Xem mẫu
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bài viết độc giả gửi – Tác giả xin được ẩn danh
ThoLaw xin chân thành cảm ơn sự đóng góp, chia sẻ của các bạn. Mọi bài viết các
bạn có thể tiếp tục chia sẻ quan hòm thư ductholaw@gmail.com
Các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình vận động của các sự vật luôn là một lực lượng
không thể kiểm soát được và dường như đã trở thành một sức mạnh đe doạ tới sức
khoẻ, tính mạng con người, của cải vật chất trên phạm vi toàn xã hội. Khi các rủi
ro xảy ra thường kéo theo những tổn thất không lường và để lại hậu quả lâu dài,
ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của con người, đến một cộng đồng dân cư, thậm
chí đến cả một xã hội. Các rủi ro có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhưng bất luận là nguyên nhân nào đều gây ra một hậu quả là làm cho người gặp
rủi ro lâm vào tình trạng khó khăn trong đời sống, trong một số trường hợp tự họ
không thể khắc phục được. Trong các trường hợp này, nếu người gặp rủi ro đã
tham gia bảo hiểm và rủi ro mà họ gặp đã được bảo hiểm, thì bằng nguồn vốn của
mình, công ty bảo hiểm thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm một cách kịp thời. Từ
đó người gặp rủi ro trong trường hợp này sẽ dễ dàng vượt qua được khó khăn do
rủi ro đã mang đến.
I. Khái quát chung về hợp đồng bảo nhiêu phụ thuộc vào hợp đồng bảo hiểm mà
hiểm. các bên thoả thuận.
Để khắc phục một phần thiệt hại do những Theo quy định tại Điều 567 BLDS, hợp
rủi ro xảy ra đối với tính mạng, tài sản, đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các
trách nhiệm dân sự, Nhà nước khuyến khích bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng
cá nhân và các tổ chức tham gia bảo hiểm. phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả
Bảo hiểm là một hình thức khắc phục thiệt một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo
hại cho cá nhân, tổ chức khi gặp những sự hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Như
kiện rủi ro gây thiệt hại đến tính mạng, sức vậy có thể hiểu hợp đồng bảo hiểm là việc
khoẻ, tài sản của mình. Khi có rủi ro xảy ra, tổ chức bảo hiểm cam kết bảo đảm bồi
người tham gia bảo hiểm được tổ chức bảo thường một số tiền nhất định cho cá nhân,
hiểm bồi thường thiệt hại nhằm khắc phục tổ chức khi sự kiện bảo hiểm xảy ra và có
hậu quả xảy ra. Mức độ bồi thường bao gây thiệt hại cho đối tượng được bảo hiểm
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 1
- trong một thời gian nhất định, còn bên mua là đối tượng bảo hiểm được hiểu là tính
bảo hiểm phải đóng một khoản tiền nhất mạng, sức khoẻ của cá nhân bị tổn thất do
định gọi là phí bảo hiểm. sự kiện rủi ro…Tài sản bảo hiểm là tài sản
của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng có đền bù.
được bên bảo hiểm bồi thường thiệt hại do
Hoạt động bảo hiểm là hành vi kinh doanh
các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Trách nhiệm
của các doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy,
dân sự là đối tượng bảo hiểm được hiểu là
muốn được bảo hiểm về tài sản thì các chủ
bên bảo hiểm phải thực hiện việc bồi
thể phải mua phí bảo hiểm theo thoả thuận
thường thay cho chủ các phương tiện giao
hoặc do pháp luật quy định.
thông vận tải…trong phạm vi số tiền được
bảo hiểm do thoả thuận hoặc do pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ.
quy định khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu
bên mua bảo hiểm phải thông báo tình trạng
Việc tham gia bảo hiểm của các bên phải
của đối tượng bảo hiểm…có nghĩa vụ trả
được thực hiện bằng hợp đồng. Hợp đồng
tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí
Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ kí của bên
bảo hiểm và có quyền yêu cầu bên bảo
mua bảo hiểm là một bộ phận không thể
hiểm trả tiền bảo hiểm theo thoả thuận
tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy
hoặc do pháp luật quy định.
chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm
là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng vì lợi ích
bảo hiểm.
của người thứ ba. Trường hợp bên mua bảo
hiểm có chỉ định người thụ hưởng là người
Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm, hợp đồng
thứ ba, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên
bảo hiểm có thể được phân chia thành các
bảo hiểm chi trả cho người thứ ba được xác
loại sau: Hợp đồng bảo hiểm con người,
định. Hoặc bên mua bảo hiểm không phải
hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng
bảo hiểm cho mình mà bảo hiểm cho người
bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
thứ ba. Ví dụ: cha mẹ mua bảo hiểm tính
mạng, sức khoẻ cho con là học sinh tiểu II. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
học. sự.
Đối tượng bảo hiểm có thể là con người, tài 1. Lý luận chung về hợp đồng bảo hiểm
sản, trách nhiệm dân sự hay các đối tượng trách nhiệm dân sự.
khác theo quy định của pháp luật. Con người
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 2
- 1.1. Khái niệm với một người cụ thể; đối tượng của hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là
nhiệm bồi thường thiệt hại của người tham
hợp đồng về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
gia bảo hiểm đối với bên thứ ba. Đó là thiệt
hay chính là sự thoả thuận bằng văn bản
hại có thể xảy ra trong tương lai, trong
giữa bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo
phạm vi, giới hạn bảo hiểm và thuộc trách
hiểm) với bên tham gia bảo hiểm (tổ chức,
nhiệm bồi thường của bên tham gia bảo
cá nhân), theo đó doanh nghiệp bảo hiểm
hiểm. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cam kết sẽ thực hiện trách nhiệm bồi
mang tính trừu tượng chúng ta không nhìn
thường thiệt hại đối với người thứ ba thay
thấy, không cảm nhận được bằng các giác
cho bên được bảo hiểm nếu sự kiện bảo
quan và thực tế chúng không tồn tại hiện
hiểm xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của
hữu trong không gian tại thời điểm giao kết
hợp đồng, còn bên tham gia bảo hiểm có
hợp đồng. Chỉ khi nào người tham gia bảo
nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm.
hiểm gây thiệt hại cho người khác và phải
bồi thường thì mới xác định được trách
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
nhiệm bồi thường thiệt hại là bao nhiêu.
mang những đặc điểm chung của hợp đồng
Thường đối với các hợp đồng bảo hiểm tài
bảo hiểm, đồng thời có những đặc trưng
sản ta có thể xác định được mức tổn thất tối
riêng.
đa của tài sản khi giao kết hợp đồng, còn
1.2. Đặc trưng của hợp đồng bảo hiểm với các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
trách nhiệm dân sự. sự thì không thể xác định được trách nhiệm
bồi thường thiệt hại tối đa là bao nhiêu.
