Xem mẫu

  1. Soá 07 (192) - 2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ THIỆT HẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PGS. TS. Hoàng Mạnh Cừ* Hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Nhằm đáp ứng các yêu cầu, xu hướng mới trong điều kiện nước ta hiện nay, cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm này hơn nữa. Muốn vậy, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động đến các khâu của quá trình triển khai nghiệp vụ: từ khai thác, tái bảo hiểm, phòng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất đến giám định, bồi thường. • Từ khóa: bảo hiểm tài sản và thiệt hại, hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại. Doanh thu phí bảo hiểm gốc nghiệp vụ bảo Property insurance plays an important role for the hiểm tài sản và thiệt hại chiế̉m tỷ trọng tương development of the insurance market. To meet đối lớn trong cơ cấu phí toàn thị trường bảo these requirements, new trends in the current hiểm phi nhân thọ. Năm 2014 doanh thu phí bảo conditions of our country, a strong medical need hiểm tài sản và thiệt hại là 5.775 tỷ VND đồng, for writing this insurance operations further. For this, need to implement synchronization solutions chiếm 21% tỷ trọng tổng doanh thu. Năm 2017, to the stitching operation ng level of operational các HOẠTdoanh ĐỘNG nghiệp BẢO HIỂM bảo TÀIhiểmSẢNđạt VÀ doanh THIỆT HẠI thu thực TẠI CÁC hiện là DOANH 5.984 tỷNGHIỆP đồng, BẢO HIỂM đóng góp Ở VIỆT hơn NAM: vào 14,38% deployment process: from mining, reinsurance, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP risk prevention, restriction loss of inspection, tổng doanh thu của toàn thị trường. compensation. PGS., TS. Hoàng Mạnh Cừ Do năng lực tài chính và kỹ thuật nghiệp vụ • Keywords: property and damage insurance, Hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển còn hạn chế nên đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài của thị trường bảo hiểm. Nhằm đáp ứng các yêu cầu, xu hướng mới trong điều kiện property and damage insurance operations. nước ta hiệnsản và thiết nay, cần thiệtphảihại, các hoạt đẩy mạnh doanh nghiệp động bảo hiểm nàybảohơnhiểm nữa. Muốn ở vậy, cần phải thực hiệnNam Việt đồng bộ các giải cũng đã pháp tác triển độngcông khai đến các tác khâu nhậncủa tái quábảotrình triển khai nghiệp vụ: từ khai thác, tái bảo hiểm, phòng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất đến Ngày nhận bài: 2/5/2019 hiểm giám định, bồi để góp phần tạo lập doanh thu phí bảo hiểm, thường. Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019 song * Từ khóa: Bảokết hiểmquả còn tài sản rất khiêm và thiệt hại, hoạt tốn, không động bảo đáng hiểm tài sản vàkể. thiệt hại Ngày nhận phản biện: 15/5/2019 1. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các DNBH ở Việt Nam Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019 Bảo hiểmThực tài sản và tếthiệt trong hại baonhững gồm các nămnghiệp qua, hoạtkỹđộng vụ bảo hiểm thuật và các nghiệp vụ bảonhượng tái của nghiệp vụ là chủ yếu. Các hiểm tài sản khác. Hiện nay, thị trường bảo hiểm ViệtDNBH Nam đã có 64 doanh nghiệp được phép hoạt động, trong đó có 29 doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) 1. Thực trạng hoạt động bảo hiểm tàiphisản nhân thọởvàViệt 01 