Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ BỊ BẮT NẠT: TỈ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Lê Huỳnh Như*, Trần Quang Trọng**, Phạm Phương Thảo***, Lê Minh Thuận*** TÓMTẮT Mở đầu: Bắt nạt học sinh là hành vi cố ý gây hại có tính chất lặp đi lặp lại của một hay nhiều học sinh đối với học sinh khác, có thể gây ra tổn thương về mặt thể chất, tinh thần, xã hội, thậm chí là tử vong. Và đã trở thành một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm ở Việt Nam. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ học sinh bị bắt nạt và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tại một thời điểm được thực hiện trên 248 học sinh trung học cơ sở tại tỉnh Phú Yên. Học sinh trả lời bộ câu hỏi tự điền sau khi đồng ý tham gia nghiên cứu. Học sinh bị bắt nạt được đánh giá qua thang đo FBS-V gồm 10 câu, học sinh được xem là bị bắt nạt khi trả lời có xảy ra ít nhất một hình thức bị bắt nạt với tần suất thường xuyên (cứ vài tuần 1 lần hoặc nhiều hơn). Phương pháp Bayesian Model Average được dùng để xác định các yếu tố tiên lượng. Kết quả: Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt là 37,9% (KTC 95%: 31,8% đến 44,3%). Yếu tố liên quan đến học sinh bị bắt nạt là học lực, hạnh kiểm, khối lớp, kinh tế gia đình, tình trạng đánh nhau/cãi nhau và xảy ra các tệ nạn xã hội tại khu vực sống, có chứng kiến bắt nạt trong trường học và mối quan hệ không tốt với giáo viên. Phân tích mô hình tiên lượng theo phương pháp Bayesian Model Average với các yếu tố học lực, kinh tế gia đình và tình trạng đánh nhau hoặc cãi nhau tại khu vực sống, xác suất xuất hiện mô hình là 18,9 %. Kết luận: Học sinh bị bắt nạt liên quan đến các yếu tố cá nhân, trường học, môi trường sống, và gia đình. Từ khóa: Học sinh bị bắt nạt, trung học cơ sở, bắt nạt, trường học, yếu tố liên quan ABSTRACT MIDDLE SCHOOL STUDENTS ARE BULLIED: RATE AND RELATED FACTORS Le Huynh Nhu, Tran Quang Trong, Pham Phuong Thao, Le Minh Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 142 - 149 Background: Bullying is a repetitive, intentional repetitive act of one or more students to another student, which can cause physical, mental and social harm, even dead. And it has become a public health concern in Vietnam. Objective: To estimate prevalence of bullying and to identify related factors of bullying students. Methods: A cross-sectional study was conducted in 248 middle school students in Phu Yen province. Students completed a self-report questionnaire after they agreed to participate in the study. Bullying is assessed on a 10-point FBS-V scale, which is considered bullied when respondents report at least one form of bullying at regular intervals (one time for every few weeks or more). The Bayesian Model Average method is used to determine the prognostic factors. Results: The prevalence of bullying was 37.9% (95% CI: 31.8% to 44.3%). The factors that are involved in bullying include academic strength, behavior, grade, family economics, fighting / quarreling and the occurrence of social evils in the living area, witnessed bullying in school and bad relationship with the *CN Y tế công cộng 2013-2017, Đại học Y Dược TP.HCM, **Khoa Tâm lý lâm sàng, BV Quận 2 TP.HCM, ***Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: CN Lê Huỳnh Như ĐT: 0977780845 Email: lehuynhnhu12995@gmail.com 142 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học