Đối tượng trong hợp đồng bảo hiểm trách
Mức trách nhiệm bồi thường được xác định
nhiệm dân sự là trách nhiệm về bồi thường
theo thoả thuận của các bên và các quy định
thiệt hại, là loại bảo hiểm không thể xác
của pháp luật, trên cơ sở mức độ lỗi của
định được giá trị đối tượng bảo hiểm tại
người gây thiệt hại và thiệt hại thực tế của
thời điểm giao kết hợp đồng. “ Đối tượng
người thứ ba. Trách nhiệm bồi thường thiệt
của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
hại phát sinh khi có các đi kiện sau: có hành
là trách nhiệm dân sự của người tham gia
vi gây thiệt hại của người tham gia bảo
bảo hiểm đối với bên thứ ba theo quy định
hiểm đối với người thứ ba; có lỗi của
của pháp luật ”. (Điều 52 Luật kinh doanh
người gây thiệt hại; có thiệt hại thực tế đối
bảo hiểm). Khác với hợp đồng bảo hiểm tài
với bên thứ ba; thiệt hại xảy ra là kết quả
sản có đối tượng là tài sản cụ thể, hợp
tất yếu của hành vi gây thiệt hại và ngược
đồng bảo hiểm con người là bảo hiểm đối
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 3
- lại hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây ra ngoài hợp đồng thì người thứ ba có thể là
thiệt hại. bất kì tổ chức hoặc cá nhân nào bị thiệt hại.
Còn bồi thường thiệt hại theo hợp đồng thì
Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
người thứ ba được xác định cụ thể là người
sự lỗi của người tham gia bảo hiểm khi
có một quan hệ hợp đồng đối với người
thực hiện hành vi gây thiệt hại là căn cứ để
tham gia bảo hiểm và bị thiệt hại từ hợp
xác định trách nhiệm bồi thường của người
đồng đó do hành vi của người tham gia bảo
tham gia bảo hiểm, đồng thời cũng là căn cứ
hiểm gây ra. Hợp đồng bảo hiểm chỉ tồn tại
để xác định trách nhiệm của doanh nghiệp
giữa người tham gia bảo hiểm và doanh
bảo hiểm. Trên thực tế lỗi trong trách
nghiệp bảo hiểm, người thứ ba không có
nhiệm dân sự là lỗi suy đoán, nên người gây
quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp trả
thiệt hại bị suy đoán là có lỗi khi thực hiện
tiền bồi thường, trừ trường hợp pháp luật
hành vi gây thiệt hại, trừ trường hợp họ
có quy định khác. Nếu pháp luật không có
chứng minh được thiệt hại xảy ra trong
quy định khác thì người thứ ba chỉ có quyền
trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế
đòi bồi thường đối với người tham gia bảo
cấp thiết, sự kiện bất ngờ hoặc hoàn toàn
hiểm, trên cơ sở đó doanh nghiệp bảo hiểm
do lỗi của bên bị thiệt hại. Căn cứ vào mức
trả tiền bồi thường cho người tham gia bảo
độ lỗi để xác định người gây thiệt hại phải
hiểm và trách nhiệm bồi thường cho người
bồi thường toàn bộ, một phần hoặc liên đới
thứ ba thuộc về người tham gia bảo hiểm,
bồi thường, từ đó doanh nghiệp bảo hiểm
doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia
xác định trách nhiệm bồi thường của mình.
bảo hiểm có thể thoả thuận về việc doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường trực tiếp
Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải thực hiện
cho người thứ ba bị thiệt hại. Trong một số
nghĩa vụ bảo hiểm khi có yêu cầu bồi
trường hợp, để đảm bảo quyền và lợi ích
thường của người thứ ba.
hợp pháp của người bị thiệt hại; khắc phục
Nếu đã phát sinh trách nhiệm bồi thường kịp thời thiệt hại vật chất góp phần bình ổn
thiệt hại nhưng người thứ ba không đòi tài chính đối với người bị thiệt hại, pháp
người tham gia bảo hiểm phải bồi thường, luật quy định người thứ ba có thể trực tiếp
thì doanh nghiệp bảo hiểm cũng không phải khiếu nại đến doanh nghiệp bảo hiểm để
chịu trách nhiệm đối với người tham gia yêu cầu bồi thường.
bảo hiểm. Việc bồi thường thiệt hại có thể
Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
sự có thể giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
cũng có thể là bồi thường thiệt hại theo hợp
hoặc không giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
đồng. Đối với việc bồi thường thiệt hại
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 4
- Để đảm bảo lợi ích kinh doanh của doanh 1.3. Phân loại hợp đồng bảo hiểm trách
nghiệp bảo hiểm, đồng thời nâng cao ý thức nhiệm dân sự.
của người tham gia bảo hiểm, các danh
Căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia
nghiệp bảo hiểm thường đưa ra các giới
hợp đồng bảo hiểm thì bảo hiểm trách
hạn trách nhiệm xác định mức bồi thường
nhiệm dân sự được chia thành hai loại là
tối đa của doanh nghiệp bảo hiểm đối với
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt
những hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
buộc và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
sự cụ thể. Khi gây thiệt hại, mức trách
dân sự tự nguyện.
nhiệm bồi thường của người tham gia bảo
hiểm có thể là rất lớn, song mức trách
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách
nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
nhiệm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia
hiểm chỉ trong phạm vi số tiền bảo hiểm
thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm trách
mà các bên đã thoả thuận. Trong bảo hiểm
nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng và
trách nhiệm dân sự có một số nghiệp vụ
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát
bảo hiểm không xác định số tiền bảo hiểm
sinh ngoài hợp đồng.
mà trách nhiệm dân sự phát sinh bao nhiêu
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường bấy Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm cụ thể, hợp
nhiêu. Trường hợp này số tiền bảo hiểm đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chia
được hiểu là toàn bộ thiệt hại xảy ra. Điều thành các loại là: bảo hiểm trách nhiệm dân
khoản số tiền bảo hiểm được đặt ra nhằm sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách
mục đích giới hạn phạm vi trách nhiệm của nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm trách
doanh nghiệp bảo hiểm, để đảm bảo kinh nhiệm của chủ đóng tàu, bảo hiểm trách
doanh có lãi thì doanh nghiệp bảo hiểm phải nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm
tính toán để giới hạn phạm vi trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không
của mình trong hợp đồng bảo hiểm trách đối với hành khách, bảo hiểm trách nhiệm
nhiệm dân sự cụ thể. Đối với một số công cộng, bảo hiểm trách nhiệm sản
trường hợp ngoại lệ, khi doanh nghiệp bảo phẩm, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
hiểm ký hợp đồng với người tham gia bảo chủ sử dụng lao động đối với người lao
hiểm, trong hợp đồng không xác định số động, bảo hiểm trách nhiệm của chủ nuôi
tiền bảo hiểm cụ thể thì khi rủi ro xảy ra chó, các loại bảo hiểm trách nhiệm khác.
doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ bảo
1.4. Vai trò của bảo hiểm trách nhiệm
hiểm đối với toàn bộ thiệt hại.
dân sự.