chiNam đã ký nhánh nước kết18 hợp ngoài, DNBHđồng tái14bảo nhân thọ, doanhhiểm nghiệp môi và thiệt hại tại các DNBH ở Việt Nam hình kinh tếvới giới bảo hiểm và các công ty, tập đoàn tái bảo hiểm hàng 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm. Trong những năm đầudù tình qua, mặc có nhiều khó khăn, song hoạt động khai thác bảo hiểm tài sản và thiệt hại trên thị trường như Swiss Re, Munich Re, CCR, Hiện nay, thị trường bảo hiểm Việt Nam tại các DNBH ở Việt Nam đã thu được doanh thu phí bảo hiểm gốc tương đối khả quan. Mitsui Sumitomo, Tokio Marine, Hannover Re,... đã có 64 doanh nghiệp được phép hoạt động, trong đó có 29 doanh nghiệp bảo hiểm Bảng 1: Tình hình doanh thu phí bảo hiểm gốc nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các DNBH ở Việt Nam từ 2013-2017 (DNBH) phi nhân thọ và 01 chi nhánh nước Đơn vị: Tỷ VND ngoài, 18 DNBH nhân thọ, 14 doanh nghiệp Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 môi giới bảo hiểm và 02 doanh nghiệp tái Doanh thu nghiệp vụ 5.335 5.775 6.196 6.057 5.984 bảo hiểm. Trong những năm qua, hoạt động Tốc độ tăng trưởng - 8,3% 7,3% (-2,2%) (-1,2%) khai thác bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các Doanh thu toàn thị trường 24.521 27.522 31.891 36.864 41.594 DNBH ở Việt Nam đã thu được doanh thu phí Tỷ trọng theo nghiệp vụ 21,8% 21,0% 19,4% 16,4% 14,38% bảo hiểm gốc tương đối khả quan. Nguồn: Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm - Bộ Tài chính Doanh thu phí bảo hiểm gốc nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại chiểm tỷ * Học viện Tài chính trọng tương đối lớn trong cơ cấu phí toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Năm 2014 doanh thu phí bảo hiểm tài sản và thiệt hại là 5.775 tỷ VND đồng, chiếm 21% tỷ trọng tổng doanh thu. Năm 2017, các doanh nghiệp bảo hiểm đạt doanh thu thực hiện là 5.984 tỷ đồng, đóng góp hơn 14,38% vào tổng doanh thu của toàn thị trường. Do năng lực tài chính và kỹ thuật nghiệp vụ còn hạn chế nên đối với nghiệp vụ Taïpbảochí hiểm nghieâ n hại, tài sản và thiệt cöùcác u doanh Taøinghiệp chính bảo hiểmkeá toaù ở Việt 31 Namncũng đã triển khai công tác nhận tái bảo hiểm để góp phần tạo lập doanh thu phí bảo hiểm, song kết quả còn rất khiêm tốn, không đáng kể. Thực tế trong những năm qua, hoạt dộng nhượng tái của nghiệp vụ là chủ yếu. Các DNBH ở Việt Nam đã ký kết hợp đồng tái bảo hiểm với các công ty, tập đoàn tái
  2. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019 Việc này đảm bảo về khả năng bảo hiểm, tái bảo còn 1.371 tỷ VND. Sở dĩ năm 2015, số tiền hiểm những hợp đồng có giá trị lớn. bồi thường và dẫn tới tỷ lệ bồi thường cao bất Phí bảo hiểm giữ lại của nghiệp vụ dao động thường là do có 9/30 DNBH phi nhân thọ có tỷ ổn định và có xu hướng tăng. Năm 2015 mức lệ bồi thường bảo hiểm gốc cao hơn tỷ lệ bồi Tokio Marine, Hannover Re,... Việc này đảm bảo về khả năng bảo hiểm, tái bảo hiểm những hợp thường đồng có giácủa trị lớn.toàn thị trường và đều trên 50%. giữ lại phí bảo hiểm trên doanh thu phí bảo hiể m gốc là 32%, năm 2017 là hơn 36%. Mức giữ lại Bảng2. 