Xem mẫu

Nhóm: 2

Mã HP: NN130

PHÚC TRÌNH THỰC TẬP
Học phần: Thực tập Sinh lý thực vật ; Mã HP: NN130
Bài 2: Trao Đổi Nước Của Thực Vật
Nhóm 2: buổi sáng thứ năm.
- Thành viên nhóm tham gia làm phúc trình:
1/ Phan Tuấn Kiệt

MSSV B1603896

2/ Đoàn Thị Thì

MSSV B1603843

3/ Dương Thị Cầm Thanh

MSSV B1601169

4/ Nguyễn Thị Như Ý

MSSV B1601183

5/ Đỗ Huỳnh Đức

MSSV B1604402

6/ Phạm Nguyễn Quốc Triệu

MSSV B1610419

7/ Trần Nhựt Khoa

MSSV B1601069

* Nội dung phúc trình: Thực hành 2 thí nghiệm:
1/ Thí nghiệm 1: Đo thế năng nước của mô thực vật bằng phương pháp cân
2/ Thí nghiệm 2: Đo vận tốc tương đối của sự thoát hơi nước qua lá
-

Kết quả:

 Câu 1:
-

Nguyên tắc đo áp suất thẩm thấu ψ của mô củ sắn trong thí nghiệm 1:

+ Sự trao đổi nước ở mô thực vật được điều khiển bởi một lực gọi là thế năng năng nước
hay tiềm năng nước, kí hiệu ψ, đơn vị: Mpa (1 Mpa = 9.87 atm = 10 bar).
Công thức tính ψ:

ψ(nước)= ψp + ψs + ψ+ ψg

Trong đó:
ψp là thế năng tĩnh tác động lên tế bào hay dung dịch
ψs là thế năng thẩm thấu của tế bào hay dung dịch, được tính theo định luật Van’t
Hoff: ψs = - RTCs
Trong đó:
1

Nhóm: 2

Mã HP: NN130

R=

22.4
273

(Hằng số khí)

T: nhiệt độ tuyệt đối (K); T=273+t , t (oC): nhiệt độ phòng thí nghiệm, lấy
t=30oC => T=273+30=303K
Cs: hàm lượng chất tan trong dung dịch, mol/lít (M)
ψg: lực của trọng lực tác động lên phân tử nước trong tế bào hay trong dung dịch.
=> Ở đây 2 yếu tố ψp và ψg có thể bỏ qua, ta chỉ xét đến yếu tố ψs . Tức là: ψ ≈ ψs
+ Dựa vào nguyên tắc ψs của tế bào bằng với ψs của dung dịch. Thế năng nước của mô
thực vật sẽ bằng áp suất thẩm thấu của dung dịch nào không gây sự sai biệt trọng lượng
trước và sau khi cân. Cụ thể, nếu môi trường dung dịch bên ngoài tế nào là ưu trương so
với môi trường bên trong tế bào thì nước sẽ đi từ tế bào ra ngoài, làm trọng lượng mô củ
sắn giảm. Tương tự nếu môi trường là nhược trương thì nước sẽ đi từ ngoài vào trong tế
bào, làm trọng lượng mô củ sắn tăng. Nếu môi trường là đẳng trương thì nước sẽ không di
chuyển ra hay vào tế bào, làm trọng lượng mô củ sắn không thay đổi sau hai lần cân. Từ
bài thực tập 1: áp suất thẩm thấu của tế bào bằng với áp suất thẩm thấu của dung dịch nào
đẳng trương với môi trường nội bào, tức ta chọn mẫu có trọng lượng trước và sau khi cân
bằng nhau. Mẫu đó sẽ ứng với nồng độ Cs xác định. Thay vào công thức: ψs = -RTCs, ta
tìm được ψs.
+ Trước hết ta pha các dung dịch 10ml có nồng độ từ 0M – 0,40M từ dung dịch mẹ 1M
Phương pháp: Công thức pha loãng dung dịch: CV=C’V’ (dấu ‘ chỉ cho trạng thái lúc
sau). Ta có: C=1M, V(dd đường ban đầu), C’ là các giá trị nồng độ cần pha (0M-0.40M), V’(dd
đường cần pha) =

10ml, v là thể tích nước thêm vào để pha loãng.

Biến đổi: Ta có: V’ = V + v => v = V’ – V
nguon tai.lieu . vn