệu kiểu ký tự) nếu muốn.
Khi điều chỉnh xong chọn Next. Hộp thoại Create Thematic Map - Step 3 of 3 mở ra.
- Bước 3: Điều chỉnh bản đồ chủ đề
6
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
Trong hộp thoại Create Thematic Map - Step 3 of 3, ta chọn kiểu “tô màu”, kiểu chữ
cho chú giải, khoảng giới hạn, số bước phân cấp, cách sắp thứ tự chú giải,... (tuỳ kiểu bản đồ
chủ đề chọn lúc đầu). Hai tuỳ chọn Ascending (Sắp thứ tự xuôi) và Descending (Sắp thứ tự
ngược). Trong phần Legend Label Order cho phép ta chọn cách xếp thứ tự cho chú giải. Ở
phần Template ta có thể lưu các thiết lập thành một mẫu để sử dụng sau này.
Ta có thể thay đổi các tham số của bản đồ chuyên đề như định nghĩa lại các khaỏng giá
trị, các thuộc tính thể hiện băng cách chọn các nút lệnh khác nhau như Ranges, Styles,
Settings.
+ Ranges cho phép điều chỉnh các khoảng giới hạn trong một bản đồ chủ đề có chia các
khoảng giới hạn.
Method: Phương pháp tạo bản đồ chuyên đề, bao gồm các phương pháp sau:
Equal count: tạo ra các nhóm đối tượng có số bản ghi như nhau, Equal range: tạo ra
nhóm đối tượng có khoảng dữ liệu như nhau; Natural Break: Sự phân tách các khoảng dữ liệu
chuyên đề dựa trên cơ sở tối thiểu hoá các hiệu số của các dữ liệu với giá trị trung bình của
chúng; Standard Deviation: khoảng cách được phân tách tại giá trị trung bình của dữ liệu,
khoảng trên và khoảng dưới được xác định bằng khoảng giữa cộng trừ đi một sai lệch chuẩn;
Quantile: Xác định sự phân bố của một biến dữ liệu dọc theo khoảng dữ liệu, Custom: tự xác
định các khoảng dữ liệu chuyên đề; #range: nhập số lượng các khoảng dữ liệu chuyên đề, theo
7
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
giá trị này hệ thống sẽ tự động tính toán giá trị của các khoảng giá trị dựa trên giá trị Min,
Max; Round by: chọn số chữ làm tròn cho hệ thống.
+ Styles dùng để điều chỉnh các thuộc tính về kiểu như màu sắc và kích thước.
Chọn color để chọn tạo lớp bản đồ chuyên đề dựa trên cơ sở tô màu các nhóm đối
tượng hoặc chọn None để loại bỏ tô màu.
Để tạo chú giải cho lớp chuyên đề, bấm nút Legend, xuất hiện hộp thoại Customize
Legend. Trong hộp thoại cần xác định:
Title Font: Font cho tiêu đề ghi chú
Tile: Biên tập tiêu đề ghi chú
Subtilte: Biên tập tiêu đề phụ ghi chú
Subtitle font: Biên tập kiểu chữ tiêu đề phụ
Font: Chọn kiểu chữ cho các nhãn
Edit selected range here: Biên tập các khoảng giá trị dữ liệu chuyên đề
Show this range: Hiển thị khoảng dữ liệu chuyên đề
Show record count: Chọn hiển thị số lượng bản ghi
Sau khi hoàn tất bước 3, bản đồ nguyên thuỷ lúc đầu sẽ được “tô màu” theo thiết lập đã
chọn trong 3 bước trên, đồng thời một chú giải cũng được tạo thành để giải thích cho cách “tô
màu” đó.
8
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
Lệnh này không làm thay đổi bảng MapInfo nguyên thuỷ, nó chỉ “phủ” lên lớp bản đồ
nguyên thuỷ một lớp “vỏ”theo các dữ liệu do ta thiết lập. Nếu mở hộp thoại Layer Control, ta
sẽ thấy trên lớp được tạo bản đồ chủ đề có thêm một lớp nữa. Lớp này hơi thụt vào một chút
so với các lớp bình thường. Tên của lớp này là tên phương pháp tạo bản đồ chủ đề và dữ liệu
được sử dụng để tạo bản đồ chủ đề.