2:Đánh Tình hìnhgiá nhượng thực tái bảotrạng hiểm tàihoạt động sản và thiệt hại bảo hàng năm tăng lên, chủ yếu là do năng lực tài hiểm tài sản tại các DNBHvà ởthiệt Việt Nam hại tại từ 2013-2017các DNBH ở chính của các DNBH những năm gần đây tăng Việt Nam Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 lên, nhất là sau khi một số DNBH có các đối tác DoanhBên cạnh những thu phí gốc 5.335 kết 5.775 quả6.196 đạt được, 6.057 hoạt 5.984 động nước ngoài bỏ vốn mua thêm cổ phần. này vẫn Phí nhượng tái bộc lộ những 3.579 hạn 3.751 chế 4.200 cần khắc 3.929 phục. 3.812 Các DNBH ở Việt Nam đã rất chú trọng đến Phí giữ- Cán lại bộ chuyên 1.756 sâu 2.024 về nghiệp 1.996 vụ 2.128 còn thiếu, 2.172 công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Hàng năm Tỷý lệthức giữ lại thực hiện 33% các35% quy trình 32% chưa 35% đồng 36% đều: các DNBH đều chi tối đa tỷ lệ đề phòng, hạn chế Các DNBH được Nguồn: Cụckinh Quảndoanh lý và Giámnhiều loại sát Bảo hiểm - Bộhình Tài chínhbảo Tokio Marine, Hannover Re,... Việc này đảm bảo về khả năng bảo hiểm, tái bảoPhíhiểm tổn thất (theo quy định hiện nay của Bộ Tài chính hiểm, bảo hiểm đối giữ lại tượng của nghiệp bảo vụ dao hiểm động ổn rất định và đa có xudạng hướng và tăng. có Năm tính 2015 mức giữ những hợp đồng có giá trị lớn. năm tăng lên,chất chủ yếuphức tạp; sốchính lượng của các cán DNBHbộ làm chuyên môn lại phí bảo hiểm trên doanh thu phí bảo hiểm gốc là 32%, năm 2017 là hơn 36%. Mức giữ lại hàng là do năng lực tài những năm gần đây tăng lên, nhất là sau Bảng 2: Tình hình nhượng tái bảo hiểm tài sản và thiệt hại nghiệp khi một số DNBH có các đốivụ táctại nước các ngoài bỏcông vốn muaty thêmthành cổ phần. viên còn hạn Các DNBH ở Việt Nam đã rất chú trọng đến công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Hàng năm tại các DNBH ở Việt Nam từ 2013-2017 các DNBH đều chế, chi tốinghiệp vụ chưa đa tỷ lệ đề phòng, đồng hạn chế tổn đều,… thất (theo điều quy định hiện này nay của cóchính là Bộ Tài 2% phí bảo hiểm thực thu). Tuy nhiên, hoạt động này chưa được khai thác triệt để, thời gian thực hiện Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 còn kéo dài dothể dẫn sự chờ tới việc đợi duyệt chấp chi còn nhiều nhận vướng bảo mắc, thủ hiểm, tục còn chất lượng phiền toái,… Doanh thu phí gốc 5.335 5.775 6.196 6.057 5.984 giám định và bồi thường bị ảnh hưởng. Các DNBH luôn xác định hoạt động giám định, giải quyết bồi thường cho khách hàng không chỉ là một mắt xích trong quy trình nghiệp vụ bảo hiểm mà còn là biện pháp tốt nhất để nâng cao uy tín và năng lực kinh doanh của DNBH trên thị trường bảo hiểm. Chính vì vậy, các DNBH vừa tập trung củng Phí nhượng tái 3.579 3.751 4.200 3.929 3.812 - Chưa cố và phát triển năng lực giám địnhtậncủadụng hếtthờikênh mình, đồng mở rộngkhai thác hợp tác với cácsản đối tácphẩm có năng lực và Phí giữ lại 1.756 2.024 1.996 2.128 2.172 qua uy tín giám định trênkênh thị trường môi giới trong nước và và tế. Tất cả các vụ khiếu nại Hiện quốc bancassurane: của kháchnay, hàng sau khi nhận được thông báo tổn thất, cán bộ giám định sẽ đến ngay hiện trường vụ việc để tiến hành giám định Tỷ lệ giữ lại 33% 35% 32% 35% 36%nhanh chóng,bảokết quảhiểm xác định tài nguyênsản nhânvà thiệt và mức độ tổnhại tại xác. thất chính các DNBH chủ Việc giải quyết bồi thường của các DNBH phần lớn đều được sự hài lòng của khách hàng. Các Nguồn: Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm - Bộ Tài chính yếutráchđược vụ tổn thất thuộc nhiệm của khaiDNBH thác trực đều được tiếp,mộtthường giải quyết chiếm cách nhanh chóng, từCác số ổn thoả. liệu dưới đây sẽ phản ánh tình hình bồi thường thực tế nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các Phí bảo hiểm giữ lại của nghiệp vụ dao động ổn định và có xu hướng tăng. NămDNBH Việt50-70%. 