teacher. Analyzing the Bayesian Model Average prognosis model with learning factors, family economics and fights or quarrels in the living area, the model probability is 18.9%. Conclusions: Bullying is related to individual, living, school and family factors. Keywords: Bullying students, middle school, bullying, school, related factor liên quan đến các vấn đề như thành tích học ĐẶTVẤNĐỀ tập kém, hút thuốc lá và xu hướng lạm dụng Bắt nạt học sinh là hành vi cố ý gây hại có rượu tăng, khả năng kiểm soát cảm xúc kém, tính chất lặp đi lặp lại của một hay nhiều học có nguy cơ tự tử tiềm ẩn(1). sinh đối với học sinh khác, liên quan đến sự Câu hỏi nghiên cứu: Tỉ lệ học sinh bị bắt mất cân bằng quyền lực, xảy ra tại trường học. nạt học sinh tại trường là bao nhiêu? Có mối Một học sinh có thể là người có hành vi bắt liên quan giữa học sinh bị bắt nạt với các yếu nạt, là nạn nhân của bắt nạt hoặc cả hai(2, 7, 14). tố (1) đặc điểm cá nhân (hạnh kiểm, học lực, giới Bắt nạt học sinh là một dạng của bạo lực học tính và khối lớp của học sinh), (2) gia đình (nghề đường, có thể gây ra tổn thương về mặt thể nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân của cha chất, tinh thần và xã hội, thậm chí là tử vong. mẹ, kinh tế gia đình, học sinh sống chung với ai, Và đã trở thành một vấn đề y tế công cộng mức độ quan tâm của gia đình, mức độ học sinh được quan tâm trên toàn cầu(12). chứng kiến bạo hành gia đình và mức độ bị Trên thế giới, mỗi năm có 6 triệu trẻ trai và người thân la mắng, đánh đập), (3) môi trường 4 triệu trẻ gái có liên quan trực tiếp đến bạo sống (mức độ đánh nhau, cãi nhau tại nơi sinh lực học đường(8,13), trên 3,2 triệu học sinh là sống và tệ nạn xã hội), và (4) nhà trường (mối nạn nhân của bắt nạt mỗi năm. Tại Hoa Kỳ, có quan hệ với giáo viên, học sinh sống cô lập và khoảng 28% học sinh từ 12 – 18 tuổi bị bắt nạt chứng kiến bắt nạt tại trường học) hay không? tại trường học, trong đó 18% học sinh bị xúc PHƯƠNGPHÁP phạm, trêu chọc, 18% là nạn nhân của những tin đồn, 5% bị đe dọa và 3% học sinh bị bắt Thiết kế và đối tượng nghiên cứu làm những điều mà họ không muốn . Trong(3) Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả tại số 33 quốc gia, một số nước có xu hướng giảm một thời điểm trong thời gian 4-5/2017 trên về tỉ lệ bị bắt nạt và có hành vi bắt nạt người tổng số 254 học sinh đang theo học ở 4 khối khác như Đan Mạch, Bồ Đào Nha, Tây Ban lớp 6, 7, 8, 9 tại một trường trung học cơ sở tại Nha, Anh và Na-uy. Bên cạnh đó, một số nước tỉnh Phú Yên. Sử dụng phương pháp lấy mẫu như Pháp, Bỉ, Hà Lan có tỉ lệ bị bắt nạt vẫn gia cụm, đơn vị cụm là lớp. Có 9 lớp được chọn tăng ở cả hai giới(4). Theo báo cáo của tổ chức bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Lấy Plan International (PI), khảo sát trên 5 quốc toàn bộ số học sinh đang theo học tại các lớp gia châu Á cho thấy học sinh 12 đến 17 tuổi bị đã chọn. bắt nạt trong 6 tháng qua dao động trong Tiêu chí chọn vào khoảng 28% đến 75% với các hình thức bắt nạt Những học sinh đang theo học tại các lớp thể chất, bắt nạt tinh thần và lạm dụng tình được chọn đồng ý tham gia nghiên cứu. dục, trong đó, tỉ lệ bị bắt nạt ở Việt Nam là 71%(10). Tiêu chí loại ra Học sinh trả lời không đầy đủ các câu hỏi Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây học về bắt nạt hoặc trả lời không quá 2/3 tổng số sinh bị bắt nạt như hăm dọa, đánh đập được câu hỏi về các yếu tố liên quan. chia sẻ phổ biến trên các trang mạng xã hội(3,12). Hành vi bắt nạt trong độ tuổi đi học Y tế Công cộng 143