Bài tập ứng dụng
Bài tập 7. Tạo lớp bản đồ chuyên đề
Từ cơ sở dữ liệu bản đồ Thừa Thiên Huế đã thiết lập, thành lập lớp bản đồ chuyên đề mật độ dân cư.
1.1.2. Tạo biểu đồ và đồ thị
a. Phương pháp tạo biểu đồ
Tạo biểu đồ trong MapInfo được thực hiện bằng lệnh Window > New Graph Window
hoặc bằng nút lệnh New Grapher trên thanh công cụ Standard. Trong bảng phải có trường dữ
liệu kiểu số (numeric field) thì mới có thể lập biểu đồ được. Các bước để lập biểu đồ như sau:
- Mở lớp bản đồ có chứa dữ liệu ta muốn lập biểu đồ ra.
- Từ menu chính chọn Window > New Graph
Window. Cửa sổ Create Graph - Step 1 of 2 mở ra.
Ô Graph: Liệt kê danh sách các kiểu biểu đồ
của MapInfo. Trong MapInfo có các kiểu biểu đồ
sau:
+ 3D (dạng không gian 3 chiều).
+ Area (dạng diện tích).
9
________________________________________________________________________
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
+ Bar (dạng hình que).
+ Bubble (dạng bong bóng).
+ Column (dạng cột).
+ Histogram (biểu đồ tần số).
+ Line (dạng đường).
+ Pie (dạng hình quạt).
+ Scattered (dạng điểm phân tán).
+ Surface (dạng bề mặt).
Chọn kiểu biểu đồ ta muốn.
- Khi chọn xong kiểu biểu đồ thì phần Template bên phải sẽ liệt kê danh sách các mẫu
của kiểu đã được chọn. Chọn mẫu ta muốn rồi chọn OK. Hộp thoại Create Graph - Step 2 of 2
mở ra.
+ Ô Table dùng để chọn bảng tạo biểu đồ.
+ Phần Fields có hai mục.
Ô Fields from Table: Liệt kê danh sách các trường kiểu số có trong bảng đã chọn.
Ô Fields for Graph: Liệt kê tên các trường được chọn để tạo biểu đồ bằng nút Add
hoặc muốn loại chúng ra thì có thể chọn nút Remove. Ta có thể di chuyển vị trí trường bằng
cách chọn trường đó trong ô Fields for Graph rồi nhấn nút Up hay Down. Thứ tự trên/dưới
của các trường trong ô Fields for Graph sẽ quyết định thứ tự hiển thị của biểu đồ sau này.
+ Ô Label with Column: Chọn trường để dán nhãn biểu đồ. Ta cũng có thể chọn None
nếu không muốn dán nhãn.
Series in Rows: Sắp xếp dữ liệu theo hàng
Series in Columns: Sắp xếp dữ liệu theo cột
- Sau khi chọn xong nhắp chuột vào nút OK. Biểu đồ sẽ được trình bày trong một cửa
sổ có tiêu đề dạng [tên bảng] Graph.
Biểu đồ sau khi vẽ xong có các phần sau:
________________________________________________________________________ 10
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
- Trên cùng là phần có dạng Graph of: [tên bảng/tên phép chọn], ngay phía dưới là hàng
.
- Bên trái cửa sổ là phần biểu đồ gồm có: tên trục trung có dạng [Y1 axis title], tên trục
hoành có dạng [tên trường được dán nhãn].
- Bên phải biểu đồ là chú giải.
- Dưới cùng là các nội dung (tên nhóm) và (ghi chú).
Khi cửa sổ biểu đồ được kích hoạt thì trên menu chính có thêm một menu con nữa là
Graph. Menu này cho phép ta điều chỉnh các thành phần của biểu đồ.
b. Điều chỉnh biểu đồ
* Lệnh Formatting
Đây là lệnh định dạng các thành phần của biểu đồ. Muốn định dạng phần nào của biểu
đồ thì ta phải nhắp chuột chọn phần đó trước rồi từ menu chính chọn Graph > Formatting
hoặc click doup vào đối tượng đã được chọn thì menu định dạng tương ứng của phần được
chọn sẽ mở ra.