2015 ởmức giữ Nam trong thời gian qua. lại phí bảo hiểm trên doanh thu phí bảo hiểm gốc là 32%, năm 2017 là hơn 36%. Mức giữ lại hàng là 2% phí bảo hiểm thực thu). Tuy nhiên, hoạt năm tăng lên, chủ yếu là do năng lực tài chính của các DNBH những năm gần đây tăng lên, nhất là sau khi một số DNBH có các đối tác nước ngoài bỏ vốn mua thêm cổ phần. Bảng 3: Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm động này chưa được khai thác triệt để, thời gian Các DNBH ở Việt Nam đã rất chú trọng đến công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Hàng năm tài sản và thiệt hại tại các DNBH ở Việt Nam từ 2013-2017 các DNBH đều chi tối đa tỷ lệ đề phòng, hạn chế tổn thất (theo quy định hiện nay của Bộ Tài chính là Đơn vị: tỷ VND thực hiện còn kéo dài do sự chờ đợi duyệt chi 2% phí bảo hiểm thực thu). Tuy nhiên, hoạt động này chưa được khai thác triệt để, thời gian thực hiện còn kéo dài do sự chờ đợi duyệt chi còn nhiều vướng mắc, thủ tục còn phiền toái,… Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 còn nhiều vướng mắc, thủ tục còn phiền toái,… Các DNBH luôn xác định hoạt động giám định, giải quyết bồi thường cho khách hàng không Doanhchỉthu bảo hiểm gốc 5.335 5.775 6.196 6.057 5.984 là một mắt xích trong quy trình nghiệp vụ bảo hiểm mà còn là biện pháp tốt nhất để nâng cao uy tín và Các DNBH luôn xác định hoạt động giám năng lực kinh doanh của DNBH trên thị trường bảo hiểm. Chính vì vậy, các DNBH vừa tập trung Bồicủng thường bảo hiểm gốc 1.285 1.903 2.893 1.371 1.608 cố và phát triển năng lực giám định của mình, đồng thời mở rộng hợp tác với các đối tác có năng lực và định, giải quyết bồi thường cho khách hàng Tỷ lệ bồi uy tín giám định trên thị trường trong nước và quốc tế. Tất cả các vụ khiếu nại của khách hàng sau khi thường BH gốc 24% 33% 47% 23% 27% không chỉ là một mắt xích trong quy trình nhận được thông báo tổn thất, cán bộ giám định sẽ đến ngay hiện trường vụ việc để tiến hành giám nhanh chóng, kết quả xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất chính xác. Phí định giữ lại 1.756 2.024 1.996 2.128 2.172 Bồi thường thuộc giữ lại 442 651 613 550 529 nghiệp vụ bảo hiểm mà còn là biện pháp tốt Việc giải quyết bồi thường của các DNBH phần lớn đều được sự hài lòng của khách hàng. vụ tổn thất thuộc trách nhiệm của DNBH đều được giải quyết một cách nhanh chóng, ổn thoả.Tỷ Các Các số lệ bồi thường giữ lại 25% 32% 31% 26% 24% nhất để nâng cao uy tín và năng lực kinh doanh liệu dưới đây sẽ phản ánh tình hình bồi thường thực tế nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các DNBH ở Việt Nam trong thời gian qua. Nguồn: Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm - Bộ Tài chính của DNBH trên thị trường bảo hiểm. Bảng 3: Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm Việc giải tài sản và thiệtquyết bồiDNBH hại tại các thườngở Việtcủa Nam các DNBH từ 2013-2017 - Công tác marketing, tuyên truyền, quảng phần lớn đều được sự hài lòng của khách