Xem mẫu

  1. HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TÂM LÍ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG SV : Phạm Đức Anh Lớp:K58A Khoa : Giáo dục chính trị Trường ĐHSPHN TÓM TẮT Hứng thú là một trong những vấn đề phức tạp của tâm lí học. Hứng thú học tập có ý nghĩa rất lớn đến thành tích, kết quả học tập của học sinh, sinh viên.Tâm lí học là một môn học căn bản của các trường sư phạm. Việc hình thành hứng thú học tập đặc biệt là hứng thú học tập môn tâm lí học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, tăng thêm lòng yêu nghề của các sinh viên sư phạm - những thầy cô giáo trong tương lai. Trong đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn chúng tôi khảo sát và đánh giá thực trạng hứng thú học môn tâm lí học của sinh viên năm thứ hai Đại học sư phạm Đà Nẵng. Từ đó chúng tôi đề xuất các biện pháp nâng cao hứng thú học môn tâm lí học cho sinh viên trường ĐHSP - Đh Đà Nẵng. Mở đầu: 1. Đặt vấn đề: Chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu hứng thú học môn tâm lí học vì các lí do sau: - Hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các quá trình học tập, nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập sinh viên có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. - Tâm lí học là một môn học cơ bản trong các trường sư phạm. Việc nắm vững những tri thức tâm lí nói chung và tâm lí học sư phạm nói riêng là cơ sở để sinh viên – những thầy cô giáo tương lai hiểu học sinh, từ đó có thái độ và phương pháp giáo dục phù hợp. - Việc hình thành hứng thú học tập cho sinh viên, đặc biệt là hứng thú học tập môn tâm lí học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục tăng thêm lòng yêu nghề cho các thầy cô giáo tương lai. 2. Khách thể nghiên cứu
  2. Chúng tôi nghiên cứu sinh viên kỳ cuối năm hai vì ở thời điểm này các bạn vừa học xong chương trình tâm lí học dành cho sv các khối sư phạm, đã có những nhận thức đầy đủ về môn học này. Khách thể nghiên cứu bao gồm 200 sinh viên cuối năm thứ hai của 6 khoa thuộc trường ĐHSP Đà Nẵng(khoa Toán, lí, hóa, tiểu học- mầm non, sử, địa). 3. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra, trò chuyện và một số phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả. 4. Giả thuyết khoa học Chúng tôi đặt ra giả thuyết là: - Mức độ hứng thú của sinh viên còn thấp, không đồng đều giữa các khoa. - Hứng thú gián tiếp cao hơn hứng thú trực tiếp. Phần nội dung 1. Một số vấn đề lí luận: 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề. 1.2. Cở sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Hứng thú “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối tượng nào đó do ý nghĩacủa nó trong đời sống và sự hấp dẫn tình cảm của nó” (Côvaliôp) 1.2.2. Hứng thú học tập Từ định nghĩa về hứng thú của A.G Côvaliôp chúng tôi cho rằng: Hứng thú học tậpchính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống của cá nhân 1.2.3. Hứng thú học tập môn tâm lí học của sinh viên ĐHSP Đà Nẵng a.Vài nét về nội dung chương trình học môn tâm lí học của sinh viên khối ngành sưphạm b. Định nghĩa Dựa trên quan điểm về hứng thú nhận thức của A.G.Côvaliôp quan niệm về hứng thúhọc tập chúng tôi cho rằng hứng thú học tập môn tâm lý học là thái độ lựa chọn đặcbiệt của người học đối với kết quả, quá trình của sự lĩnh hội và vận dụng những tri thứctâm lý học. Do ý nghĩa thiết thực và hấp dẫn của chúng trong cuộc sống trong quá trình học tập, làm việc của mỗi người. c. Những biểu hiện của hứng thú học tập môn tâm lý học của sinh viên
  3. 2. Thực trạng hứng thú học môn tâm lí học của sinh viên ĐHSP Đà Nẵng 2.1. Mô tả quá trình nghiên cứu 2.2. Mô tả phương pháp nghiên cứu 2.3. Kết quả nghiên cứu 2.3.1. Nhận thức về môn tâm lí học(xem bảng 2.3.1) Nhìn chung các sinh viên đã coi trọng các lí do nhận thức có liên quan trực tiếp đến mônhọc, củ thể là : + Môn tâm lí học giúp ta giải quyết các tình huống sư phạm một cách hợp lí(72%) đứng thứ nhất. + Môn tâm lí học giúp ta có cách ứng xử hợp lí với mọi người(71%), xếp thứ 2. + Môn tâm lí học giúp ta vận dụng hợp lí, có hiệu quả phương pháp giảng dạy bộ môn (62% xếp thứ 3. + Môn tâm lí học có nội dung hấp dẫn, lí thú(25,5%), xếp thứ 5. Các lí do liên quan đến môn học chỉ được sinh viên đánh giá thấp, lựa chọn ít: + Dễ thăng tiến trong cuộc sống, chiếm 7,5% ở vị trí thứ 8 + Được xã hội đấnh giá caochiếm 11%, ở vị trí thứ 7 2.3.2. Mức độ yêu thích môn tâm lí học Mức độ yêu thích môn học( xem bảng 2.3.2) Số sinh viên yêu thích môn học chiếm ưu thế (68%), chỉ có một phần nhỏ(25%) có cảm xúc bình thường với môn học. Và số người không yêu thích chiếm tỷ lệ thấp(7%) Lý giải các lí do yêu thích môn học: Phần lớn sinh viên đã coi trọng các lí do có liên quan trực tiếp với môn học. Đây là dấu hiệu đáng mừng. Còn các lí do có liên quan gián tiếp đến môn học bị coi nhẹ hơn. 2.3.3. Sự biểu hiện của hứng thú học tập môn tâm lí học bằng các hành động tích cực, chủ động hàng ngày của sinh viên.