* Lệnh General Options
Lệnh này dùng để điều chỉnh các tuỳ chọn của biểu đồ trong hộp thoại General Options.
Ta điều chỉnh từng mục bằng cách nhắp chuột vào thanh t iêu đề của từng mục ở phía trên hộp
thoại.
________________________________________________________________________ 11
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
- General: Bên trái hộp thoại này hiển thị dạng của cửa sổ biểu đồ. Mục này có các nội
dung sau:
+ Overlap: Thanh trượt này để điều chỉnh khoảng cách giữa các yếu tố thành phần của
một chuỗi dữ liệu. Khi ta điều chỉnh thanh trượt này thì các cột của biểu đồ sẽ cách xa hay
xích lại gần nhau. Khi ta điều chỉnh thanh trượt này thì biểu đồ mẫu bên trái sẽ thay đổi tương
ứng.
+ Gap Width: Thanh trượt này để điều chỉnh khoảng cách giữa các nhóm dữ liệu khác
nhau khi vẽ biểu đồ từ nhiều trường.
+ Riser Shape cho phép ta thay đổi hình dạng của các cột biểu đồ. Trong biểu đồ cột có
3 tuỳ chọn là Rectangle (hình chữ nhật), Beveled Box (đổ bóng xuôi) và Reverse Beveled Box
(đổ bóng ngược).
+ Use Depth: (tạo biểu đồ dạng khối 3 chiều): Nếu ta đánh dấu chọn vào phần này thì
phần Riser Shape sẽ bị mờ đi vì tác dụng chỉnh dạng biểu đồ sẽ thuộc phần này.
Depth: Điều chỉnh chiều sâu của cột biểu đồ.
Direction: Điều chỉnh góc nhìn của biểu đồ 3 chiều.
- Layout: Dùng để điều chỉnh cách sắp xếp các dữ liệu thành phần trong một
nhóm/chuỗi dữ liệu. Phần Type cho phép chọn các kiểu Clustered, Stacked, Percent và True
3D Column. Chọn kiểu trình bày biểu đồ và xem sự thay đổi của biểu đồ mẫu bên trái để
quyết định chọn kiểu nào ưng ý. Tuỳ chọn Dual Axes cho phép biểu diễn dữ liệu theo hai trục
tung trên biểu đồ, một số bản ghi theo một trục tung và một số bản ghi khác theo trục tung thứ
hai. Nếu đánh dấu tuỳ chọn này thì ta có thêm một tuỳ chọn nữa phía dưới là Split Dual Axes.
Tuỳ chọn này cho phép tách dữ liệu ra làm hai nhóm và biểu diễn trên hai đồ thị nằm cạnh
nhau. Xem sự thay đổi tương ứng của biểu đồ mẫu bên trái để chọn.
- Data Labels: Dán nhãn dữ liệu lên biểu đồ, mặc định tuỳ chọn này tắt đi. Nếu đánh
dấu vào ô Show Data labels thì các tuỳ chọn Labels Location và Label Format hiện lên.
Labels Location: Chỉnh vị trí của giá trị dữ liệu, có 4 tuỳ chọn là Outside Maximum
(giá trị dữ liệu nằm trên đầu và ngoài từng cột biểu đồ), Inside Maximum (nằm trong biểu đồ
và ở trên cùng), Center (nằm ngay giữa biểu đồ) và Base of Chart (nằm ngay dưới đáy biểu
đồ). Xem sự thay đổi tương ứng ở biểu đồ mẫu bên trái khi chọn các kiểu khác nhau.
