Xem mẫu

  1. PHẦN 1 HÌNH THÁI, CẤU TRÚC VÀ CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA TRÁI ĐẤT
  2. Hình thái và chuyển động quay của trái đất Xíc h đa o • Rxđ = 6378 km Rc = 6356 km C = 40.000 km • Hình thái bề mặt trái đất có dạng geoid không hoàn toàn bằng phẳng và được quyết định bởi lực hướng tâm, thành phần vật chất,... • Chuyển động quay của trái đất làm hình thành lên các chu trình chuyển động của khí quyển, các dòng hải lưu, chuyển động của vật chất nóng ch ảy bên trong trái đât.
  3. Cấu trúc bên trong của trái đất • Hiểu biết về tỉ trọng của trái đất có thể giúp luận giải về cấu trúc và thành phần của trái đất. • Các thông số về hình thái, kích thước, khối lượng, moment quán tính cho thấy tỉ trọng trung bình của trái đất ~5,5 g/cm3 • Trong khi tỉ trọng của phần vỏ trái đất chỉ ~ 2,7- 3,3 g/cm3 => tỉ trọng của phần dưới sâu phải có sự tăng cao đáng kể để đảm bảo cho giá trị trung bình đạt 5,5 g/cm3
  4. • Phần lớn các thông tin về cấu trúc và thành phần vật chất của trái đất ở độ sâu > vài km đều được suy luận từ việc nghiên cứu sóng địa chấn sâu. • Sóng dọc (P-wave) có thể di chuyển trong mọi môi trường vật chất • Sóng ngang (S-wave) có tốc độ di chuyển ~1/2 sóng dọc và không truyền qua môi trường chất lỏng
  5. Kết quả đo địa chất cho thấy trái đất có cấu trúc vòng được và chia thành nhiều lớp: 1. Lớp Vỏ, 2. Lớp Manti 3. Nhân (nhân trong và nhân ngoài)
  6. • Lớp vỏ: 5-10 km ở đại dương và >40 km ở lục địa. vỏ giàu khoáng vật feldspar, các khoáng vật silicate như olivine và pyroxene. • Lớp Manti: sâu 2900 km, ngăn cách với lớp vỏ bởi mặt moho. Chiếm 2/3 trọng lượng của trái đất, chủ yếu là olivine, pyroxene và các khoáng vật chứa nhôm. gần gũi với đá peridotite • Phần trên của manti + lớp vỏ tạo thành thạch quyển (đá ở trạng thái cứng chắc). Bên dưới thạch quyển là quyển mềm, vật chất ở trạng tháo dẻo có vai trò cân bằng đẳng tĩnh và cung cấp nguồn magma. • Nhân: thành phần là sắt và niken và Lưu huỳnh, chiếm 32% trọng lượng trái đất.
  7. ́ ̣ ́ ̣ CAC THUÔC TINH VÂT LÝ CỦA TRÁI ĐẤT Độ từ thiên Trường địa từ Trái đất giống như một thanh nam châm khổng lồ với trục địa từ (bắc-nam) lệch với trục địa lý (bắc-nam) một góc ∼ 11.5o. Từ trường bao quanh trái đấy được gọi là trường địa từ. Địa từ có hai tính chất đặc trưng: • Độ từ thiên: góc lệc giữa kinh tuy ến d ịa lý và knih tuy ến địa từ tại mỗi điểm trên trái đất. Có giá tr ị b ằng 0 o ở xích Độ từ Khuynh đạo và tăng dần đến 11.5o ở hai cực. Tùy theo vị trí của trục địa từ mà sẽ có độ lệch từ thiên d ương và độ l ệch t ừ thiên âm. • Độ từ khuynh: góc lệch của thanh na châm v ới m ặt ph ẳng nằm ngang. Có giá trị bằng 0 o ở xích đạo và 90o ở hai cực. Hai giá trị trên thay đổi theo thời gian, v ị trí và nhi ều y ếu t ố
  8. • Sự đao từ: Là hiên tượng đường ̉ ̣ lưc từ đi theo hướng ngược với ̣ thông thường (đi ra khoi trai đât ở ̉ ́ ́ cực băc và đi vao trai đât ở cực ́ ̀ ́ ́ nam) • Dị thường từ là hiên tượng cường ̣ độ đia từ ở môt nơi nao đó cao ̣ ̣ ̀ hơn/thâp hơn giá trị trung binh. ́ ̀ Đây là dâu hiêu để nghiên cứu ́ ̣ cac hiên tượng đia chât và tim ́ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̉ kiêm khoang san. • Để nghiên cứu từ trường, người ta dung từ kế có thể đo trên măt ̀ ̣ đât, trên may bay hoăc vệ tinh. ́ ́ ̣