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Phương pháp thu thập số liệu Xây dựng mô hình tiên lượng bằng phương Sau khi được cung cấp thông tin về nghiên pháp BMA (Bayesian Model Average). cứu và đồng ý tham gia vào nghiên cứu thì Đạo đức nghiên cứu học sinh trả lời bộ câu hỏi tự điền trong Nghiên cứu được tiến hành thông qua sự khoảng 20 phút. Nghiên cứu viên có mặt để chấp thuận của Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí giải đáp các thắc mắc nếu có của học sinh. Minh. Các thông tin của học sinh tham gia Công cụ thu thập nghiên cứu hoàn toàn được bảo mật, chỉ sử Bộ câu hỏi gồm (1) thông tin cá nhân (2) dụng cho mục đích nghiên cứu. Học sinh đặc điểm gia đình và môi trường sống (3) đặc tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng điểm nhà trường. Thang đo FBS-V đánh giá về mục đích của nghiên cứu và có quyền từ nạn nhân của bắt nạt (10 câu). Các mục trong chối tham gia. Khảo sát được tiến hành sau khi thang đo các hình thức bắt nạt FBS được dựa nhận được sự đồng ý của học sinh. Trong quá trên phiên bản sửa đổi của OBVQ (Olweus, trình khảo sát, học sinh có quyền không trả lời 1996) và PRQ (Rigby, 1998), các hạng mục đã bất cứ câu hỏi nào mà không muốn trả lời, được sửa đổi để phù hợp với học sinh trung cũng như có quyền dừng cuộc khảo sát bất cứ học, các mục hiện có được tách ra hoặc bổ lúc nào. sung thêm để đánh giá các hình thức bắt nạt KẾTQUẢ khác nhau một cách chi tiết hơn(11). Đặc tính chung Kiểm soát sai lệch thông tin Nghiên cứu, có 141 học sinh nữ (56,8%) và Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, từ ngữ 107 học sinh nam (43,2%). Các học sinh khối rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu. Thực hiện nghiên lớp 8 có tỉ lệ cao nhất với 35,4%. Đa số học cứu thử. Nghiên cứu viên giải thích rõ ràng về sinh có học lực khá và trung bình (38,7% và mục tiêu nghiên cứu, nhấn mạnh tính khuyết 33,5%). Học sinh có hạnh kiểm tốt với tỉ lệ cao danh và mục đích sử dụng số liệu cho học nhất là 69,4 %. Phần lớn học sinh có cha, mẹ có sinh. Giải đáp thắc mắc cho học sinh trong quá trình độ học vấn trung học cơ sở (49,4% và trình thu thập số liệu. 41,1%). Nghề nghiệp chủ yếu của cha, mẹ học Kiểm soát sai lệch hồi tưởng sinh là làm ruộng/ làm rẫy (77,8% và 79,8%). In đậm mốc thời gian trong bộ câu hỏi để Hầu hết cha mẹ học sinh đang sống chung với học sinh tập trung chú ý nhớ lại và dễ hình nhau (94,4%). Học sinh sống chung với cả cha dung. và mẹ là chủ yếu (89,5%). Đa số gia đình học sinh có tình trạng kinh tế từ trung bình khá trở Phân tích toán thống kê lên (46,5%). Phần lớn học sinh nhận được sự Số liệu sau khi thu thập sẽ được kiểm tra quan tâm từ gia đình, trong đó 64,5% cho là loại bỏ các bộ câu hỏi chưa hoàn chỉnh. Dữ rất quan tâm và 31,1% là quan tâm, có 0,8% liệu được mã hóa và nhập liệu bằng phần cho rằng không được gia đình quan tâm. mềm Epidata 3.1. Phân tích dữ liệu bằng phần Trong 12 tháng qua, đa số học sinh không mềm R 3.4.0. Tần số và tỉ lệ phần trăm được chứng kiến bạo lực gia đình (60,1%), nhưng có dùng để mô tả các biến số định tính. Biến số tới 51,6% học sinh trả lời đã bị người thân la kết cuộc (bị bắt nạt) được mô tả bằng tần số, tỉ mắng đánh đập, trong đó 6,8% học sinh bị la lệ phần trăm và khoảng tin cậy 95% của một tỉ mắng, đánh đập với mức độ thường xuyên. lệ. Các kiểm định Chi bình phương, kiểm định Hơn 50% học sinh sống trong khu vực có xảy chính xác Fisher‘s được dùng khi phù hợp. ra đánh nhau hoặc cãi nhau, với mức độ thỉnh Lượng giá độ lớn mối liên quan bằng tỉ số tỉ lệ thoảng là 43,1% và thường xuyên là 8,9%. Khu hiện mắc PR với khoảng tin cậy (KTC) 95%. 