Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tự thuộc khu vực nh à nước và các cơ hội tăng cường công tác quản lý nh à nước đối với các công trình cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên phương thức BOT không phải là một phương pháp chữa bách bệnh cho một chính phủ. Các dự án BOT là vô cùng phức tạp cả về phương diện pháp lý và tài chính. Các dự án này cần phải có thời gian để phát triển và đàm phán. Các dự án này cần có sự tham gia và hỗ trợ của nư ớc chủ nhà, cần một môi trường pháp lý và kinh tế phù hợp, sự ổn định về chính trị, đồng tiền có thể chuyển đổi tự do cũng như các yếu tố khác phù hợp với đầu tư nước ngoài nói chung. Một thách thức chủ yếu đối với các nước đang phát triển là việc xác định các nhân tố làm cho các dự án của khu vực tư nhân có thể tài trợ đư ợc. Bởi vì phương thức đầu tư BOT đòi hỏi phải có hình thức tài trợ dự án cơ sở hạ tầng do khu vực tư nhân đảm nhận nên thường có một khái niệm sai lạc chung là b ản chất “công” của dự án loại này h ầu như b ị bỏ qua và chính phủ nước chủ nhà thường giả định rằng họ có sự tham gia tối thiểu vào các dự án BOT. Tại Việt Nam, h ình thức đầu tư này đã được Chính phủ quan tâm và rất khuyến khích phát triển thông qua một loạt các ưu đ ãi và đảm bảo đầu tư cụ thể: + Các ưu đ ãi về thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 10% lợi nhuận thu - được và được thực hiện suốt thời gian thực hiện dự án . Ngoài ra, doanh nghiệp BOT đựoc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 n ăm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Trường hợp 20
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có l•i. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đuợc áp dụng thuế suất 5% lợi - nhuận chuyển ra nước ngo ài. Doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ được miễn thuế nhập khẩu để thực - h iẹn dự án BOT, BTO, BT đối với: Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định ( kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình). Phương tiện vận tải chuyên dùng n ằm trong dây truyền công nghệ để tạo tài sản cố định và để đưa rư ớc công nhân. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm thiết bị, phương tiện vận chuyển. Nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư nh ập khẩu để thực hiện dự án BOT,BTO,BT kể cả để phục vụ sản xuất, vận hành công trình. Các đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ, bí quyết - k ỹ thuật, quy trình công ngh ệ, dịch vụ kỹ thuật để thực hiện dự án được miễn các loại thuế có liên quan đ ến chuyển giao công nghệ. + Biện pháp bảo đảm đầu tư - Việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp BOT đư ợc thực hiện như quy đ ịnh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cho doanh nghiệp BOT được chuyển đổi - tiền Việt Nam thu được do thực hiện dự án BOT,BTO,BT và dự án khác ra tiền 21
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nước ngoài để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, trả nợ vốn và l•i các khoản vay, chuyển lợi nhuận và vốn ra nước ngo ài. Trong qúa trình thực hiện dự án , doanh nghiệp BOT được cầm cố, thế - chấp các tài sản sau đây: Thiết bị, nh à xưởng, công trình kiến trúc và bất động sản được mua sắm, xây dựng bằng vốn đầu tư của mình. Các tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp BOT Giá trị quyền sử dụng đất Các quyền tài sản của doanh nghiệp. Chính phủ Việt Nam bảo đảm cho doanh nghiệp BOT được sử dụng đất - đ ai, đường giao thông và các công trình phụ trợ công cộng khác để thực hiện dự án BOT,BTO,BT. Doanh nghiệp BOT đ ược miễn tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự - án . Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc - đ ền bù, giải phóng mặt bằng, hoàn thành thủ tục giao đất cho doanh nghiệp BOT. Chi phí đ ền bù, giải phóng mặt bằng do nhầ đầu tư nước ngo ài trả và được tính vào tổng vốn đầu tư . Phương thức thực hiện dự án BOT,BTO,BT. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tư ớng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án đầu tư theo hợp đồng BOT,BTO,BT. 22
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên cơ sở danh mục được duyệt, hoặc dự án ngo ài danh mục được Thủ - tướng Chính phủ chấp thuận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập báo cáo n ghiên cứu khả thi. Đối với dự án ngo ài danh mục được duyệt, nh à đầu tư nước n goài lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Việc chọn nhà đầu tư nước ngoài ký h ợp đồng BOT,BTO,BT được thực - h iện theo h ình thức đấu thầu. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì đàm phán, ký kết hợp đồng - BOT,BTO,BT với nhà đầu tư nước ngo ài đã được chọn. Dự thảo hợp đồng BOT,BTO,BT sau khi được các bên ký tắt sẽ nộp cho - Bộ kế hoạch và đầu tư cùng các tài liệu khác có liên quan đến việc xin cấp giấy phép đầu tư . Bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức thẩm định trình Thủ tư ớng Chính phủ xem xét quyết định. Sau khi đư ợc Thủ tướng Chính phủ ph ê duyệt, hợp đồng BOT,BTO,BT - sẽ được ký kết chính thức. Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư gồm có: - . Đơn xin đầu tư . . Hợp đồng BOT,BTO,BT đ ã đ ược ký tắt . Hợp đồng liên doanh ( n ếu xin lập doanh nghiệp BOT liên doanh) . Điều lệ doanh nghiệp BOT . Báo cáo nghiên cứu khả thi . Văn b ản xác nhận tư cách pháp lý và tình hình tài chính của nh à đ ầu tư Bộ kế hoạch và đ ầu tư cấp giấy phép đầu tư cho dự án BOT,BTO,BT - trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tư ớng Chính phủ phê duyệt dự án . 23