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 5
- Rủi ro khách quan luôn tiềm ẩn trong đời đơn giản là người gây ra tai nạn không có
sống xã hội hàng ngày. Thực tế các rủi ro đủ nguồn tài chính tối thiểu để thực hiện
này có thể do rất nhiều nguyên nhân và hậu nghĩa vụ luật định đối với nạn nhân. Trên
quả của nó ngày càng không thể kiểm soát thực tế, không phải trường hợp nào người
được. Ngoài những rủi ro do thiên tai mang không may bị tai nạn cũng được đền bù, bồi
tới còn có những rủi ro do chính hành vi của thường nhanh chóng đúng như theo luật
con người gây ra thiệt hại về vật chất, tinh định, và người gây tai nạn không phải lúc
thần cho người khác. Pháp luật quy định: nào cũng sẵn sàng thực hiện đầy đủ nghĩa
vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp vụ và trách nhiệm tài chính của mình đối
của công dân được nhà nước bảo hộ; bất kì với những thiệt hại của người bị nạn do
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại cho người mình gây ra khi điều kiện tài chính không đủ
khác thì phải có trách nhiệm bồi thường để đáp ứng. Tuy nhiên nếu chủ chiếc xe đó
những thiệt hại mà mình đã gây ra. Cùng với đã tham gia mua bảo hiểm bắt buộc thì mọi
sự phát triển của nền kinh tế, các phương việc sẽ được giải quyết thuận lợi hơn cho
tiện tham gia giao thông ngày càng nhiều cả đôi bên. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thay
trong khi hệ thống đường xá của Việt Nam mặt chủ xe đền bù cho nạn nhân nếu được
không đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn kĩ yêu cầu hoặc trong trường hợp chủ xe đã
thuật, khoa học, cũng như nhu cầu xã hội; ý đền bù cho nạn nhân thì doanh nghiệp bảo
thức chấp hành luật lệ giao thông của người hiểm sẽ trả lại số tiền đã bồi thường cho
dân còn kém. Do vậy không tránh khỏi sự chủ xe, đảm bảo khả năng tài chính của họ.
gia tăng không ngừng các vụ tai nạn giao
Thiệt hại xảy ra có thể là rất lớn, nó vượt
thông, kéo theo các vụ kiện đòi bồi thường
quá khả năng tài chính của người có trách
của nạn nhân hoặc gia đình họ đối với
nhiệm, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ
người gây thiệt hại. Có tai nạn, có kiện đòi
đến đời sống của người có trách nhiệm bồi
bồi thường, rồi xác định được mức bồi
thường và người bị thiệt hại. Bảo hiểm
thường thì vấn đề đặt ra lại là thực tế việc
trách nhiệm dân sự là một cơ chế chắc chắn
bồi thường được tiến hành như thế nào?
để khắc phục điều đó. Nhiều khi người gây
Một vấn đề kéo theo là xã hội còn phải đối
thiệt hại không đủ khả năng tài chính để
mặt với tình trạng bồi thường cho nạn nhân
thực hiện nghĩa vụ bồi thường, nên đối với
trong các vụ tai nạn giao thông. Có rất nhiều
người gây ra thiệt hại bảo hiểm trách
trường hợp nạn nhân không nhận được tiền
nhiệm dân sự là một cơ chế đảm bảo trách
bồi thường từ những người gây ra tai nạn,
nhiệm bồi thường của họ khi họ gây ra
thậm chí trong những trường hợp người gây
thiệt hại cho người khác. Đối với người bị
ra tai nạn được xác định rõ ràng. Lý do rất
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 6
- thiệt hại bảo hiểm trách nhiệm dân sự tạo được phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
cho họ một tâm lý yên tâm khi những thiệt được gọi là doanh nghiệp bảo hiểm.
hại của họ được một doanh nghiệp bảo
Bên tham gia bảo hiểm.
hiểm đứng ra bồi thường thay cho người
tham gia bảo hiểm. Về phía doanh nghiệp
Bên tham gia bảo hiểm là bên đã nộp cho
bảo hiểm họ có quyền thu phí bảo hiểm từ
bên nhận bảo hiểm một khoản tiền là phí
khách hàng song không phải lúc nào họ cũng
bảo hiểm. Khác với bên nhận bảo hiểm,
phải đứng ra bồi thường thay cho khách
bên tham gia bảo hiểm là bất kỳ tổ chức, cá
hàng. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời
nhân nào khi có nhu cầu bảo hiểm về một
đóng vai trò chia sẻ gánh nặng rủi ro về tài
đối tượng bảo hiểm nhất định hoặc trong
chính cho người có hành vi gây thiệt hại;
trường hợp pháp luật buộc phải tham gia
khắc phục kịp thời thiệt hại về vật chất
bảo hiểm về một trách nhiệm dân sự nhất
của bên thứ ba bị thiệt hại; góp phần bình
định. Nếu bên tham gia bảo hiểm là cá nhân
ổn đời sống vật chất của các chủ thể trong
thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Năng
xã hội.
lực hành vi dân sự là khả năng tự có của
chủ thể trong việc thực hiện kiểm soát và
2. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
làm chủ hành vi của mình. Chủ thể tham gia
sự theo quy định của pháp luật.
hợp đồng bảo hiểm bao gồm: cá nhân, pháp
2.1. Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình…
trách nhiệm dân sự.
2.2. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm
Chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm gồm: trách nhiệm dân sự.
Bên nhận bảo hiểm (bên bán bảo hiểm) và
Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng
bên tham gia bảo hiểm (bên mua bảo hiểm).
bảo hiểm phải được lập thành văn bản, văn
Bên nhận bảo hiểm. bản hợp đồng bảo hiểm được thể hiện
dưới nhiều dạng khác nhau. Hợp đồng bảo
Bên nhận bảo hiểm là bên đã nhận phí bảo
hiểm trách nhiệm dân sự là một trong ba
hiểm của người tham gia bảo hiểm và cam
loại hợp đồng bảo hiểm, do đó cũng tuân
kết nhận rủi ro bảo hiểm về phía mình.
theo các quy định pháp luật về hình thức
Theo quy định của pháp luật về kinh doanh
hợp đồng. Hiện nay, đa phần các hợp đồng
bảo hiểm thì bên nhận bảo hiểm chỉ có thể
bảo hiểm được thể hiện dưới hai dạng là
là một tổ chức có tư cách pháp nhân và
giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo
hiểm.