144 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học vực sinh sống của học sinh hiếm khi xảy ra các Đặc tính Học sinh bị bắt Giá trị PR nạt n (%) p (KTC 95%) tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, cướp giật Hạnh kiểm của học sinh (71,4%), tuy nhiên vẫn có 5,2% khu vực Tốt 59 (34,3) 1 thường xuyên xảy ra tệ nạn xã hội. Khá 26 (40,6) 1,36 (1,09-1,70) 0,02* Trung bình– 9 (75,0) 1,86 (1,19-2,89) Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có yếu 52% học sinh nhận định có mối quan hệ tốt với Ghi chú: PR= tỉ số tỉ lệ hiện mắc; KTC 95% = khoảng tin thầy cô. Hầu hết học sinh sống hòa đồng với cậy 95%, n = số học sinh, bạn bè ở trường, có 2,4% học sinh sống cô lập *Kiểm định chi bình phương khuynh hướng. một mình và không nhận được sự giúp đỡ từ Không có mối liên quan có ý nghĩa thống bạn bè. Phần lớn học sinh có chứng kiến bắt kê giữa bị bắt nạt ở học sinh với tình trạng hôn nạt học đường (68,6%), trong đó có 23,8% học nhân của cha mẹ, học sinh sống chung với ai, sinh chứng kiến với mức độ thường xuyên. sự quan tâm của gia đình, học sinh chứng kiến Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt bạo hành gia đình và học sinh bị người thân la Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt là 37,9% dao động mắng, đánh đập (p > 0,05). Học sinh có kinh tế trong khoảng tin cậy 95% từ 31,8% đến 44,3%. gia đình từ trung bình khá trở lên có tỉ lệ bị Trong nghiên cứu này, hình thức học sinh bị bắt nạt cao hơn 1,43 lần so với học sinh nghèo/ bắt nạt nhiều nhất là gọi tên làm khó chịu và cận nghèo với khoảng tin cậy 95% từ 1,04 đến trêu chọc với tỉ lệ lần lượt là 54,3% và 36,2%. 1,97. Tỉ lệ học sinh bị tổn thương thân thể là thấp Bảng 2 cho thấy học sinh sống trong khu nhất (13,8%). vực không có đánh nhau hoặc cãi nhau có tỉ lệ bị bắt nạt thấp hơn 44% so với những học sinh Các yếu tố liên quan sống trong khu vực có xảy ra đánh nhau hoặc Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa cãi nhau (p < 0,01). Tương tự, không có các tệ thống kê giữa bị bắt nạt với giới tính của học nạn xã hội như bài bạc, trộm cắp, cướp giật có sinh (p = 0,14). Những học sinh từ khối lớp 7 tỉ lệ bị bắt nạt thấp hơn 32% so với học sinh đến khối lớp 9 có tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn so với sống trong khu vực có xảy ra tệ nạn xã hội (p = học sinh lớp 6 (p = 0,03). Học sinh có học lực từ 0,02). khá trở xuống có tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn so với Bảng 2. Mối liên quan với đặc điểm môi trường học sinh có học lực giỏi (p < 0,01). Học sinh có hạnh kiểm từ khá trở xuống có tỉ lệ bị bắt nạt sống Đặc tính Học sinh bị Giá trị p PR cao hơn so với học sinh có hạnh kiểm tốt (p = bắt nạt (KTC 95%) 0,02) (Bảng 1). n (%) Đánh nhau, cãi nhau tại khu vực sinh sống ( 12 tháng Bảng 1. Liên quan giữa học sinh bị bắt nạt với đặc qua) điểm cá nhân Có 62 (48,1) 1 Đặc tính Học sinh bị bắt Giá trị PR Không 32 (26,9)