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài những nội dung cơ b ản theo quy định, giấy phép đầu tư sẽ ghi th êm một số nội dun g sau đây: Yêu cầu về thiết kế kỹ thuật, tình trạng và điều kiện bảo đảm vận hành bình thường của công trình khi được b àn giao cho nhà nước Việt Nam. Quyền và điều kiện kinh doanh công trình đối với dự án BOT,BTO, việc kinh doanh các dự án khác do thực hiện dự án BT Các nguyên tắc xác định giá trị tài sản khi chuyển giao Các cam kết của Chính phủ và các cơ quan nhà nư ớc có liên quan. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài . 1.2. 1 .2.1. Tổng quan về thẩm định dự án . Th ẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đ ầu tư .Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đ ầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình th ẩm định là cơ sở để các cơ quan có th ẩm quyền của nh à nước ra quyết định đầu tư và cho phép đ ầu tư . Th ẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư . Nhà nước với chức năng công quyền của m ình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư . Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư h ay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nh à nước cần biết xem dự 24
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, n ếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này gọi là thẩm định dự án . Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nh ìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn th ảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, th ậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đ ảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Th ẩm định dự án nhằm các mục đích sau đây: Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý đ ược biểu hiện một cách tổng - h ợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách th ức tính toán của dự án. Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên - h ai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-x• hội của dự án. Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong - th ẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án ). 25
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ba mục đích trên đồng thời cũng là nh ững yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tu ỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án. Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết đ ịnh đầu tư Các đ ịnh chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển…) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn. Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước thẩm định dự án khả thi để ra quyết đ ịnh cho phép đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư . Th ẩm định dự án có ý ngh ĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án lớn tốt khỏi bị bác bỏ, n găn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đ ầu tư. Cụ thể: Th ẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất. Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước đánh giá đư ợc tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng, lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Giúp cho việc xác định được những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các m ặt có hại. Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án đ ầu tư. Giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đ ầu tư . 1 .2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài : 26
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .2.2.1. Thẩm định tài chính dự án : Th ẩm định tài chính dự án nhằm mục đích: Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện - có hiệu quả các dự án đầu tư. Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ - h ạch toán kinh tế của đ ơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và ph ải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt được nhờ thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đánh giá đư ợc hiệu quả về mặt tài chính đ ể quyết định có n ên đ ầu tư hay không. Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét dự án đầu tư trực tiếp n ước ngo ài có lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không. Hiện tại hóa các giá trị theo thời gian: Phân tích đánh giá tài chính của dự án có liên quan mật thiết với một vấn đ ề là hiện tại hóa các giá trị theo thời gian, vì vậy trước khi nói tới các tiêu chuẩn đánh giá dự án, chúng ta hãy xem xét vấn đề này. Một trong các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư là các lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau. Nhưng giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau không như nhau, vì vậy cần đến một phương pháp quy đổi các giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để xem xét và đánh giá. Điều đó chẳng những cho phép xem xét đánh giá dự án m à tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. Kỹ thuật chuyển đổi giá trị tiền tệ tại các thời điểm khác nhau về thời điểm hiện tại gọi là hiện tại hoá. 27