Đơnhàng. vị: tỷ VND cáo cho sản phẩm bảo hiểm tài sản và thiệt hại Các Chỉ vụ tiêu tổn thất thuộc 2013 trách 2014 nhiệm 2015 của 2016DNBH 2017 chưa được thực sự sâu và rộng. đềuthuđược Doanh giải bảo hiểm gốc quyết5.335 một5.775 cách 6.196nhanh 6.057chóng,5.984 ổn thoả. Các số liệu dưới đây sẽ phản ánh tình hình Bồi thường bảo hiểm gốc 1.285 1.903 2.893 1.371 1.608 - Một số đơn vị địa phương chưa tăng cường Tỷ lệ bồi thường BH gốc bồi thường thực tế 24% 33% nghiệp 47% vụ bảo 23% hiểm tài 27% sản công tác đề phòng, hạn chế tổn thất. Phí giữ lại 1.756 2.024 1.996 và thiệt hại tại các DNBH ở Việt Nam trong thời 2.128 2.172 - Chất lượng giám định, bồi thường tại một số Bồi thường thuộc giữ lại 442 651 613 550 529 gian qua. đơn vị thành viên chưa thực sự tốt: Các DNBH Tỷ lệ bồi thường giữ lại 25% 32% 31% 26% 24% Năm 2015 chi bồi thường bảo hiểm gốc của tuy có số đơn vị thành viên phủ kín địa bàn cả Nguồn: Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm - Bộ Tài chính nghiệp vụ là cao nhất, số tiền bồi thường lên tới nước, song chất lượng và quy mô cán bộ tại mỗi 2.893 tỷ VND. Đến năm 2016, chi bồi thường đơn vị lại không đồng đều, việc thực hiện các bảo hiểm gốc giảm 53% so với năm 2015 chỉ quy định về phân cấp, quy trình giám định, bồi 32 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Soá 07 (192) - 2019 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP thường của các đơn vị nhìn chung chưa thực sự - Làm tốt công tác tái bảo hiểm đi vào nề nếp, vẫn có vi phạm. + Tăng cường quan hệ với các doanh nghiệp 3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm môi giới tái bảo hiểm: Đối với nghiệp vụ bảo tài sản và thiệt hại tại các DNBH ở Việt Nam hiểm tài sản và thiệt hại, do các DNBH chưa “Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm có nhiều cán bộ thực sự giỏi về lĩnh vực kỹ Việt Nam giai đoạn từ 2011-2020” theo Quyết thuật, xây dựng hoặc các ngành kinh doanh nên định số 193/QĐ-TTg đã đề ra chỉ tiêu: Phấn đấu DNBH cần tăng cường thiết lập mối quan hệ với tổng doanh thu ngành bảo hiểm đến năm 2020 hệ thống môi giới để bổ sung năng lực và nâng đạt 3% - 4% GDP. Trong thời gian tới, thị trường cao nghiệp vụ cho cán bộ của mình. bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam được dự báo + Hợp tác, nâng cao chất lượng dịch vụ tái là tăng trưởng ổn định, tuy nhiên tốc độ tăng bảo hiểm: DNBH cần tăng cường quan hệ hợp trưởng chậm lại. Để đẩy mạnh hoạt động bảo tác với các tổ chức bảo hiểm - tái bảo hiểm nước hiểm tài sản và thiệt hại, các DNBH ở Việt Nam ngoài, để thu xếp các chương trình tái bảo hiểm cần thực hiện đồng bộ các giải pháp. có hiệu quả, học hỏi kinh nghiệm và tranh thủ - Đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm sự ủng hộ của họ, đảm bảo tài chính và nâng cao + Làm tốt công tác khách hàng: Đối với hiệu quả nghiệp vụ. khách hàng là cá nhân, tổ chức hay doanh + Xác định mức giữ lại hợp lý: Hiện nay, các nghiệp trong nước, cần tiếp cận với khách hàng DNBH xác định mức giữ lại của loại hình bảo hiện tại và khách hàng tiềm năng để khách hàng hiểm tài sản và thiệt hại, nhất là bảo hiểm xây nhận được sự tư vấn về lợi ích, tầm quan trọng lắp tuân thủ theo Bảng thang giữ lại do Công của bảo hiểm tài sản và thiệt hại. Đối với những ty tái bảo hiểm Đức