(xem bảng 2.3.3) Đại bộ phận sinh viên đều thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình, với các biểu hiện sau chiếm ưu thế cao: + Ghi chép bài đầy đủ, chiếm 63%, đứng thứ 2. + Đi nghe giảng đầy đủ, đúng giờ, chiếm 60%, đứng thứ 3. Bước đầu đã có một số ít sinh viên chú ý đến cách thức học tập, cách vận dụng các tri thức tâm lí học vào thực tế, thể hiện mức độ hứng thú cao với môn học. Mới có một số ít sv thể hiện hứng thú học tập ở mức độ cao nhất:
  4. + … “ tự đọc thêm sách, tài liệu tham khảo”(12%), đứng thứ 6. +…. “ có sổ tay ghi chép bộ môn để ghi lại những phương pháp giải quyết các tình huống sư phạm điển hình, có hiệu qủa cao”(5.5%), đứng thứ 7. 2.3.4. Tương quan mức độ hứng thú giữa hai khối tự nhiên và xã hội. Thông qua phương pháp phân tích tương quan thứ hạng SPEARMAN, chúng tôi đánh giá tương quan về cả 3 chỉ số: cảm xúc, nhận thức, hành vi.Kết quả thu được là tương quan nghịch về hứng thú giữa hai khối tự nhiên và xã hội. Sinh viên các khối tự nhiên có mức độ yêu thích cao hơn, nhưng sinh viên khối ngành xã hội lại có những biểu hiện học tập tích cực hơn. Điều này phản ánh sự không tương đồng về hứng thú học tập môn tâm lí học của sinh viên hai khối. Kết quả tổng hợp chung cho thấy: + Phần lớn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của môn học, có xúc cảm tích cực với nó, nhưng giữa nhận thức và hành động lại có sự mâu thuẫn. Sinh viên chưa có hứng thú trực tiếp với nó, đa số đều có hứng thú ở mức độ thấp. + Có sự khác biệt về mức độ hứng thú giữa hai khối tự nhiên và xã hội, sinh viên khối tự nhiên có mức độ xúc cảm và nhận thức cao hơn nhưng sinh viên khối xã hội lại có những hành động học tập tích cực hơn. 2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn tâm lí học Là một mặt biểu hiện của xu huớng nhân cách, một trong những thành phần trong hệ thống động cơ của con người. Do đó muốn nâng cao hứng thú thì trước hết phải hình thành động cơ học tập, giáo dục động cơ học tập, nhi cầu học tập đúng đắn. Động cơ học tập tốt không tự dưng mà có mà cần phải được xây dựng hình thành trong quá trình sinh viên đi sâu chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của thầy giáo. Động cơ học tập là muôn hình muôn vẻ, muốn phát động được động cơ học tập đúng đắn, động cơ chiếm lĩnh tri thức thì trước hết cần
  5. phải khơi dậy ở các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng học tập – vì nhu cầu chính là nơi khơi nguồn của tính tự giác, tính tích cực trong học tập. Mặt khác hành vi của con người phụ thuộc vào nhiều khả năng khách quan nhất là ở những sinh viên có nhân cách chưa hình thành ổn định, chưa có mục đích sống chỉ đạo cho nên môi trường khách quan cần có những điều kiện thuân lợi, là mảnh đất màu mỡ để ươm mầm cho hứng thú phát triển, như thư viện phong phú các đầu sách, phòng thí nghiệm thực hành đầy đủ, những kì vọng, sự động viên của thầy cô… Hứng thú học tập của sinh viên được tăng cường một phần rất lớn chịu ảnh hưởng bởi cán bộ giảng dạy. Do đó giáo viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng. Giáo viên cần giúp cho sinh viên thấy được ý nghĩa, vai trò, sự cần thiết của những kiến thức tâm lí đối với hoạt động sư phạm sau này. Giúp sinh viên biết cách học môn tâm lí học, tăng cường thời lượng, chất lượng thực hành cho môn học này, nắm vững lí thuyết, luôn có sự vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống sư phạm theo các khía cạnh khác nhau. Ghi lại các phương pháp hay có hiệu quả. Cần làm phong phú các thành phần, động cơ học tập của sinh viên, xác định đúng động cơ gồm động cơ xa, gần. Số lượng các động cơ tích cực tạo nên phạm vi động cơ học tập càng nhiều thì hoạt động học tập càng có kết quả. Trong những trường hợp này thì kết quả đạt được là do kích thích của động cơ nhận thứ, trong trường hợp khác là kết quả của việc ý thức về sự cần thiết của tri thức lình hội được đối với việc nắm vững nghề nghiệp…Trong thực tiễn