Label Format cho phép chọn cách dán thông tin lên biểu đồ. Có 3 tuỳ chọn là Value
(dán nhãn là giá trị dữ liệu), Label (dán nhãn là tên trường được chọn dán nhãn) và Value &
Lables (dán nhãn cả hai thông tin trên). Nếu dán nhãn là giá trị dữ liệu lên biểu đồ thì phần
Number sẽ hiện rõ lên cho phép định dạng kiểu dữ liệu.
- Numbers: Chọn các kiểu định dạng dữ liệu khác nhau. Khi chọn mục này ta có ô
Category cho phép chọn hiển thị dữ liệu thao các định dạng khác nhau. Ta có các kiểu sau:
General (kiểu tổng quát, không định dạng), Number (kiểu số), Currency (kiểu tiền tệ), Date
(kiểu ngày tháng), Time (kiểu thời gian), Percent (kiểu tỷ lệ phần trăm), Fraction (kiểu phân
số), Scientific (kiểu số khoa học, số mũ của logarit Neper), Special (kiểu đặc biệt). Mỗi tuỳ
chọn này khi được chọn lại có một số nội dung khác chi tiết hơn cho từng loại.
________________________________________________________________________ 12
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
- Dual Y Options: Chỉ hiện lên khi chọn Dual Axes trong mục Layout.
Phần này cho phép ta chọn những bản ghi nào hiển thị trên trục tung sơ cấp (Primary
Y1 Axis) và những bản ghi nào hiển thị trên trục tung thứ cấp (Secondary Y2 Axis). Giữa hai
cột này có một nút lệnh hình mũi tên nút cho phép ta chọn bản ghi và chuyển chúng qua lại
giữa hai cột.
- Look: Bao gồm hai phần chính là Color Mode và Show Legend.
Color Mode: Dùng để chọn kiểu tô màu biểu đồ. Có hai tuỳ chọn là Color by Series
(tô màu biểu đồ khác nhau cho từng giá trị cá thể trong nhóm/chuỗi dữ liệu) và Color by
Category (tô màu biểu đồ theo nhóm/chuỗi dữ liệu, nếu chọn mục này các giá trị dữ liệu cá
thể trong từng nhóm sẽ có cùng màu).
Show Legend cho phép bật/tắt phần chú giải của biểu đồ.
Phần Markers and Text cho phép chỉnh nội dung và vị trí của chú giải. Chọn từng kiểu
và xem sự thay đổi tương ứng của biểu đồ mẫu bên trái. Phần Layout cho phép chỉnh vị trí
của chú giải so với vị trí biểu đồ. Phần Box Style cho phép chỉnh đường viền của chú giải,
bao gồm các tuỳ chọn No Frame, Single Line Frame, Double Line Frame, Beveled Frame
(khung đổ bóng xuôi) và Reverse Beveled Frame (khung đổ bóng ngược).
- Display Status: bật/tắt các yếu tố chính của biểu đồ. Phần Axes có hai tuỳ chọn là
Category Axis (bật tắt tên trục hoành) và Value Axis (bật/tắt tên trục tung). Phần Major Grid
và Minor Grid cho phép bật/tắt các đường lưới chính và phụ theo chiều trục hoành và trục
tung tương ứng bên trái. Hai tuỳ chọn dưới cùng là Legend và Data
Labels cho phép bật/tắt chú giải và nhãn.
* Lệnh Series Options
Series Options cho phép điều chỉnh một thành phần riêng lẻ của biểu đồ (tức một bản
ghi trong bảng dữ liệu). Để điều chỉnh, dùng công cụ chọn nhắp chuột vào thành phần đó trên
biểu đồ hay trên chú giải rồi chọn Graph > Series Options. Hộp thoại Series Options mở ra
cho phép ta điều chỉnh hình dạng cũng như các thiết lập về nhãn của phần được chọn.
* Lệnh Grid and Scales
Lệnh này cho phép điều chỉnh các đường lưới định vị cũng như hình dạng của biểu đồ
Y1 Axis và Category Axis. Khi chọn một trong hai menu này thì các nội dung ở các mục trên
hàng ngang thay đổi tương ứng.
- Y1 Axis: Gồm các nội dung sau
+ General: Cho phép chỉnh vị trí trục tung. Nó bao gồm các tuỳ chọn
Axis on Left: Vẽ trục tung bên trái biểu đồ.