Munrich Re đưa ra. Bảng khách hàng lâu năm, trung thành cần có sự thang giữ lại này lại được đưa ra trên cơ sở số quan tâm, tri ân tới khách hàng. Đối với khách liệu thống kê các rủi ro xảy ra đối với các hạng hàng là các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, mục công trình xây lắp trên thế giới nhiều năm cán bộ khai thác của DNBH cần chủ động tiếp nay. Tuy nhiên, trong hoạt động xây dựng, rủi cận ngay từ khi các dự án còn trong giai đoạn ro ở Việt Nam có những đặc thù riêng, nếu áp nghiên cứu khả thi để giới thiệu dịch vụ và chào dụng một thang giữ lại chung như vậy sẽ không bán bảo hiểm. chính xác. Sự khác nhau về giới hạn địa lý làm + Hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ cho cường độ và tính chất rủi ro rất khác nhau. bảo hiểm: Các sản phẩm bảo hiểm là một dịch Để xác định được mức giữ lại hợp lý, DNBH vụ tài chính vô hình, vì vậy cần phải tăng cường cần quan tâm tới nhiều yếu tố: Xác suất tổn chất lượng dịch vụ để tăng tính hữu hình cho thất trong một thời kỳ của từng vùng nhất định; sản phẩm. Chất lượng dịch vụ bảo hiểm được khả năng tài chính của DNBH; lãi từ nghiệp vụ biểu hiện thông qua chất lượng phục vụ khách bảo hiểm tài sản và thiệt hại trong một số năm hàng trước, trong và sau thời hạn bảo hiểm, sự trước,... chính xác nhanh chóng trong khâu giám định - - Tăng cường công tác đề phòng hạn chế bồi thường,… tổn thất + Phát triển kênh môi giới và bancassurance: Kiểm soát tổn thất là một khâu không chỉ Các DNBH cần cung cấp các phương tiện tốt có ý nghĩa đối với người được bảo hiểm mà cả nhất và chính sách chi trả hoa hồng phù hợp đối người bảo hiểm, do làm giảm số tiền bồi thường với các nhà môi giới và các ngân hàng trong cho các DNBH. Chính vì vậy, các DNBH nên quá trình hoạt động; tạo mối quan hệ gắn bó với thực hiện các biện pháp sau: doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các ngân + Trước khi cấp đơn bảo hiểm cho khách hàng, hướng đến việc tìm kiếm và đáp ứng các hàng, DNBH phải cử cán bộ xuống kiểm tra, đề nhu cầu khách hàng. xuất biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 33
  4. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019 + Phối hợp với các cơ quan có chức năng đòi người tham gia bảo hiểm bằng những chi trong địa bàn xây dựng các hệ thống đảm bảo an phí mà DNBH đã bỏ ra trong quá trình điều tra toàn, hệ thống phòng cháy chữa cháy,... và chấm dứt hợp đồng, nếu quá nghiêm trọng có + DNBH cần bổ sung những điều khoản cụ thể đưa ra truy tố trước pháp luật. thể hơn về việc thực hiện các biện pháp đề phòng - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hạn chế tổn thất của người được bảo hiểm nhằm Trình độ chuyên môn của cán bộ là yếu tố nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đối với sự quan trọng nhất, quyết định hiệu quả của tất cả an toàn của đối tượng bảo hiểm. các khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ. + Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, các Trên thực tế, số cán bộ triển khai nghiệp vụ bảo cán bộ quản lý rủi ro phải thường xuyên xuống hiểm tài sản và thiệt hại tại DNBH được đào tạo địa bàn để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các chính quy về nghiệp vụ bảo hiểm là rất ít, chưa biện pháp an toàn của người được bảo