Xem mẫu

A. Chính tả bài Ông ngoại

1. Nghe - viết: ÔNG NGOẠI (trích)


2. Tìm 3 tiếng có vần oay :

Đó là các tiếng : loay hoay, xoáy (nước), ngọ ngoậy


3. Tìm các từ :

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau :

- Làm cho ai việc gì đó -» giúp đỡ

- Trái nghĩa với hiền lành -» dữ

- Trái nghĩa với vào -» ra

b) Chứa tiếng có vần ân hoặc âng, có nghĩa như sau :

- Khoảng đất trống trước hoặc sau nhà.

- Dùng tay đưa một vật lên -» nâng

- Cùng nghĩa với chăm chỉ, chịu khó -» cần cù


B. Tập làm văn: Em được đi chơi xa. Đến nơi, em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy chép vào vở họ, tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện

1. Nghe và kể lại câu chuyện DẠI GÌ MÀ Đổi.

Bài làm

Ở làng nọ có một cậu bé bốn tuổi rất nghịch ngợm, mẹ cậu dọa sẽ đổi cậu để lấy một đứa trẻ ngoan về nuôi.

Cậu bé bình thản nói với mẹ :

- Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!

Người mẹ ngạc nhiên hỏi:

- Vì sao thế ? ở làng này có nhiều đứa trẻ rất ngoan cơ mà ! Cậu bé trả lời một cách hóm hỉnh

- Vì chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm đâu, mẹ ạ.


2. Em được đi chơi xa. Đến nơi, em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy chép vào vở họ, tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện.

                                                  TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

                                                                                            ĐIỆN BÁO

 

Họ, tên, địa chỉ người nhận : ông Phạm Minh Đức.

Số nhà : 32 đường Lê Lợi, Pl, Tp. Mỹ Tho, Tiền Giang.

Nội dung : Con đang thăm vịnh Hạ Long, vẫn khỏe và vui. Bố mẹ khỏi lo gì. Chúc cả nhà mạnh giỏi.

Họ tên, địa chỉ người gửi : Phạm Ánh Nguyệt, phòng số 18, khách sạn Hạ Long, Quảng Ninh.


C. Soạn bài Ông ngoại

1. Thành phố vào thu có gì đẹp ?

Trả lời : Thành phố vào thu có nhiều nét đẹp : trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.


2. Ông ngoại giúp bạn nhỏ đi học như thế nào ?

Trả lời : Ông ngoại giúp bạn nhỏ chuẩn bị đi học : ông dẫn đi mua vớ, chọn bút, ông hướng dẫn cách bọc vở, dán nhãn, pha mực và dạy những chữ cái đầu tiên.


3. Tìm một hình ảnh đẹp mà em thích trong đoạn ông dẫn cháu đến trường.

Trả lời : Tùy các em chọn

Có thể chọn hình ảnh sau : "Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống". Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống trường đầu tiên, âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này.


4. Vì sao bạn nhỏ gọi ông là người thầy đầu tiên ?

Trả lời : Bạn nhỏ gọi ông ngoại mình là người thầy đầu tiên vì ông đã bước đầu giúp bé chuẩn bị và làm quen với nhà trường với việc học tập

Nội dung: Tình cảm của ông cháu rất sâu đậm, ông hết lòng chăm lo cho cháu, cháu luôn luôn biết ơn ông.

 

Để tham khảo toàn bộ nội dung của tài liệu, các em vui lòng đăng nhập tài khoản trên trang TaiLieu.Vn để tải tài liệu về máy. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài tập của bài học trước và bài học tiếp theo:

>> Bài trước: Hướng dẫn giải bài tập bài Mẹ vắng nhà ngày bão SGK Tiếng Việt 3 

>> Bài sau: Hướng dẫn giải bài tập bài Người lính dũng cảm SGK Tiếng Việt 3 

nguon tai.lieu . vn