  6. mỗi cán bộ giảng dạy cần phác thảo những chiến thuật độc đáo là tăng tính cấp bách của tất cả các động cơ học tập không chỉ trên mỗi tiết học mà còn trong mỗi bước của quá trình nhận thức. Những bài giảng nêu vấn đề, giờ thảo luận trong lớp học, những trò chơi mang tính chất giáo dục, các hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên sẽ là yếu tố kích thích hứng thú học tập. Quá trình kích thích hứng thú không chỉ diễn ra ở bài giảng này đến bài giảng khác mà phải diễn ra trong suốt cả quá trình. Do đó trong quá trình giảng dạy người giáo viên cần tạo ra các hoàn cảnh “có vấn đề” để kích thích sự hứng thú của sinh viên.Giảng dạy nêu vấn đề tạo ra tâm thế tìm tòi chân lí, tăng tính tích cực trí tuệ. Trong giảng dạy nên chú ý định hướng vào tương lai, nêu lên những vấn đề trong lĩnh vưc khoa học và nghề nghiệp còn chưa giải quyết được để kích thích tính tò mò, sáng tạo… chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều hình nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập thì mới có hứng thú vững chắc được Để nâng cao hứng thú học tập giáo viên nên có những yêu cầu ngày càng cao đối với sinh viên trong quá trình học tập môn học này. Cần thường xuyên yêu cầu các em đọc các tài liệu tham khảo của môn học, hướng dẫn các em cách sưu tầm, cách đọc và cách sử dụng tài liệu tham khảo. Cho sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế, tiến hành thảo luận trong giờ học để sv hiểu bài một cách dễ dàng hơn bởi lí thuyết môn học này rất trừu tượng khó hiểu. Tạo điều kiện để sinh viên có điều kiện tiếp xúc, gặp gỡ với các chuyên gia có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nghề mà sinh viên được đào tạo. Thường xuyên tổ chức các hoạt động mang tính tập thể … học tập, sinh hoạt trong
  7. môi trường tập thể sẽ kích thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh lành mạnh. Thầy cô nên có những đánh giá, ghi nhận thành tích hay những tiến bộ trong học tập của sinh viên một cách kịp thời nhằm củng cố những thay đổi tích cực. Tổ chức các buổi ngoại khóa, trò chuyện, giao lưu giữa các khoa về chủ đề tâm lí học nhằm khắc phục những khó khăn gặp phải khi học môn tâm lí học, từ đó tìm thấy tiếng nói chung, sự đồng thuận giữa sinh viên các khoa, cùng giúp nhau học tập tốt hơn môn học này. Kết luận khuyến nghị 1. Kết luận Việc thực hiện đề tài một mặt giúp nắm bắt được mức độ hứng thú học môn tâm lí học của sinh viên. Đó là cơ sở để đề xuất các biện pháp phù hợp để hình thành và nâng cao hứng thú học tập của sinh viên nhằm giúp các bạn đạt kết quả học tập tốt hơn. Thực tế điều tra cho thấy phần lớn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của môn học, tuy nhiên giữa nhận thức và hành động lại có sự mâu thuẫn. Nguyên nhân căn bản là do chưa có động cơ học tập đúng đắn. Kinh nghiệm dạy học cho thấy sinh viên chỉ có thể có kết quả học tập cao khi họ có hứng thú thật sự với môn học. Việc tạo hứng thú học tập cho bản thân có lẽ là điều kiện tiên quyết, là một cách tốt giúp ta lĩnh hội tri thức cũng như đảm bảo cho sự thành công của cuộc đời của mỗi cá nhân. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho hoạt động giáo dục là phải tổ chức dạy và học như thế nào để hình thành và nâng cao hứng thú cho sinh viên. Những kết quả thu được từ đề tài hi vọng sẽ cung cấp một phần nào đó những cơ sở để thực hiện nhiệm vụ vô cùng phức tạp và khó khăn đó. 2. Khuyến nghị. - Đối với ngành giáo dục - Đối với đội ngũ giáo viên
  8. - Đối với bản thân sinh viên TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Quang Uẩn(chủ biên), 1997, Tâm lí học đại cương, Nxb ĐHQG Hà Nội. [2] Hồ Ngọc Đại, 1983, Tâm lí học dạy học, Nxb Giáo dục. [3] A.G.Côvaliôp, Tâm lí học cá nhân, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội,1971. [4] A.V.Daparogiet, Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội,1974. [5] A.N. Lêonchiep, Hoạt động- Ý thức- Nhân cách, Nxb,1987. [6] G.I.Sukina, Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, Tài liệu dịch- Tổ tư liệu trường CĐSP Hà Nội, 1973. [7] www. Tamlihoc.ne
nguon tai.lieu . vn