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Bảng 3. Mối liên quan với đặc điểm nhà trường Ghi chú: PR= tỉ số tỉ lệ hiện mắc; KTC 95% = khoảng tin Đặc tính Học sinh bị bắt Giá trị PR cậy 95%, n = số học sinh nạt n (%) p (KTC 95%) **Kiếm định chính xác Fisher’s Học sinh chứng kiến bắt nạt học đường Có 72 (42,4) 1 Phân tích theo mô hình BMA, chúng tôi Không 22 (28,2) 0,03 0,67 ghi nhận có 5 mô hình tiên lượng tốt nhất trên (0,45-0,99) 42 mô hình khả dĩ. Trong đó, mô hình 1 có xác Học sinh sống cô lập Có 3 (50,0) 1 suất xuất hiện cao nhất với 18,9%, gồm 3 yếu Không 91 (37,6) 0,68** 0,75 tố tiên lượng là học lực của học sinh, kinh tế (0,33-1,70) Mối quan hệ với giáo viên gia đình và đánh nhau hoặc cãi nhau tại khu Tốt 44 (34,1) 1 vực sống. Không tốt 50 (42,0) 0,2 1,23 (0,89-1,70) Biểu đồ 1. Tiên lượng học sinh bị bắt nạt theo mô hình BMA (Bayesian Model Average) Kết quả nghiên cứu một lần nữa cho thấy Bảng 4. Mối liên quan đa biến giữa học sinh bị bắt có 3 yếu tố liên quan với bị bắt nạt ở học sinh nạt với các yếu tố (n =248) là học lực của học sinh, kinh tế gia đình và Đặc điểm Đơn vị so sánh PR (KTC 95%) Giá trị p Học lực của của học sinh đánh nhau hoặc cãi nhau tại khu vực sống. Giỏi 1 Với học lực, những học sinh từ trung bình khá TB-Khá 1,66 (1,24–2,22) trở xuống có tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn so với học Yếu-kém 2,76 (1,54– 4,93) 0,001 sinh có học lực giỏi. Học sinh có kinh tế gia Kinh tế gia đình đình từ trung bình khá trở lên có tỉ lệ bị bắt Nghèo/cận nghèo 1 TB – khá trở lên 1,51 (1,11 – 0,008 nạt cao hơn 51% so với các học sinh nghèo/cận 2,05) nghèo. Những học sinh sống tại khu vực có Đánh nhau hoặc cãi nhau tại khu vực sinh đánh nhau hoặc cãi nhau có tỉ lệ bị bắt nạt cao sống Không 1 0,001 hơn 75% so với học sinh sống trong khu vực Có 1,75 (1,25 – không xảy ra tình trạng này (Bảng 4). 2,45) 146 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học BÀNLUẬN tin cậy 95% từ 37 đến 61%. Trong khi đó, tỉ lệ nghiên cứu của chúng tôi là 37,9 % nằm trong Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt khoảng tin cậy trên, cho nên không có sự khác So sánh tỉ lệ học sinh bị bắt nạt trong bảy biệt. Hay nói cách khác tỉ lệ trong nghiên cứu nghiên cứu khác bằng phương pháp phân tích của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu gộp, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ trung bình học khác trong nước và thế giới (Biểu đồ 2). sinh bị bắt nạt là 49%, dao động trong khoảng Biểu đồ 2. Biểu đồ phân tích tổng hợp (meta-analysis) giữa các nghiên cứu về tỉ lệ bị bắt nạt ở học sinh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy học lực và hạnh kiểm của học sinh. Học lực học sinh ở các khối lớp cao hơn sẽ có tỉ lệ bị thấp hơn một bậc thì tỉ lệ bị bắt nạt cao hơn bắt nạt cao hơn (Bảng 2). Theo định nghĩa, khi 1,66 lần (KTC 95% : 1,21 đến 2,27). Tương tự, trêu chọc được thực hiện một cách thân thiện, hạnh kiểm thấp hơn một bậc thì tỉ lệ bị bắt nạt vui vẻ thì không được xem là bắt nạt, có thể cao hơn 1,36 lần (KTC 95%: 1,09 đến 1,70). học sinh đang trong độ tuổi có sự biến chuyển Điều này phù hợp với khái niệm về bắt nạt, đó về mặt tâm lý, những học sinh ở khối lớp lớn là bắt nạt có liên quan đến sự mất cân bằng về hơn dễ nhạy cảm hơn với sự trêu chọc của bạn quyền lực, kẻ bắt nạt thường to lớn hơn, đông bè và cho rằng đó là hành vi bắt nạt đối với hơn về số lượng, khéo