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 7
- Giấy chứng nhận bảo hiểm. chấp. Đơn bảo hiểm thường kèm theo các
phụ lục để chi tiết hoá các thông tin đặc
Trong trường hợp mà việc tham gia bảo
điểm của từng khách hàng cụ thể, đồng thời
hiểm là bắt buộc theo quy định của pháp
giải thích thuật ngữ trong đơn bảo hiểm.
luật thì người tham gia bảo hiểm thường
Nội dung đơn bảo hiểm gồm phần mở đầu;
phải chứng minh với người thứ ba rằng họ
phần quy định về các điều khoản chính;
đã tham gia bảo hiểm và hợp đồng đó đang
phần quy định về các điều khoản loại trừ;
có hiệu lực pháp luật . Nghĩa là họ luôn phải
phần quy định về các điều kiện; chữ ký, ghi
mang theo bên mình một bằng chứng chứng
rõ họ tên của người đại diện cho doanh
minh hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực.
nghiệp bảo hiểm.
Vì vậy hình thức của hợp đồng bảo hiểm
này thường được thiết kế dưới dạng giấy 2.3. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm
chứng nhận bảo hiểm. trách nhiệm dân sự.
Ví dụ: Khi điều khiển xe cơ giới nếu không Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách
có bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự hiểu theo nghĩa chung nhất là
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để xuất trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
trình trước cơ quan nhà nước có thẩm tham gia bảo hiểm. Điều bắt buộc đối với
quyền thì việc cho xe đó lưu hành là vi một người trong trách nhiệm bồi thường
phạm. thiệt hại là việc người đó phải bằng tài sản
của mình gánh chịu việc bù đắp những thiệt
Đơn bảo hiểm.
hại về vật chất và tổn thất tinh thần do
hành vi của mình gây ra cho người khác.
Đơn bảo hiểm thường là hình thức của hợp
Một người chỉ phải chịu trách nhiệm bồi
đồng bảo hiểm tự nguyện, có thể có các
thường thiệt hại khi có đủ bốn yếu tố:
dạng khác nhau và thường bao gồm nhiều
trang. Các thông tin ghi trên đơn chi tiết, cụ
Có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật.
thể tất cả các vấn đề liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm: tên, địa chỉ của chủ doanh Hành vi gây thiệt hại trái pháp luật là những
nghiệp bảo hiểm; bên mua bảo hiểm; đối hành vi xâm phạm tới tài sản, sức khoẻ, tính
tượng bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; phạm vi mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và
bảo hiểm; điều kiện bảo hiểm; điều khoản lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác được
loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; thời hạn thực hiện không phù hợp với quy định của
bảo hiểm; mức phí và phương thức trả tiền pháp luật. Những hành vi có gây ra thiệt hại
bảo hiểm hoặc bồi thường; giải quyết tranh cho người khác nhưng được thực hiện phù
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 8
- hợp với quy định của pháp luật thì người Thiệt hại xảy ra có thể do hành vi cố
thực hiện những hành vi đó không phải bồi ý hoặc vô ý gây ra, cũng có thể do nguồn
thường. Ví dụ: hành vi gây thiệt hại trong nguy hiểm cao độ hoặc do cây cối, súc vật
các trường hợp trong giới hạn phòng vệ gây ra. Song với bản chất của bảo hiểm là
chính đáng, trong giới hạn của tình thế cấp chỉ bảo hiểm rủi ro nên phạm vi bảo hiểm
thiết, do sự kiện bất ngờ. trong hợp đồng bảo hiểm chỉ bao gồm các
thiệt hại do hành vi vô ý; do súc vật, cây
Có thiệt hại xảy ra.
cối, nhà cửa, công trình xây dựng gây ra;
không bảo hiểm với những thiệt hại do
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được áp
hành vi cố ý gây ra. Vậy đối tượng của hợp
dụng nhằm mục đích khắc phục một phần
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chỉ là
hoặc toàn bộ tổn thất tài chính cho người bị
trách nhiệm về bồi thường thiệt hại do hành
thiệt hại. Do đó, chỉ khi có thiệt hại xảy ra
vi vô ý gây ra.
thì mới phải bồi thường; vì vậy cần phải
xác định xem có thiệt hại xảy ra hay không
2.4. Sự kiện bảo hiểm trong hợp
và thiệt hại là bao nhiêu. Thiệt hại là những
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
tổn thất xảy ra được tính thành tiền , bao
gồm: những mất mát, hư hỏng, huỷ hoại về Các quan hệ bảo hiểm được hình
tài sản, nguồn thu nhập bị mất, chi phí thành từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm có
nhằm ngăn chặn, khắc phục những hậu quả hiệu lực, song bên bảo hiểm chỉ phải thực
xấu về tài sản, sức khoẻ, tính mạng, danh hiện nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
dự, uy tín, nhân phẩm, tinh thần. thường thiệt hại cho người tham gia bảo
hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Nghĩa là
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái
rủi ro được bảo hiểm chỉ là giả thiết xảy ra
pháp luật và thiệt hại xảy ra.
trong tương lai nhưng không biết chính xác
diễn biến sự kiện sẽ xảy ra ở đâu, bao giờ
Một người chỉ phải chịu trách nhiệm bồi
và cụ thể rủi ro là gì, mức độ tổn thất bao
thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra là hậu
nhiêu…Mua bảo hiểm chính là phòng tránh
quả trực tiếp do hành vi trái pháp luật của
rủi ro trước khi nó xảy ra. Điều 571BLDS
họ gây ra, hay hành vi trái pháp luật là
quy định: “ sự kiện bảo hiểm là sự kiện
nguyên nhân gây ra hậu quả đó.