  9. • Trong lực: là lực hut cua trai đât tac dung lên vât thê. ̣ ́ ̉ ́ ́́ ̣ ̣ ̉ M 1xM 2 F = Kx R2 • Giá trị trong lực trên bề măt trai đât không đông nhât mà thay đôi theo độ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̉ cao đia hinh và thanh phân vât chât. ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ • Để đo trong lực người ta dung trong lực kế để đo trực tiêp trên măt đât hoăc ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̣ trên may may hoăc trên vệ tinh. Những nơi có giá trị trong lực cao/thâp giá ́ ̣ ̣ ́ trị trung binh (sau khi đã hiêu chinh độ cao) thì được goi là có dị thường ̀ ̣ ̉ ̣ trong lực (dương hoăc âm). Dị thường nay là cac dâu hiêu nghiên cứu đia ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̣ chât và tim kiêm khoang san. ́ ̀ ́ ́ ̉ • Trường lực hâp dân bao quanh trai đât bao quanh trai đât goi là trường ́ ̃ ́ ́ ́ ́ ̣ trong lực. Cường độ trong lực giam dân theo độ cao. ̣ ̣ ̉ ̀
  10. • Bề mặt trái đất được chia thành hai phần: lục địa (6 châu lục + đảo) và đại dương (ba đại dương)
  11. Biển& Đ.dương Diện tích 106 km2 Thể tích 106 km3 Đ.sâu T.bình (m) Th.Bình Dương 181 714 3940 Đại Tây Dương 94 337 3575 Ấn Độ Dương 74 284 3840 Biển Bắc Cực 12 14 1117 Tổng 361 1349 3729
  12. • Mặt cắt ngang thể hiện cấu trúc của một đại dương về cơ bản bao gồm: • Rìa lục địa (thềm lục địa + sườn lục địa + chân lục địa), nơi chuyển tiếp từ lục địa ra đại dương • Đồng bằng biển thẳm • Đồi biển thẳm • Thung lũng tách giãn • Máng nước sâu
  13. Rìa lục địa thụ động • Thềm lục địa: Hình thành trong điều kiện tách giãn vỏ lục địa; chuy ển ti ếp từ đường bờ ra đến độ sâu TB 130m, thành phần thạch học bên dưới thềm lục địa là vỏ lục địa với chiều dày vát mỏng nhanh ra phía ngoài biên giới th ềm • Độ dốc rất thoải:
  14. Rìa lục địa thụ động • Sườn lục địa: Độ sâu tăng nhanh chóng từ 100 (200)m đến 1500-3500m; độ dốc >1:40 (trung bình 4o). • Chân lục địa: Chuyển tiếp từ sườn lục địa đến bồn đại dương; rộng ~100-200 km, Độ dốc thoải ~1:100-1:700. • Các hệ thống canyon và máng biển sâu thường cắt vào sườn và chân lục địa và đóng vai trò như kênh vận chuyển vật liệu trầm tích từ thềm và sườn ra vùng nước sâu.
  15. Rìa lục địa tích cực • Rìa tích cực hình thành ở những ranh giới kiến tạo khi mảng đại d ương bị hút chìm xuống bên dưới mảng lục địa. • Rìa tích cực khác cơ bản với rìa thụ động ở chỗ không có chân l ục địa nh ưng l ại tồn tại máng đại dương
  16. Rìa lục địa tích cực • Máng đại dương là các cấu trúc hẹp (11km độ sâu) và chạy dọc theo chân lục địa ở nơi có ranh giới hút chìm với chiều dài lên đến hàng nghìn km
  17. sống núi đại dương g ơn ư d i đạ a iữ g úi n ng số • Sống núi ngầm dưới đại dương phát triển xuyên suốt các đại d ương v ới tổng chiều dài ~80 000 km, đỉnh sống núi cao hơn b ồn đ ại d ương ~1000-3000 km. • Hai cánh của sống núi đại dương thường có hình dạng đối xứng
  18. sống núi đại dương • Trên đỉnh các sống núi đại dương tồn tại các thung lũng tách giãn n ằm dọc theo trục của các sống núi đại dương. Các thung lũng này th ường có độ sâu ~1-2 km, rộng vài chục km và là nơi vỏ đại d ương được tách giãn và dịch chuyển về hai phía.
  19. Đới nứt cắt • Các sống núi đại dương thường bị cắt và dịch chuyển bởi hàng loạt các đứt gãy chuyển dạng theo phương gần vuông góc với trục của các s ống núi đại dương. • Các đứt gãy chuyển dạng thường tập trung thành các đ ới được g ọi là các đới nứt cắt
  20. Bồn đại dương và các địa hình phụ đi kèm • Đồng bằng biển thẳm: chiếm phần lớn diện tích đáy đại d ương, đ ịa hình phẳng như đồng bằng (độ dốc
nguon tai.lieu . vn