Axis on Right: Vẽ trục tung bên phải.
Axis on Both Sides: Vẽ trục tung cả hai bên.
Make this a Descending Axis: Đánh dấu tuỳ chọn này sẽ cho phép vẽ biểu đồ theo
chiều ngược từ trên xuống - tức trục tung nằm trên đầu cột biểu đồ.
+ Scale: Cho phép điều chỉnh các tỷ lệ biểu diễn dữ liệu trên trục tung. Nó bao gồm các
tuỳ chọn:
________________________________________________________________________ 13
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
Use Logarithmic Scale on this Axis: Chấm khoảng cách giá trị trên trục tung theo tỷ lệ
logarit.
Always Include Zero in This Scale: Trục tung luôn có giá trị zero ở gốc đồ thị).
Use Manual Settings for Maximum Value: Điều chỉnh thiết lập theo giá trị tối đa.
Use Manual Settings for Minimum Value: Điều chỉnh thiết lập theo giá trị tối thiểu -
tức gốc đồ thị là giá trị nhỏ nhất.
+ Labels: Có một tuỳ chọn là Show Labels for this Axis, dùng để hiển thị nhãn của trục
này trên biểu đồ. Nếu đánh dấu tuỳ chọn này thì sẽ có hai tuỳ chọn nữa:
Don’t Show Maximum Value Label: Không hiển thị nhãn có giá trị lớn nhất.
Don’t Show Minimum Value Label: Không hiển thị nhãn có giá trị nhỏ nhất.
+ Number: Định dạng số liệu, tương tự mục Number của phần General Options.
+ Grid: Chỉnh các đường lưới định vị của biểu đồ. Mục này có hai phần là Major
Gridlines (Đường lưới chính) và Minor Gridlines (Đường lưới phụ). Nội dung của hai hộp
thoại này giống nhau, bao gồm các tùy chọn:
Show Gridlines: Nếu đánh dấu phần này thì bên dưới nổi lên ô Grid Style. Ô này dùng
để chọn định dạng kiểu đường chia lưới, gồm các tuỳ chọn Regular Grids, Grids and Ticks,
Inner Ticks, Outer Ticks và Spanning Ticks.
Use Manual Grids: Nếu đánh dấu thì ô Interval Value phía dưới nổi lên cho phép chọn
khoảng giá trị giữa các đường lưới.
Draw Custom Line At: Nếu đánh dấu thì ta có thể vẽ một đường chạy song song với
trục hoành và cách trục hoành một khoảng giá trị do ta nạp vào ô giá trị bên phải tuỳ chọn
này.
- Category Axis: Bao gồm 3 phần.
+ General: Cho phép chỉnh vị trí trục hoành, gồm 3 tuỳ chọn là Axis on Bottom (vẽ trục
hoành dưới đáy), Axis on Top (vẽ trục ho ành phía trên) và Axis on Both Sides (vẽ trục hoành
cả trên lẫn dưới). Dưới cùng là tuỳ chọn Draw Categories in Reverse Order. Đánh dấu vào
t uỳ chọn này sẽ khiến cho biểu đồ được vẽ với thứ tự các nhóm/chuỗi dữ liệu ngược lại.
Tùy chọn này không có tác dụng nếu ta chỉ chọn vẽ một nhóm dữ liệu trên biểu đồ.
+ Labels: Điều chỉnh việc bật/tắt tên của trục hoành (là tên trường được được sử dụng
để vẽ biểu đồ). Nếu đánh dấu chọn vào Show Labels for this Axis thì có hai tuỳ chọn nữa phía
dưới là Stagger Labels (Nhãn có đường chỉ) và Use manual Numbers of Categories.
+ Grids: Có các tuỳ chọn tương tự như trong mục Grids của phần trục tung.
* Lệnh Titles
________________________________________________________________________ 14
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
Phần này cho phép ta chỉnh nội dung các tiêu đề trong cửa sổ biểu đồ. Nó bao gồm các
tuỳ chọn sau:
- Title: Đánh dấu ô này sẽ mở tên chính của biểu đồ lên. Ô bên trái dùng để gõ lại tên
biểu đồ.