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về nguyên tắc có thể quy đổi giá trị tiền tệ tại một thời điểm về bất kỳ một th ời điểm nào. Phương pháp quy đổi như sau: Giá trị tương lai (Vt) của một lượng tiền hiện tại (V0) được xác định như sau: Vt = V0 (1+r)t (1) Giá trị hiện tại (V0) của một lượng tiền tương lai (Vt) được xác định theo công thức sau: cho dự án trong một đơn vị thời gian.Nếu tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại dự án th ì có th ể xác định giá trị hiện tại của một d•y các giá trị tương lai theo công thức: Trong đó: n, m - là thứ tự thời gian tính từ thời điểm hiện tại hóa (0), nghĩa là: n = 1,2, 3 .....; m = -1, -2, -3..... Trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu thay đổi theo thời gian thì công thức thứ (3) có dạng sau: (5) và công thức (4) có dạng sau: (6) Trong đó: rt- là tỷ lệ chiết khấu của năm t. Đối với đầu tư trong khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu áp dụng để xác đ ịnh giá trị hiện tại có thể lấy bằng lãi suất bình quân của các nguồn vốn sử dụng cho dự án. Đối với đầu tư công cộng, tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh được khả năng sinh lợi của các nguồn vốn công. Cần chú ý rằng, tỷ lệ chiết khấu áp dụng trong phân tích tài chính không th ể áp dụng trong phân tích kinh tế. Tỷ lệ chiết khấu 28
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dùng trong phân tích kinh tế dự án cần phản ánh lợi ích kinh tế mà n ền kinh tế phải từ bỏ (do phải đình hoãn ho ặc giảm đầu tư và tiêu dùng) để đưa các nguồn lực vào đầu tư cho d ự án. Các ch ỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu tư: Cho đến nay người ta đã đưa ra khá nhiều các tiêu chu ẩn đánh giá đầu tư, song có 4 tiêu chu ẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là: - Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV) - Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C) - Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR) - Th ời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth) Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác như : Mức độ đảm bảo trả nợ; điểm hoà vốn và các ch ỉ số tài chính khác. Dưới đây sẽ trình bày phương pháp tính toán và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu. + Giá trị hiện tại ròng (NPV). Thu nhập còn lại sau khi đ ã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng (thuần). Giá trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là (NPV). Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là đ ể xác đ ịnh xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại lợi ích lớn h ơn các nguồn lực đ ã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV được xác định theo công thức sau: (7) Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t 29
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ct - Chi phí của dự án năm t n - Thời đoạn phân tích dự án r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án Đánh giá dự án theo tiêu chu ẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn: - Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận đ ược cần chọn những dự án cho tổng NPV max. Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân sách (cho một dự án) phương án đư ợc chọn sẽ là phương án có NPV max. - Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực hiện các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max. + Tỷ số lợi ích - chi phí (R) Tỷ số lợi ích - chi phí được tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn. Tỷ số R được tính theo công thức sau: (8) Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm t; các ký hiệu khác như trên. Chỉ tiêu này thường sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R lớn nhất sẽ được chọn. Tuy nhiên, sử dụng tiêu chu ẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu như các dự án có quy mô khác nhau. 30