khách quan do các bên thoả thuận hoặc do
* Có lỗi của người gây thiệt hại. pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra
thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm
cho bên được bảo hiểm ”. Theo đó, một sự
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 9
- kiện xảy ra trên thực tế chỉ được coi là sự chính là bao nhiêu. Ngược lại, bên bảo hiểm
kiện bảo hiểm nếu nó là sự kiện khách cũng phải xác định được phạm vi trách
quan và khi sự kiện đó xảy ra đã gây thiệt nhiệm bồi thường thiệt hại mà mình nhận
hại, tổn thất thực tế. Mặt khác, bên bảo là gì và lượng tài chính mà mình sẽ chi trả
hiểm chỉ phải trả tiền bảo hiểm khi tổn cho bên được bảo hiểm khi sự kiện bảo
thất xảy ra trong phạm vi bảo hiểm đã hiểm xảy ra là bao nhiêu. Giới hạn trách
được các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy nhiệm bảo hiểm là công việc không thể
định và trong thời hạn có hiệu lực của hợp thiếu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
đồng bảo hiểm đó. Hiểu một cách chung và là một trong những nội dung chủ yếu của
nhất thì sự kiện bảo hiểm là những rủi ro hợp đồng bảo hiểm nói chung; đặc biệt đối
xảy ra nằm ngoài ý chí của các bên tham gia với hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
hợp đồng bảo hiểm và đã gây ra những tổn để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
thất nhất định trong phạm vi bảo hiểm đã khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bởi trách
được xác định trước theo thoả thuận hoặc nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra trong đời
theo quy định của pháp luật. Hay sự kiện sống dân sự rất phong phú, đa dạng; và
bảo hiểm chính là rủi ro được bảo hiểm. doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ trả
tiền bảo hiểm đối với những khoản tài
2.5. Giới hạn trách nhiệm bảo
chính mà theo quy định của pháp luật người
hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi
thường cho người thứ ba bị thiệt hại, bao
* Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
gồm cả những chi phí liên quan đến việc
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân giải quyết tranh chấp để xác định trách
sự là một cơ chế chuyển giao trách nhiệm nhiệm bồi thường đối với người thứ ba và
bồi thường thiệt hại từ người tham gia bảo lãi phải trả cho người thứ ba do người tham
hiểm sang doanh nghiệp bảo hiểm, bản thân gia bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo
bảo hiểm không loại trừ được những thiệt chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Việc
hại xảy ra nhưng thông qua đó bảo đảm giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có ưu điểm
việc khắc phục về mặt tài chính đối với là làm cho nhà bảo hiểm chủ động hơn
những thiệt hại đó. Khi giao kết hợp đồng trong việc dự phòng các tình huống có phát
bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bên mua bảo sinh trách nhiệm và họ có thể đánh giá được
hiểm phải hình dung được trách nhiệm bồi mức độ bồi thường tối đảtong từng tình
thường thiệt hại mà mình sẽ được bảo huống có phát sinh trách nhiệm đối với từng
hiểm là gì và nếu có thiệt hại xảy ra thì sẽ hợp đồng cụ thể. Mặt khác nhà bảo hiểm
được bên bảo hiểm chi trả một lượng tài cũng có thể chia sản phẩm của mình thành
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 10
- nhiều mức khác nhau cho phù hợp với thị vi không hạn chế mức phí sẽ phải rất cao,
trường. Trong trường hợp hợp đồng bảo như vậy sẽ hạn chế khả năng tham gia hợp
hiểm có quy định mức giới hạn trách nhiệm đồng bảo hiểm của những người có nhu
của nhà bảo hiểm thì người tham gia bảo cầu bảo hiểm. Điều khoản loại trừ trách
hiểm sẽ chỉ được bảo hiểm trong phạm vi nhiệm bảo hiểm là một trong những điều
giới hạn bảo hiểm đó mà không được bảo khoản bắt buộc phải có của hợp đồng bảo
hiểm cho toàn bộ trách nhiệm dân sự của hiểm nói chung và đã được quy định trong
mình đối với người thứ ba, do đó họ phải tự Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điều khoản
thực hiện phần trách nhiệm vượt quá giới được đặt ra nhằm mục đích cho phép các
hạn bảo hiểm đối với người thứ ba. doanh nghiệp bảo hiểm từ chối bồi thường
hoặc trả tiền bảo hiểm trong trường hợp
* Điều khoản loại trừ trách nhiệm
bên mua bảo hiểm có ý định trục lợi bảo
bảo hiểm.
hiểm bằng những hành vi cố ý. Điều này
nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp bảo
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm, lợi ích của các khách hàng trung thực,
hiểm được coi là phần loại trừ trong hợp
đồng thời bảo vệ trật tự của hoạt động kinh
đồng bảo hiểm trong đó liệt kê các trường
doanh bảo hiểm, cũng như đảm bảo các giá
hợp bên bảo hiểm không phải bồi thường
trị nhân văn, bảo vệ các giá trị đạo đức tốt
hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy
đẹp của con người. Điều khoản loại trừ
ra sự kiện bảo hiểm. (Khoản 1 Điều 16
cũng có thể bao gồm việc từ chối trả tiền
Luật Kinh doanh bảo hiểm). Việc xác định
bảo hiểm trong những trường hợp có thảm
thiệt hại không được bảo hiểm có ý nghĩa
hoạ, có thể gây tổn thất trên diện rộng và
hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh
làm mất khả năng thanh toán của doanh
doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm.
nghiệp bảo hiểm. Ví dụ: sóng thần, động
Phần loại trừ này nhằm hạn chế phạm vi
đất, núi lửa… thiệt hại vô cùng lớn. Nếu
những thiệt hại có thể xảy ra đối với đối
doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả số tiền
tượng được bảo hiểm, đảm bảo hiệu quả
bảo hiểm cho các trường hợp này thì rất có
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bởi
thể sẽ đưa đến việc mất khả năng thanh
lẽ, nếu bảo hiểm với phạm vi không hạn
toán do cùng một lúc phải chi trả một khoản
chế thì tần suất rủi ro sẽ rất lớn dẫn đến sự
tiền quá lớn. Do đó, khi tính phí bảo hiểm
kiện bảo hiểm trong một hợp đồng luôn có
theo tỷ lệ rủi ro thông thường doanh nghiệp
thể xảy ra. Thông qua phần loại trừ này,
bảo hiểm cần phải quy định loại trừ trách
doanh nghiệp bảo hiểm giữ phí bảo hiểm ở
nhiệm bảo hiểm đối với trường hợp này
một mức hợp lý vì nếu bảo hiểm với phạm
nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh, cũng
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 11
- chính là bảo vệ lợi ích chính đáng của khách bảo hiểm nào miễn là doanh nghiệp đó đang
hàng. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm
hiểm thường được pháp luật quy định trên lãnh thổ Việt Nam. Bên mua bảo hiểm
tương ứng với từng loại nghiệp vụ bảo có thể lựa chọn mua bảo hiểm ở doanh
hiểm cụ thể, trên cơ sở đó các doanh nghiệp nghiệp bảo hiểm nào có mức phí bảo hiểm
bảo hiểm cụ thể hoá phần loại trừ trong các đối với loại bảo hiểm đó thấp nhất và chất
hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy nếu trong hợp lượng cao nhất. Quyền này đồng thời thúc
đồng bảo hiểm mà không xác định điều đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
khoản loại trừ đã được pháp luật quy định bảo hiểm với nhau trong hoạt động kinh
thì bên bảo hiểm vẫn không phải bồi doanh bảo hiểm: mức phí thấp hơn, thủ tục
thường đối với các tổn thất xảy ra trong bồi thường nhanh chóng, hợp tình, hợp lý
trường hợp đã được pháp luật loại trừ. hơn, kịp thời khắc phục được những tổn
Không áp dụng điều khoản loại trừ trách thất về tài chính đối với bên tham gia bảo
nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp: bên hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đồng
mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý; thời bên mua bảo hiểm cũng có quyền yêu
bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các
việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo điều kiện, điều khoản bảo hiểm để tìm
hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm. hiểu những thông tin cần thiết, xem xét hợp
(Khoản 3 Điều 16 Luật Kinh doanh bảo đồng bảo hiểm đó có phù hợp với nhu cầu,
hiểm). điều kiện, hoàn cảnh của mình hay không.