- Subtitle: Bật/tắt và chỉnh nội dung của tiêu đề phụ.
- Footnote: Bật/tắt chân đề và gõ nội dung của nó.
- Category Title: Bật/tắt và gõ tên (tiêu đề) của nhóm dữ liệu.
- Value Title (Y1): Bật/tắt và sửa tên của trục tung (trục giá trị).
* Lệnh 3D View Angle
Lệnh này chỉ hiện lên nếu trong phần Graph > General Options > Layout ta chọn True
3D Column. Phần 3D View Angle này giúp điều chỉnh chiều sâu và góc nhìn của biểu đồ kiểu
3 chiều. Chọn lệnh này sẽ mở hộp thoại Choose a viewing Angle, cho phép ta chọn 10 góc
nhìn khác nhau của biểu đồ 3D theo mẫu. Phía trên còn có nút Advanced Options dùng để
chỉnh góc nhìn của biểu đồ chi tiết hơn nữa.
c. Lưu biểu đồ
Biểu đồ được lưu lại bằng lệnh File > Save Workspace. Trong trường hợp có nhiều cửa
sổ biểu đồ được tạo ra và ta dùng lệnh Save Workspace thì MapInfo sẽ lưu mỗi cửa sổ biểu đồ
dưới một tên riêng có đuôi mở rộng là .3tf trong cùng thư mục với tên tập tin workspace được
lưu. Tên của tập tin workspace sẽ có dạng [tên workspace], [tên biểu đồ].3tf; trong đó [tên
workspace] là tên tập tin phiên làm việc mà ta đang muốn lưu và [tên biểu đồ] là tên của cửa
sổ biểu đồ đã được tạo ra.
Bài tập ứng dụng
Bài tập 8. Tạo biểu đồ
Từ cơ sở dữ liệu thuộc tính về dân số các đơn vị hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế, hãy tạo biểu đồ
dân số, biểu đồ tỉ lệ dân số nam/nữ.
1.1.3. Gắn nhãn cho đối tượng
________________________________________________________________________ 15
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
Việc gắn nhãn (địa danh) cho đối tượng trên bản đồ có thể thực hiện bằng phương pháp
tự động hay bằng công cụ tạo đối tượng chữ trên thanh công cụ Main.
Cách gắn nhãn tự động:
- Chọn Map > Layer Control.
- Chọn lớp muốn gắn nhãn, chọn Label , trong ô Label with, chọn trường muốn gắn
nhãn (ví dụ: ten).
- Chỉnh kiểu chữ thành tiếng Việt, chữ hoa, cỡ chữ 5; đánh dấu chọn vào ô Halo trong
phần Background.
- Làm xong chọn OK hai lần, các nhãn được hiển thị trên bản đồ.
Sau khi các nhãn đã hiện lên, cần kiểm tra và chỉnh sửa vị trí các nhãn nếu cần thiết. Để
chỉnh vị trí một nhãn, nhắp chuột đúp vào nhãn đó, hộp thoại Label Options mở ra và ta thực
hiện các điều chỉnh cần thiết.
Bài tập ứng dụng
Bài tập 9. Gắn nhãn cho đối tượng
- Hãy gắn nhãn tên hành chính cho lớp hành chính vùng bản đồ hành chính Thừa Thiên Huế đã thiết
lập (đối với các đối tượng đã nhập dữ liệu thuộc tính).
- Mở rộng: Sử dụng trình của MapBasic chuyển đổi các label thành các text trên bản đồ (?)
1.1.4. Tạo chú giải
Chú giải trên bản đồ ta có thể tạo bằng phương pháp thủ công hay tự động. Tạo chú giải
bằng phương pháp thủ công bằng cách tạo các đối tượng chữ, đường, vùng, điểm bằng cách
công cụ tạo đối tượng trên thanh công cụ Main.
Tạo chú giải bằng phương pháp tự động được tiến hành như sau.