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tỷ lệ nội hoàn (IRR) Tỷ lệ nội ho àn (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ n ày giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau: (9) Trong đó : Các ký hiệu như các công thức trên; IRR được coi như ẩn số phải tìm.IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đ ã hoàn vốn. Sử dụng tiêu chuẩn IRR có ưu điểm là có được tính toán chỉ dựa vào các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phi cơ hội của vốn (tỷ lệ chiết khấu) . Tuy nhiên, tiêu chuẩn này có một số nhược điểm sau: a) Không xác đ ịnh đựơc 1 tỷ lệ nội hoàn trong trường hợp biến dạng của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) ho ặc từ (+) sang (-) vì có rất nhiều lời giải khi tính toán IRR. b) Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi các dự án là những giải pháp thay thế nhưng có những điều kiện khác nhau: . Đối với dự án thay thế nhau nhưng có quy mô khác nhau: . Đối với dự án thay thế lẫn nhau nh ưng thời gian tồn tại khác nhau. . Các dự án thay thế lẫn nhau nhưng đầu tư vào thời điểm khác nhau. Tính toán xác định IRR theo công thức (9) tương đối phức tạp trong điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định IRR theo phương pháp gần đúng sau: + Thời gian hoàn vốn - Tth: 31
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh. Th ời gian hoàn vốn ( Tth ) được xác định từ biểu thức sau: Th ời gian thu hồi vốn Tth là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu tư đ ến năm T thỏa m ãn biểu thức trên. Nhược điểm cơ b ản của chỉ tiêu này là trong một số trường hợp nó loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn nh ư là các d ự án đầu tư công cộng (cầu, đường,....). Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án Trên th ực tế việc lập và đánh giá dự án th ường tính theo mặt bằng giá cả của một năm n ào đó. Thực ra giả thiết n ày đã làm sai lệch một cách đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít trường hợp dẫn tới những sai lầm khi xem xét, đ ánh giá dự án. Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát như một yếu tố khách quan, b ản thân các dự án không thể khắc phục được. Vấn đề đặt ra là phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố này như thế nào khi phân tích, đánh giá dự án. Tác động của lạm phát đến dự án: a) Tác động trực tiếp: + Đối với chi phí đầu tư: Đối với các dự án thực hiện đầu tư trong một th ời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tương lai cần cho việc thực h iện dự án. Lượng tiền n ày tùy thuộc vào m ức độ lạm phát, nếu mức lạm phát 32
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com càng cao thì nhu cầu tiền đ ể thực hiện công việc trong tương lai càng cao so với lượng tính theo giá hiện thời. Việc tăng lượng tiền do lạm phát khác với việc ước tính chi phí quá cao, nó là hiện tượng bình thư ờng, nhưng ph ải được tính tới khi xác định chi phí đầu tư và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho dự án. + ảnh hưởng đến cân đối tiền mặt Khi có lạm phát phải tính lượng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài chính, lượng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm phát càng giữ tiền càng b ất lợi. b) Tác động gián tiếp: + Tác động của lạm phát đến tiền lãi. ảnh hưởng của lạm phát đến tiền lãi trước hết là làm thay đổi lãi suất danh n ghĩa. Tổng quát lãi su ất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với mức g% có th ể xác định như sau: i = r + R + (1+r+R) g Trong đó: r - lãi suất thực R- tỷ lệ rủi ro + Tác động đến thuế: Thuế đư ợc tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đ ã trừ đ i tiền lãi vay . Nhưng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát h àng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền của dự án. 33
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ là sự chuyển giao từ nh à đ ầu tư sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét trên quan điểm chủ đ ầu tư th ì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát làm thay đổi dòng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi. ảnh hưởng của lạm phát đến thuế ngoài cách th ức thông qua các khoản thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách thức tương tự. Khấu hao được h ạch toán trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế được xác định trên thu nh ập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị tính thuế và sau đó tăng thuế như đ ã nói ở trên. + ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất. Trong điều kiện lạm phát cùng một lượng hàng hóa nhưng th ời điểm nhập và xu ất khác nhau được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các ch ỉ tiêu tài chính khác. Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án. Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hướng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai bước tổng quát sau: a) ước tính các yếu tố tài chính như: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó. 34