léo nhanh nhẹn hơn, mình. Tuy nhiên, kết quả của một số nghiên học giỏi hơn, đến từ gia đình giàu có thế lực cứu khác lại cho thấy khuynh hướng ngược hơn(6,14). lại. Nghiên cứu của Kubwalo H.W (2015) về tỉ Những học sinh có kinh tế gia đình từ lệ bắt nạt trên thanh thiếu niên ở Malawi chỉ trung bình khá trở lên có tỉ lệ bị bắt nạt cao ra rằng những học sinh 12 tuổi hoặc nhỏ hơn gấp 1,43 lần so với những học sinh nghèo/cận có tỉ lệ bị bắt nạt cao và tỉ lệ này giảm dần ở nghèo (KTC 95%: 1,04 đến 1,97). Cho thấy học những độ tuổi lớn hơn(5). Một nghiên cứu của sinh còn có những biểu hiện ganh tị về kinh tế tác giả Lê Thị Hải Hà (2016) kết quả cho thấy của mỗi gia đình, chưa có những kỹ năng sống học sinh lớp 6, lớp 7 có điểm trung bình bị bắt ứng xử phù hợp cả về hai phía, học sinh bị bắt nạt cao hơn học sinh ở các lớp 8, lớp 10 và lớp nạt và có hành vi bắt nạt học sinh khác. Kết 11, tác giả Phạm Thùy Dung (2015) cho thấy tỉ quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc có đánh nhau lệ bắt nạt học sinh nói chung giảm dần khi hoặc cãi nhau, xảy ra các tệ nạn cờ bạc, trộm khối lớp tăng dần, tuy nhiên sự khác biệt này cắp, cướp giật tại khu vực sống đều có liên là không có ý nghĩa thống kê(9). quan đến bị bắt nạt ở học sinh. Những học Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt liên sinh chứng kiến bắt nạt trong trường học có tỉ quan theo khuynh hướng giữa bị bắt nạt với lệ bị bắt nạt cao hơn 33% so với những học Y tế Công cộng 147
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 sinh không chứng kiến bắt nạt (p < 0,05). Mặc TÀILIỆUTHAMKHẢO dù mối liên quan giữa học sinh bị bắt nạt với 1. Alex-Hart BA, Okagua J and Opara PI (2015). Prevalence các yếu tố khác về đặc điểm nhà trường là of bullying in secondary schools in Port Harcourt. Int J Adolesc Med Health, 27 (4): 391-6. chưa rõ ràng, song vẫn cần sự quan tâm nhiều 2. CDC (2016). Featured Topic: Bullying Research. hơn từ phía nhà trường. Việc học sinh nhận https://www.cdc.gov/violenceprevention/youthviolence/b định rằng giáo viên đối xử không công bằng ullyingresearch/index.html. Accessed on 21/12/2016. 3. Institute of Education Science (2015). Bullying. có thể nảy sinh sự ganh tị, dẫn đến những ứng https://nces.ed.gov/fastfacts/display.asp?id=719. Accessed xử không phù hợp giữa các học sinh với nhau. on 2017 April 25. Bên cạnh đó, tác động từ phương pháp giáo 4. Kayleigh L, Chester L, Mary C, Alina C, Oeter D, Wendy C, Sophie W and Molcho M (2015). Cross- national time dục có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực trends in bullying victimization in 33 countrys among đến nhận thức của học sinh, vì vậy việc lựa children aged 11, 13 and 15 from 2002 to 2010. The European Jounal of Public Health, Oxford University, 22 chọn hình thức xử phạt một cách hợp lý và (2): 61-64. khoa học là quan trọng. 5. Kubwalo HW, Muula AS, Siziya S, Pasupulati S and Kết quả từ mô hình tiên lượng càng cho Rudatsikira E (2013). Prevalence and correlates of being bullied among in-school adolescents in Malawi: results thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa 3 yếu tố là học from the 2009 Global School-Based Health Survey. Malawi lực của học sinh, kinh tế gia đình và tình trạng Med J, 25 (1): 12-4. 