- Từ menu chính chọn Map > Create Legend. Hộp thoại Create Legend - Step 1 of 3 mở ra.
+ Ô Legend Frames liệt kê tất cả các lớp bản đồ đang được mở và có thể làm chú giải.
+ Ô Layers liệt kê tất cả các lớp bản đồ không làm chú giải.
________________________________________________________________________ 16
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
Để thêm hay bớt các lớp làm chú giải, ta chọn nút Add hay Remove. Có thể chỉnh thứ tự
chú giải bằng cách chọn một lớp rồi nhấn nút Up hay Down để di chuyển lớp được chọn lên
hay xuống. Nên xếp các chú giải cùng kiểu chung với nhau, và cái nào quan trọng nên xếp
trước.
Chọn Next. Hộp thoại Create Legend - Step 2 of 3 mở ra.
+ Điều chỉnh phần Legend Properties:
Window Title cho phép ta đặt tên cho cửa sổ chú giải.
Scroll Bars hiển thị thanh cuộn ngang và đứng trên cửa sổ chú giải.
Portrait hiển thị chú giải theo kiểu đứng.
Landscape hiển thị chú giải theo kiểu ngang.
+ Điều chỉnh trong phần Legend Frame Defaults:
Title Pattern để chỉnh kiểu chữ cho tiêu đề của chú giải. Chọn nút Aa, hộp thoại Text
Style mở ra, chỉnh kiểu chữ.
Style Name Pattern chỉnh kiểu chữ cho nội dung chú giải, hộp thoại Text Style mở ra,
chỉnh kiểu.
+ Subtitle Pattern (tiêu đề phụ) có thể có hoặc không.
+ Border Style: Điều chỉnh kiểu đường viền cho khung chú giải, hộp thoại Line Style
mở ra, chọn kiểu đường.
- Thực hiện xong các mục trên chọn Next. Hộp thoại Create Legend - Step 3 of 3 mở ra.
________________________________________________________________________ 17
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
+ Legend Frames liệt kê danh sách các lớp đã được chọn trong bước 1. Khi nhắp chuột
chọn một lớp nào đó thì ta có thể điều chỉnh chú giải cho lớp đó ở các nội dung bên phải.
+ Ô Title: Đặt tên tiêu đề chú giải, chú ý gõ tiếng Việt cho đúng.
+ Ô Subtiles: Đặt tên tiêu đề chú giải phụ.
Giữ nguyên tuỳ chọn Unique Map Styles trong phần Styles from.
+ Ô Label Styles with: Chọn trường để dán nhãn cho kiểu. Trong trường hợp muốn tạo ra
chú giải mới, chọn Expression rồi chọn OK.
Làm tương tự đối với các lớp khác. Tuy nhiên ở mục tittle ta chỉ sử dụng chữ “CHÚ
GIẢI” của lớp đầu tiên làm tiêu đề chung
- Nhắp chuột chọn Finish để kết thúc. Ta thấy chú giải được tạo thành trong một cửa sổ
có tên là CHU GIAI.
- Để điều chỉnh lại nội dung của chú giải, click doup vào đối tượng cần hiệu chỉnh hoặc
từ menu chính chọn Legend > Properties. Hộp thoại Legend Frame Properties của lớp
thanh_pho mở ra.
________________________________________________________________________ 18
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
+ Trong ô Styles: Thể hiện các biểu tượng và chú giải mặc định. Click chọn nội dung
muốn hiệu chỉnh và sửa tại ô Edit selected text here ở phía dưới.
+ Tương tự như vậy lần lượt nhắp chuột vào các biểu tượng và các chú giải mặc định
còn lại để sửa lại nội dung chú giải
+ Làm xong chọn OK.
Bài tập ứng dụng
Bài tập 10. Tạo chú giải
- Tạo chú giải tự động cho bản đồ
- Tạo chú giải thủ công cho bản đồ
- So sánh hai cách thức tạo chú giải tr ên
1.1.5. Làm lưới tọa độ
Để làm lưới toạ độ, ta phải sử dụng một trong những tính năng mở rộng của MapInfo,
đó là chương trình MapBasic.
a. Cách làm lưới toạ độ
- Chọn Tools > Run MapBasic Program; theo mặc định, MapInfo sẽ mở thư mục Tools
ra và liệt kê danh sách các trình MapBasic.