hiểm. đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ này. Vì vậy, - Nâng cao chất lượng công tác giám định vấn đề đặt ra cho DNBH là phải đào tạo, tuyển dụng mới cán bộ thực sự có trình độ, thông thạo Để nâng cao chất lượng công tác giám định, về nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và thiệt hại. các DNBH cần thực hiện một số biện pháp như: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có Trong điều kiện hiện nay, với mối quan hệ liên quan để có thể giám định chặt chẽ và toàn mật thiết với các công ty bảo hiểm như Murich diện; trong thời gian hiệu lực bảo hiểm, nhất là Re, AIG,... cũng như sự quan tâm của Bộ Tài đối với những thời điểm quan trọng, DNBH cần chính đối với những chương trình đào tạo tại thường xuyên giám sát để xem xét NĐBH có vi Việt Nam là điều kiện để nâng cao kiến thức cho phạm các quy tắc, quy định; trong những trường cán bộ làm nghiệp vụ, các DNBH có thể tiến hợp tổn thất xảy ra quá lớn, việc xác định nguyên hành theo hướng sau: nhân nằm ngoài khả năng của cán bộ giám định, + Thực hiện tổ chức các khóa học hoặc gửi DNBH nên thuê giám định độc lập. Chính vì đào tạo và đào tạo lại các cán bộ làm nghiệp vụ vậy, DNBH cần tạo dựng mối quan hệ tốt với bảo hiểm tài sản và thiệt hại do DNBH tài trợ các tổ chức giám định chuyên nghiệp trong và hoặc do các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm ngoài nước để đảm bảo việc giám định tổn thất nước ngoài tổ chức tại Việt Nam, các lớp do được diễn ra nhanh chóng và chính xác; giám Bộ Tài chính giới thiệu nhằm nâng cao trình độ định viên cần phải tuân thủ các bước thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm cũng như bổ sung kiến thức của quy trình giám định do DNBH ban hành. về các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật. - Hoàn thiện công tác bồi thường + Thực hiện công tác tuyển dụng, tổ chức + Hạn chế tồn đọng hồ sơ bồi thường: Đảm tuyển dụng khắt khe, cần chọn đúng người đáp bảo công tác giám định nhanh chóng, chính xác ứng được yêu cầu của công việc. Việc này sẽ có và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho bộ phận giải quyết tác dụng làm giảm chi phí đào tạo bồi dưỡng bồi thường; hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng bước thêm sau này cho cán bộ. trong quá trình thu thập hồ sơ, lập danh mục các + Song song với việc đào tạo cán bộ, các tài liệu cần có trong bộ hồ sơ bồi thường và thu DNBH cần có những chương trình tập huấn thập chứng từ có liên quan tới tai nạn, để giải riêng cho đội ngũ đại lý, đội ngũ giám định viên quyết bồi thường nhanh chóng. về bảo hiểm tài sản và thiệt hại. Đây là đội ngũ + Nhận biết và xử lý kịp thời các trường hợp trợ thủ đắc lực, đóng vai trò quan trọng trong trục lợi bảo hiểm: Khi có sự nghi ngờ gian lận khâu khai thác và khâu giám định. bảo hiểm trong đơn khiếu nại của khách hàng, DNBH phải tiến hành điều tra khẩn trương và Tài liệu tham khảo: giữ bí mật. Nếu phát hiện có trục lợi phải có Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn. ngay các biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm Số liệu Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2013-2017 (Bộ Tài chính). minh như: Ngừng việc chi trả bồi thường, truy 34 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
nguon tai.lieu . vn