6. Lê Thị Hải Hà, Nguyễn Thanh Hương, Trương Quang đánh nhau hoặc cãi nhau tại khu vực sống với Tiến, Marilyn C, Michelle G and Michael D (2016). Giá trị học sinh bị bắt nạt. Có thể những học sinh có và độ tin cậy của thang đo bị bắt nạt học đường và qua học lực kém thường bị bạn bè trêu chọc gây mạng: Kết quả nghiên cứu với học sinh đô thị Hà Nội, Hải Dương. Tạp chí Y tế công cộng, 40 (13): 198-204. khó chịu hoặc ít được chú ý gây cảm giác bị xa 7. Nguyễn Cao Thế (2014). Bạo lực học đường và những hậu lánh, đó được xem là những hình thức bắt nạt. quả. Bộ môn Tâm lý- Giáo dục, Trường Đại học Hà Tĩnh. Tâm lý chung của các bậc phụ huynh là không http://pes.htu.edu.vn/sinh-vien/bao-luc-hoc-duong-va- nhung-hau-qua.html. Cập nhật ngày 31/10/2017. muốn cho con em mình chơi với những trẻ 8. Nguyễn Hoàng Thanh Tâm (2016). Bạo lực học đường và sống ở môi trường sống phức tạp, có lẽ vì vậy các yếu tố liên quan ở học sinh trường THPT Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh năm 2016. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y mà những học sinh sống ở nơi thường xuyên tế công cộng. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. xảy ra đánh nhau/cãi nhau thường bị bắt nạt 9-47. hơn. Bên cạnh đó, với những học sinh có điều 9. Phạm Thùy Dung (2015). Bắt nạt và các yếu tố liên quan ở học sinh trường THCS Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh kiện kinh tế gia đình khá giá, thứ nhất, có thể Bình Phước năm 2015. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế cách ứng xử của các em chưa phù hợp; thứ công cộng. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1- hai, các em thường mang những đồ vật có giá 40. 10. Plan International (2015). Promoting equality and safety trị đến lớp, vô hình chung những điều đó đã in schools in Asia. Summary report. khiến các em trở thành nạn nhân của bắt nạt https://www.educaid.be/fr/node/1242 accessed on 02/2015. trong trường học. 11. Shaw T, Dooley JJ, Cross D, Zubrick SR and Waters S KẾTLUẬN (2013). The Forms of Bullying Scale (FBS): validity and reliability estimates for a measure of bullying Tỉ lệ học sinh bị bắt nạt là 37,9% (KTC 95% victimization and perpetration in adolescence. từ 31,8% đến 44,3%). Những yếu tố liên quan Psychological Assessment, 25 (4): 1045- 1057. 12. Srabstein J and Piazza T (2008). Public health, safety and đến bị bắt nạt ở học sinh là học lực, hạnh educational risks associated with bullying behaviors in kiểm, khối lớp, kinh tế gia đình, tình trạng American adolescents. Int J Adolesc Med Health, 20 (2): 223- đánh nhau/cãi nhau và xảy ra các tệ nạn xã hội 33. 13. Võ Thị Hoài (2015). Bạo lực học đường và các yếu tố liên tại khu vực sống, có chứng kiến bắt nạt trong quan ở học sinh trường THPT Nguyễn Du, thị xã Đồng trường học và mối quan hệ không tốt với thầy Xoài, tỉnh Bình Phước năm 2015. Khóa luận tốt nghiệp cử cô. Trong đó 3 yếu tố gồm học lực, kinh tế gia nhân Y tế công cộng Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 5-38. đình và tình trạng đánh nhau hoặc cãi nhau 14. Võ Thị Hoàng Yến (2009). Bắt nạt tuổi học trò- chuyện cũ tại khu vực sống cần được chú trọng. mà không cũ. Trung tâm khuyết tật và phát 148 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học triển.http://www.drdvietnam.org/bai-viet/9854-bat-nat- Ngày nhận bài báo: 01/11/2017 tuoi-hoc-tro-%E2%80%93-chuyen-cu-ma-khong-cu.html. Cập nhật ngày 31/10/2017. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 Y tế Công cộng 149
nguon tai.lieu . vn