2.6. Quyền và nghĩa vụ của các Để bên mua bảo hiểm thực hiện
bên trong hợp đồng bảo hiểm trách được quyền này thì doanh nghiệp bảo hiểm
nhiệm dân sự. có nghĩa vụ cung cấp thông tin chính xác về
hợp đồng và giải thích cho bên mua bảo
Quyền của bên bảo hiểm là sự đối
hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo
lập tương ứng với nghĩa vụ của bên tham
hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo
gia bảo hiểm và bên được bảo hiểm và
hiểm.
ngược lại.
Sau khi đã tìm hiểu và quyết định
* Việc lựa chọn giao kết hợp đồng
mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo
bảo hiểm.
hiểm cụ thể, thì bên mua bảo hiểm có nghĩa
vụ cung cấp cho bên nhận bảo hiểm các
Bên mua bảo hiểm có quyền lựa
thông tin chi tiết liên quan đến đối tượng
chọn mua bảo hiểm ở bất kỳ doanh nghiệp
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 12
- được bảo hiểm. Bên tham gia bảo hiểm có hoặc theo thoả thuận của các bên. Bên mua
nghĩa vụ phải thông báo những trường hợp bảo hiểm phải đóng toàn bộ phí bảo hiểm
có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh trong một lần trước khi bên bảo hiểm cấp
thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng
hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm; hoặc phí bảo hiểm được đóng
theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm. nhiều lần theo định kỳ thì bên mua bảo
Đồng thời, bên mua bảo hiểm có quyền yêu hiểm phải đóng phí bảo hiểm vào định kỳ
cầu doanh nghiệp bảo hiểm cấp giấy chứng đầu tiên trước khi được cấp giấy chứng
nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm cho nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm và
mình. phải tiếp tục đóng phí của các kỳ sau theo
đúng định kỳ.
Về phía mình, doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm Trong hợp đồng bảo hiểm thì phạm
cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều
quan đến việc giao kết và thực hiện hợp khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm là các
đồng bảo hiểm; và có nghĩa vụ cấp giấy yếu tố để xác định phí bảo hiểm và theo đó
chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm xác định số tiền bảo hiểm. Phí bảo hiểm là
cho bên mua bảo hiểm sau khi giao kết hợp lợi ích mà các bên tham gia hợp đồng bảo
đồng và thu phí bảo hiểm. hiểm hướng tới khi giao kết một hợp đồng
bảo hiểm. Để đảm bảo tính lợi nhuận và sự
* Phí bảo hiểm.
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đòi
hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải tính
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
toán phí bảo hiểm với một mức thích hợp.
thu phí bảo hiểm; còn bên mua bảo hiểm có
Phí bảo hiểm được tính toán dựa trên nhiều
nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo
yếu tố khác nhau, song nguồn tài chính thu
đúng thời hạn và phương thức đã thoả
được từ phí bảo hiểm theo mức đã được
thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua
tính toán tối thiểu phải có dư sau khi đã chi
bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm đầy đủ,
phí cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm
theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả
của doanh nghiệp bảo hiểm. Để xác định
thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bởi hợp
một mức phí bảo hiểm bảo đảm có lợi
đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực kể từ thời
nhuận, còn cần phải cân nhắc đến các yếu
điểm người tham gia bảo hiểm đóng phí
tố quan trọng như: sự trượt giá của đồng
bảo hiểm. Tuỳ từng loại sản phẩm bảo
tiền, sự thay đổi lãi suất vốn vay bởi khoản
hiểm cụ thể mà thời hạn và phương thức
tiền thu được từ phí bảo hiểm hiện tại
nộp phí bảo hiểm được quy định cụ thể
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 13
- được dùng để bồi thường thiệt hại xảy ra chức tiến hành nghề nghiệp; giới hạn bồi
trong tương lai. Phí bảo hiểm là khung giá thường…
định cho một sản phẩm bảo hiểm nhất định.
Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo
Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
sự thì phí bảo hiểm được xác định theo mức
trên nguyên tắc là do pháp luật quy định.
trách nhiệm mà pháp luật quy định. Đối với
Ngoài ra, mức phí còn tính theo tỷ lệ phần
mỗi loại sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm
trăm mức phí theo năm đối với thời hạn bảo
dân sự khác nhau, phí bảo hiểm được xác
hiểm ngắn hạn và dài hạn.
định trên những căn cứ khác nhau xuất phát
từ những cơ sở để xác định trách nhiệm của
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự
người tham gia bảo hiểm.
của chủ sử dụng lao động đối với người lao
động về cơ bản được tính căn cứ vào số
Phí bảo hiểm trách nhiệm công cộng
tiền bảo hiểm đã thoả thuận, đồng thời căn
khó xác định cụ thể và mức phí thay đổi một
cứ vào thời hạn bảo hiểm và loại nghề
cách đáng kể tuỳ thuộc vào từng rủi ro. Phí
nghiệp của người lao động. Phí bảo hiểm
bảo hiểm được xác định căn cứ vào số tiền
trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân
bảo hiểm, nghề nghiệp của người tham gia
sự hàng không là số tiền mà hãng hàng
bảo hiểm, quy trình kinh doanh, vị trí, phạm
không phải đóng cho doanh nghiệp bảo
vi hoạt động, loại hình sản xuất kinh doanh
hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
của người tham gia bảo hiểm, doanh thu
hiểm. Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo
của người tham gia bảo hiểm, khả năng
hiểm trách nhiệm dân sự hàng không được
xuất hiện bên thứ ba tại địa điểm sản xuất
xác định trên các yếu tố: mức giới hạn trách
kinh doanh…
nhiệm; số vụ tai nạn và mức độ tổn thất
Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo của các vụ tai nạn trong khu vực và trên thế
hiểm trách nhiệm sản phẩm thường được giới; việc đào tạo và kinh nghiệm của phi
tính trên cơ sở doanh thu, khối lượng sản công; loại máy bay được sử dụng trong việc
phẩm sản xuất ra. chuyên chở; số lượng hàng hoá, hành lý
chuyên chở trong năm; số lượng và loại
Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hành khách; tuyến bay, tần suất bay; vị trí
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp được xác
pháp lý của hãng hàng không.