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ) Điều chỉnh loại trừ ảnh hưởng lạm phát để đưa các giá trị thực của các yếu tố n ày vào báo cáo tài chính. Bước điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh hưởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so với giá của n ăm cơ sở. Phân tích rủi ro Một dự án thư ờng tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định (rủi ro). Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các yếu tố xác định trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều n ày khó có thể đạt được (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất tốn kém cho công tác dự báo, dự đo án ho ặc tìm kiếm. Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. - Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án không th ể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...). - Rủi ro không h ệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đ ầu ra....). Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng thời không lo ại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro người ta xác định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao. Phân tích rủi ro còn làm cơ sở 35
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án. Các phương pháp phân tích rủi ro. a) Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự án đối với sự biến động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy nhằm xác định kết quả của dự án (các chỉ tiêu đặc trưng) trong điều kiện biến động của các yếu tố xác định kết quả đó. Phân tích độ nhạy cho phép xác định mức độ quan trọng của các yếu tố (nguồn rủi ro) và chiều hướng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự án. Phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR...) theo biến thiên của yếu tố ảnh hưởng. Phân tích độ nhạy theo phương pháp này cho biết độ dung sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ nhạy cảm của dự án với yếu tố xem xét. Phân tích độ nhạy có những hạn chế: - Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố - Các trị số trong dãy biến thiên của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó (không ph ải là khả năng xảy ra cao nhất ). Với những nhược điểm trên phân tích độ nhạy không cho phép đánh giá đ ầy đủ mức độ rủi ro của dự án. b ) Phân tích trường hợp: Phân tích trường hợp là đánh giá kết quả dự án trong một số trư ờng hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án. Thư ờng người ta 36
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phân tích cho 2 trường hợp có tính chất cực đoan: bất lợi nhất và có lợi nhất có th ể xảy ra (thí dụ, đối với giá sản phẩm là giá thấp nhất/cao nhất, đối với chi phí đ ầu tư là m ức cao nhất/thấp nhất có thể xảy ra đối với dự án). Phân tích trường hợp xuất phát từ quan điểm cho rằng các biến số có tác động qua lại lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể đồng thời b iến động theo một h ướng bất lợi hoặc có lợi cho dự án. Phân tích trường hợp có nhược điểm: - Không thể xác định đự ơc tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố. - Không xác định đựơc tất cả các trường hợp tính toán (bất lợi nhất hoặc thuận lợi nhất). c) Phương pháp phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo Khắc phục nhược điểm của các ph ương pháp phân tích rủi ro nói trên, n gười ta áp dụng phương pháp phân tích Monte Carlo. Phân tích rủi ro theo phương pháp phân tích kết quả của dự án d ưới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau các giá trị có thể của các b iến số nhân tố đó. Khác với phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro Monte Carlo xem xét đồng th ời sự kết hợp của các yếu tố. Khác với phân tích trường hợp, trong phân tích rủi ro Monte Carlo tính tới mối quan hệ của các yếu tố. Chính vì những khả năng nói trên làm cho phương pháp này có ph ạm vi ứng dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên, đ ây là phương pháp khá phức tạp đòi hỏi người phân tích phải có kinh nghiệm, k ỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của tính toán hiện đại. 37
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án : Cần thẩm tra tất cả các chỉ tiêu tính toán, phương pháp tính toán trong d ự án n ghiên cứu khả thi, kiểm tra tổng số vốn và số vốn góp của các bên, kiểm tra về cơ cấu vốn. Trong các dự án FDI, theo quy định, bên nước ngoài góp vốn pháp đ ịnh ít nhất là 30%, trừ trường hợp cơ quan cấp giấy phép cho phép thấp hơn nhưng vẫn phải ít nhất là 20%. + Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: Vốn đầu tư xây lắp: nội dung thẩm tra tập trung vào việc xác định nhu - cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp được áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự. Vốn đầu tư thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi - phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công n ghệ. Chi phí khác: các kho ản mục chi phí n ày cần được tính toán kiểm tra theo - quy đ ịnh hiện hành của nh à nước. Đó là các khoản chi phí được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây d ựng. Các khoản chi phí này đư ợc xác định theo định mức. Ngoài các yếu tố về vốn đầu tư trên, cần thẩm tra một số nội dung chi phí - đ ầu tư sau: 38
nguon tai.lieu . vn