- Chọn GRIDMAKR rồi chọn Open. Nút lệnh Create Grid được thêm vào thành
công cụ Tools. Ngoài ra nếu ta mở menu Tools, trên menu này có thêm dòng lệnh Grid Maker
(tạo lưới). Nhắp chuột chọn nút này.
- Khi di chuyển chuột trở lại cửa sổ bản đồ, con trỏ chuột biến thành hình dấu cộng. Ta
giữ nút chuột trái và rê chuột theo đường chéo qua vùng ta muốn làm lưới tọa độ, hộp thoại
Grid Maker (Version 1.3) mở ra.
________________________________________________________________________ 19
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
- Sưu tâm và thiết kế bởi Đỗ Thị Việt Hương
___________________________________________________________________________
+ Phần Extents: Liệt kê bốn cận ranh giới của vùng ta rê chuột, có thể thay đổi các giá trị
trong ô này nếu muốn. Ô Round Extents: Làm tròn các giá trị giá trị các cận của vùng rê chuột.
+ Phần Object Types:
Ô Straight Polylines: Tạo lưới dạng các đường, trên đó có thể thể hiện toạ độ của chúng.
Ô Closed Regions: Tạo lưới dạng các vùng là các ô vuông và ta không có toạ độ của các
đường lưới mà các ô vuông đó được đánh số thứ tự theo kiểu A1, B1,...).
+ Phần Objects Styles: Điều chỉnh kiểu đường cho lưới tọa độ.
+ Phần Spacing between lines: Xác định khoảng cách giữa hai đường lưới toạ độ liền
nhau, đơn vị tính có thể bằng độ (degrees), feet hay mét; giả sử ta chọn degrees và nạp giá trị
là 1 (độ).
+ Phần Smoothness: Quy định số nốt trên một đoạn của một đường lưới toạ độ nằm giữa
hai đường lưới toạ độ liền nhau vuông góc với nó. Giá trị mặc định là 4 nốt.
+ Phần New Table hiển thị vị trí thư mục để lưu lưới toạ độ bằng cách chọn nút Browse.
+ Nút Projection: Chọn hệ quy chiếu cho lưới toạ độ. Nếu không thay đổi gì thì hệ quy
chiếu được sử dụng sẽ là hệ quy chiếu của cửa sổ bản đồ hiện hành được vẽ lưới toạ độ. Xong
chọn OK.
- MapInfo sẽ tự động tính toán số ô lưới toạ độ sẽ được vẽ cách đều nhau một giá trị
do ta nạp vào ô Spacing between lines và hiển thị một hộp thoại hỏi ta có ưng ý số ô lưới
to ạ độ đó hay không. Nếu ưng ý với số lượng ô lưới tọa độ thì ta chọn OK, nếu không ta
có thể chọn Cancel để nạp lại giá trị trong ô Spacing between lines.
- Trên cửa sổ bản đồ sẽ xuất hiện một lưới toạ độ. Ta đặt tên cho bảng này và nhấn nút
Save để lưu lại lưới toạ độ mới tạo thành.
Bảng dữ liệu của lớp này bao gồm hai cột, một cột có tên là Degrees, cột kia là DMS. Ý
nghĩa của hai cột này như sau:
- Cột Degrees: Toạ độ của các đường lưới toạ độ được nạp vào và tính bằng độ thập
phân, tuy nhiên trong trường hợp này vì khoảng cách ta nạp trong ô Spacing between lines là
1 (độ) nên toạ độ trong cột này không có số lẻ.
- Cột DMS: Toạ độ của các đường lưới toạ độ được tính bằng Độ - Phút - Giây (Degree
- Minute - Second).
________________________________________________________________________ 20
Khoa Địa lý - Địa chất - Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
nguon tai.lieu . vn