định dựa trên quy mô hoạt động nghề
nghiệp của chủ thể tham gia; số lượng và Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo
trình độ nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu là
của các thành viên; cơ sở vật chất để tổ khoản tiền do bên bảo hiểm thu trên cơ sở
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 14
- biểu phí do Bộ tài chính quy định áp dụng sự kiện bảo hiểm. Đồng thời có nghĩa vụ áp
cho từng loại tàu, nhóm tàu theo các điều dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn
kiện bảo hiểm cụ thể. Phí bảo hiểm có thể thất theo quy định của pháp luật; thông báo
tăng hoặc giảm tuỳ vào tình hình tổn thất cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra
hàng năm của các đội tàu tham gia bảo sự kiện bảo hiểm, khai báo trung thực về
hiểm. tình hình diễn biến của rủi ro, thiệt hại thực
tế giúp bên bảo hiểm xác định chính xác về
* Trả tiền bảo hiểm.
thiệt hại để làm cơ sở cho việc xét bồi
thường. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm chậm
Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ
trả tiền bảo hiểm so với thời hạn đã thoả
trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ
thuận trong hợp đồng hoặc pháp luật đã quy
hưởng hoặc bồi thường cho người được
định thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; có
cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả lãi đối với
quyền từ chối trả tiền bảo hiểm cho người
số tiền chậm trả theo lãi suất do Ngân hàng
thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho
Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền
người được bảo hiểm trong trường hợp
tương ứng với thời gian chậm trả.
không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo
Đối với hợp đồng bảo hiểm trách
hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
nhiệm dân sự, nhằm nâng cao ý thức của
hiểm; có nghĩa vụ giải thích bằng văn bản
người mua bảo hiểm, tránh tình trạng người
lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ
tham gia bảo hiểm chuyển hết mọi trách
chối bồi thường; phối hợp với bên mua bảo
nhiệm sang cho doanh nghiệp bảo hiểm,
hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ
pháp luật quy định bên mua bảo hiểm phải
ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc
thực hiện tất cả các biện pháp phòng ngừa
trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
thiệt hại và các biện pháp cần thiết khác để
bảo hiểm; có quyền yêu cầu bên mua bảo
hạn chế việc phải bồi thường thiệt hại.
hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn
Bên mua bảo hiểm phải thực hiện các biện
chế tổn thất theo quy định của pháp luật.
pháp đó trong thời gian đã được doanh
(Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm).
nghiệp bảo hiểm khuyến nghị. Nếu bên
mua bảo hiểm không thực hiện và sự kiện
Còn bên mua bảo hiểm có quyền yêu
bảo hiểm chưa xảy ra thì phải thông báo
cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo
cho doanh nghiệp bảo hiểm để xem xét tính
hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
tăng phí bảo hiểm hoặc chấm dứt hợp đồng
thường cho người được bảo hiểm theo thoả
bảo hiểm.
thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 15
- * Chuyển yêu cầu bồi hoàn. hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi
thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo * Đơn phương đình chỉ thực hiện
hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi hợp đồng bảo hiểm.
thường cho người được bảo hiểm do người
Đơn phương chấm dứt thực hiện
thứ ba gây ra đối với tài sản và trách nhiệm
hợp đồng là ý chí của một trong hai bên về
dân sự. Trong hợp đồng bảo hiểm trách
việc không tiếp tục duy trì hợp đồng theo
nhiệm dân sự, bên bảo hiểm phải bồi
các điều khoản đã cam kết vì bên kia có
thường cho bên mua bảo hiểm hoặc trực
hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên
tiếp trả lời cho người thứ ba theo yêu cầu
bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt
của bên mua bảo hiểm thiệt hại mà bên mua
thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua
bảo hiểm gây ra cho người thứ ba theo quy
bảo hiểm có một trong các hành vi sau: cố ý
định của pháp luật. Người thứ ba trong
cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết
trường hợp này không phải là chủ thể của
hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo
hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
hiểm hoặc để được bồi thường; không
nhưng là chủ thể của quan hệ nghĩa vụ bảo
thông báo cho bên bảo hiểm những trường
hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra
hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát
thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, người
sinh thêm trách nhiệm của bên bảo hiểm
thứ ba là bên có quyền được hưởng việc bồi
trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo
thường theo mức đã thoả thuận trong hợp
hiểm dù bên bảo hiểm đã yêu cầu; khi có sự
đồng bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm và
thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí
doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp
bảo hiểm, đẫn đến tăng các rủi ro được bảo
thiệt hại xảy ra không hoàn toàn do lỗi của
hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
bên mua bảo hiểm hoặc thiệt hại xảy ra
tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
hoàn toàn do lỗi của chủ thể khác thì người
của hợp đồng bảo hiểm, trong trường hợp
mua bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu
bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng
bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong
phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có
trường hợp người khác cùng có lỗi gây thiệt
quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
hại cho người thứ ba và doanh nghiệp bảo
đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay
hiểm đã trả tiền bồi thường cho người tham
bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
gia bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm
phải chuyển quyền yêu cầu người đó bồi
Bên mua bảo hiểm có quyền đơn
phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 16
- hiểm trong các trường hợp sau: trong trường người tham gia giao dịch phải có đủ năng
hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự
thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
đồng bảo hiểm, trường hợp này doanh hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền
nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ dân sự. Vậy một cá nhân đạt
phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc được sự phù hợp giữa ý chí và lý trí được
cung cấp thông tin sai sự thật; khi có sự thay coi là người có đủ năng lực hành vi dân sự.
đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo
- Điều kiện về mục đích và nội dung
hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo
của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu
cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo
Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực
hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng
pháp luật nếu mục đích và nội dung của nó
bảo hiểm, trong trường hợp doanh nghiệp
không vi phạm điều cấm của pháp luật,
bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo
không trái đạo đức xã hội. Điều cấm của
hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn
pháp luật là những quy định của pháp luật
phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo
không cho phép chủ thể thực hiện những
hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn
hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những
bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
trật tự xã hội, thuần phong mỹ tục được
hình thành trên cơ sở kinh tế nhất định và
2.7. Hiệu lực của hợp đồng.
được cộng đồng xã hội thừa nhận. Đối với
* Các điều kiện có hiệu lực của hợp hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì
đồng. mục đích của các chủ thể khi tham gia hợp
đồng là nhằm bảo hiểm đối với những tổn
- Điều kiện về năng lực hành vi dân
thất về tài chính có thể xảy ra do có những
sự của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm
hành vi gây thiệt hại cho người khác, thuộc
trách nhiệm dân sự.
phạm vi trách nhiệm bồi thường của mình.
Mọi trường hợp tham gia bảo hiểm nhằm
Bên nhận bảo hiểm chỉ có thể là
trục lợi bảo hiểm thì đều vi phạm pháp
doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các
luật.
điều kiện như đã trình bày ở phần trên. Bên
tham gia bảo hiểm có thể là tổ chức, cá
- Điều kiện về tính tự nguyện của
nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình. Đối với cá
chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm trách
nhân, BLDS quy định về năng lực tham gia
nhiệm dân sự.
giao dịch của các chủ thể với nguyên tắc:
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 17
- - Điều kiện về hình thức của hợp bên không có thoả thuận khác về thời điểm
đồng bảo hiểm. có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có
hiệu lực được xác định theo thời điểm giao
Hình thức của hợp đồng bảo hiểm
kết. Hợp đồng bảo hiểm bắt buộc phải giao
đã được quy định bắt buộc là bằng văn bản
kết bằng hình thức văn bản nên về nguyên
nên nếu hợp đồng bảo hiểm được giao kết
tắc thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo
bằng hình thức khác sẽ không có hiệu lực
hiểm được xác định là thời điểm bên sau
pháp luật. Điều 14 Luật Kinh doanh bảo
cùng ký vào văn bản được coi là bằng
hiểm quy định: hợp đồng bảo hiểm phải
chứng của hợp đồng.
được lập thành văn bản, bằng chứng giao
kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận - Thời điểm kết thúc.
bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex,
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo
fax, các hình thức khác do pháp luật quy
các trường hợp được quy định tại Điều 424
định.
BLDS 2005 và Điều 23 Luật Kinh doanh
* Thời hạn có hiệu lực của hợp bảo hiểm. Theo đó thời điểm chấm dứt của
đồng bảo hiểm. hợp đồng bảo hiểm gồm các trường hợp
sau:
- Thời điểm bắt đầu.
+ Hợp đồng được hoàn thành: Đối
Thời điểm có hiệu lực của một hợp
với hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
đồng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
thì hợp đồng hoàn thành khi sự kiện bảo
những người có quyền, nghĩa vụ từ hợp
hiểm xảy ra và doanh nghiệp bảo hiểm thực
đồng đó. Đối với hợp đồng bảo hiểm lại
hiện nghĩa vụ bồi thường thay cho người
càng quan trọng hơn, bởi các rủi ro mà
tham gia bảo hiểm hoặc hết thời hạn thoả
người tham gia bảo hiểm gặp phải chỉ được
thuận trong hợp đồng đó.
coi là sự kiện bảo hiểm nếu rủi ro đó xảy ra
sau thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo + Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi
hiểm. Theo Điều 405 BLDS thì thời điểm có một bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hiệu lực của hợp đồng dân sự là từ thời hợp đồng.
điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận
Khi một bên đơn phương chấm dứt
khác hoặc pháp luật có quy định khác. Hiện
thực hiện hợp đồng thì hợp đồng đó được
chưa có quy định riêng của pháp luật về thời
coi là chấm dứt tại thời điểm bên kia nhận
điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
nên đối với các hợp đồng bảo hiểm mà các
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 18
- được thông báo đơn phương chấm dứt thực nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng
hiện hợp đồng của bên này. và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp
thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường
+ Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi
hợp việc chuyển nhượng được thực hiện
đối tượng được bảo hiểm không còn.
theo tập quán quốc tế.
Trách nhiệm dân sự là đối tượng của
+ Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm
hợp đồng bảo hiểm không còn khi chủ thể
chấm dứt khi bị huỷ bỏ.
tham gia bảo hiểm không có khả năng gây
thiệt hại cho người khác từ hoạt động Kết luận.
tương ứng với nghiệp vụ bảo hiểm trách
Hợp đồng bảo hiểm là một loại hợp
nhiệm mà họ tham gia. Tuỳ thuộc vào từng
đồng dân sự thông dụng. Trong điều kiện
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự cụ
hiện nay, khi mà chất lượng cuộc sống tốt
thể để xác định đối tượng của hợp đồng
hơn thì mỗi chủ thể ngày càng quan tâm tới
bảo hiểm bị coi là không còn khi nào.
những vấn đề về tính mạng, sức khoẻ, tài
+ Bên mua bảo hiểm không còn sản, trách nhiệm dân sự… của mình. Và để
quyền lợi có thể được bảo hiểm. có thể yên tâm hơn, tránh được những rủi ro
không ngờ đến thì họ đã chọn cho mình giải
Đối với những hợp đồng bảo hiểm
pháp là hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo
trách nhiệm dân sự mà trách nhiệm dân sự
hiểm có đối tượng là trách nhiệm dân sự là
của người tham gia bảo hiểm gắn liền với
một loại bảo hiểm trách nhiệm phổ biến
tài sản cụ thể, khi tài sản đó được chuyển
trong đời sống xã hội. Bảo hiểm trách
giao quyền sở hữu cho người khác nếu
nhiệm dân sự là một cơ chế bảo đảm phòng
không có thoả thuận về việc đồng thời
ngừa, hạn chế và khắc phục kịp thời những
chuyển giao trách nhiệm được bảo hiểm thì
tổn thất do bên mua bảo hiểm gây ra cho
bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có
bên thứ ba. Với ý nghĩa đó, dù không khắc
thể được bảo hiểm.
phục được hoàn toàn tổn thất xảy ra, song
bảo hiểm trách nhiệm dân sự góp phần bình
Bên mua bảo hiểm có thể chuyển
ổn tài chính cho cả bên được bảo hiểm và
nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả
bên thứ ba khi người tham gia bảo hiểm gây
thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Việc
ra thiệt hại. Trong cơ chế kinh tế thị trường
chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có
theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo
hiện nay, hoạt động kinh doanh bảo hiểm
hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh
trách nhiệm dân sự ngày càng đa dạng và
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 19
- phức tạp. Nhiều loại hình bảo hiểm trách 4. Bảo hiểm và kinh doanh bảo
nhiệm mới ra đời cùng với nhu cầu bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam, TS. Phạm
hiểm trách nhiệm pháp lý của các cá nhân, Văn Tuyết, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2007.
tổ chức trong đời sống và kinh doanh. Tuy
5. Hướng dẫn pháp luật hợp đồng
nhiên quy định của pháp luật hiện nay vẫn
dân sự và cơ chế giải quyết tranh chấp
chưa thực sự chi tiết để điều chỉnh các quan
trong bộ luật tố tụng dân sự, Đặng Văn
hệ xã hội này. Trước thềm hội nhập của
Được – Tạ Thị Hồng Vân, NXB Lao động –
nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển của
xã hội, Hà Nội, 2006.
nền kinh tế, thị trường bảo hiểm nói chung
và bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói riêng có
6. Hợp đồng bảo hiểm trách
nhiều triển vọng phát triển mạnh mẽ. Hoạt
nhiệm dân sự, Nguyễn Thị Nhung, Luận
động kinh doanh bảo hiểm càng đa dạng,
văn thạc sĩ.
phong phú thì trách nhiệm phát sinh từ các
hoạt động đó càng nhiều. Vì vậy để bảo _______________
hiểm cho trách nhiệm ấy, các doanh nghiệp
Bài post trên đây được sử dụng với mục
sẽ tham gia nhiều hơn vào thị trường bảo
đích chia sẻ thông tin, nghiên cứu trao
hiểm trách nhiệm dân sự để đảm bảo an đổi… Bài post không vì mục đích thương
mại hay bất kỳ các hình thức sinh lời nào
toàn khả năng tài chính của mình. Trong một
khác.!
tương lai không xa, thị trường kinh doanh
bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ phát triển
vượt bậc hơn nữa./.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Luật Dân sự Việt
Nam, Tập 2, Trường Đại học Luật Hà Nội,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2008.
2. Bộ Luật Dân Sự 2005.
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm năm
2000.
Www.ThoLaw.Wordpress.Com 20
nguon tai.lieu . vn