Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HIỆU QUẢ GIẢM ðAU SAU MỔ VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦAHAI LIỀU MORPHIN TỦY SỐNG TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG Nguyễn Quốc Anh¹², Nguyễn Toàn Thắng¹², Tiêu Tiến Quân3 ¹Trường ñại học Y Hà Nội, ² Bệnh viện Bạch Mai; 3Bệnh viện tỉnh Phú Thọ Nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, mù ñôi nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả giảm ñau sau mổ và tác dụng không mong muốn của hai liều morphin tủy sống 0,1 mg và 0,2 mg trong phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ. Bệnh nhân ñược chia làm hai nhóm (nhóm I; n = 30, 0,1 mg morphin và nhóm II; n = 30, 0,2 mg morphin). Kết quảkhông có khác biệt về các ñặc ñiểm liên quan ñến bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật giữa hai nhóm. Thời gian giảm ñau sau mổ, tiêu thụ paracetamol trong 48 giờ ñầu ở nhóm I và II tương ứng là: 18,52 ± 3,14 và 23,86 ± 3,4 giờ (p < 0,05), 7,57 ± 0,57 và 4,73 ± 0,45 gam (p > 0,05). ðiểm VAS trung bình khi nằm yên và vận ñộng tại các thời ñiểm sau mổ ñều dưới 4. Tỷ lệ buồn nôn và nôn, ngứa và bí ñái ở nhóm I và II tương ứng là 13,3% & 43,3%, 10% & 20% (p < 0,05), 16,8% & 26,7 % và 23,3% và 30% (p > 0,05). Không có khác biệt về mức an thần và thỏa mãn với giảm ñau, không gặp ức chế hô hấp ở hai nhóm. Kết luận: liều 0,2 mg có thời gian giảm ñau sau mổ dài hơn, tuy nhiên tỉ lệ nôn và buồn nôn sau mổ cao hơn so với liều 0,1mg. Từ khóa: morphin tủy sống, giảm ñau sau mổ, thay khớp háng toàn bộ I. ðẶT VẤN ðỀ Kiểm soát hiệu quả ñau sau mổ luôn là mong muốn của bệnh nhân mỗi khi phải phẫu thuật. Ngoài yếu tố nhân ñạo, các ảnh hưởng về mặt tâm lý, giảm ñau không hiệu quả còn có thể gây ra nhiều rối loạn tại các hệ thống cơ quan trong cơ thể (ñặc biệt là hô hấp, tuần hoàn, ñông máu, miễn dịch), từ ñó góp phần làm tăng tỉ lệ biến chứng thậm trí là tử vong giảm ñau hiệu quả có vai trò hết sức quan trọng [2]. Từ khi khám phá ra hệ thống opioid nội sinh cách ñây ba thập kỷ, sử dụng các opioid qua ñường tủy sống càng trở nên phổ biến hơn trong giảm ñau sản khoa, kiểm soát ñau mạn tính và ñau cấp tính sau phẫu thuật [3]. Nghiên cứu trên ñộng vật thực nghiệm và trên liên quan ñến phẫu thuật [1]. Thay khớp háng người cho thấy các opioid ưa nước toàn bộ có xu hướng ngày càng gia tăng, riêng tại Hoa Kỳ hằng năm có khoảng 244000 ca thay khớp háng. ðây là phẫu thuật gây ñau nhiều sau mổ ñặc biệt trong 24 giờ ñầu, cần lý liệu pháp và phục hồi chức năng sớm do ñó ðịachỉ liên hệ: NguyễnToàn Thắng, Bộ mônGây mê Hồi sức, Trường ðại học YHà Nội Email: thanggmhs@gmail.com Ngày nhận: 26/1/2015 Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 24 (hydrophilic) như hydromorphone và morphin gắn với các thụ thể ñặc hiệu tại sừng sau tủy sống mạnh hơn so với các opioid ưa mỡ (lipophilic) như fentanyl hay sufentanil. ðiều này giải thích cho sự khác biệt về dược lực học và dược ñộng học của hai loại opioid nói trên. Các opioid ưa mỡ khó ñạt ñược và duy trì nồng ñộ ñủ cao tại vị trí tác dụng do sự lắng ñọng thuốc tại mô mỡ ngoài màng cứng và thải trừ nhanh qua huyết tương từ khoang ngoài màng cứng và tủy sống, do ñó giảm ñau TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bị hạn chế về phạm vi cũng như thời gian, trong khi các tác dụng không mong muốn trên tủy cũng xuất hiện sớm hơn. Ngược lại, morphin là thuốc có tính khả dụng sinh học (bioavailability) tại tủy sống cao hơn nên có tác dụng giảm ñau tốt và kéo dài sau mổ, trong khi tỷ lệ các tác dụng không mong muốn có xu hướng nhiều hơn [3; 4] . Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng mor-phin ñường tủy sống có tác dụng tăng cường vô cảm trong mổ (tác dụng hiệp ñồng với thuốc tê) ñồng thời kéo dài giảm ñau sau mổ. Nhìn chung, hiệu quả giảm ñau có “hiệu ứng trần” trong khi tác dụng không mong muốn tỷ lệ thuận với liều dùng, ñể cân bằng ñiều này các liều nhỏ morphin dưới 0,3 mg thường ñược sử dụng trên lâm sàng. Bên cạnh nguy cơ gây ức chế hô hấp morphin tủy sống cũng liên quan ñến các tác dụng không mong muốn khác như buồn nôn, nôn, ngứa, an thần sâu, bí ñái [3]. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng: bao gồm 60 bệnh nhân ñược chỉ ñịnh thay khớp háng có chuẩn bị ñáp ứng ñủ các tiêu chuẩn. Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có phân loại sức khỏe theo ASA (American Society of Anesthesiologists) từ I-III, ñã ñược giải thích và ñồng ý tham gia nghiên cứu, có phương pháp vô cảm là gây tê tủy sống. Tiêu chu(n lo1i tr4 b,nh nhân Các trường hợp chống chỉ ñịnh gây tê tủy sống (rối loạn ñông máu, nhiễm trùng tại nơi chọc kim, bệnh lý tim mạch nặng, không muốn gây tê tủy sống…), suy giảm ý thức, tiền sử dùng ma túy và ñiều trị opioid kéo dài, diễn biến bất thường trong và sau mổ (chuyển phương pháp vô cảm, thất bại phẫu thuật, không muốn tiếp tục tham gia) và dị ứng với Với phẫu thuật thay khớp háng liều các thuốc sử dụng trong nghiên cứu. morphin ñược sử dụng thay ñổi từ 0,05 - 0,3 mg, phổ biến từ 0,1 - 0,2 mg, liều cao hơn có thể kéo dài tác dụng giảm ñau nhưng lại làm tăng tỉ lệ tác dụng không mong muốn [5; 6]. Liều tối ưu với hiệu quả giảm ñau tốt và kéo dài trong khi các tác dụng không mong muốn là tối thiểu vẫn còn khác biệt giữa các tác giả [3; 7; 8]. Morphin không có chất bảo quản cho gây tê tủy sống mới có tại Việt Nam trong những năm gần ñây, do ñó chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của liều thuốc lên hiệu quả giảm ñau cũng như các tác dụng không mong muốn trong phẫu thuật thay khớp háng. Chính vì vậy chúng tôi ñặt vấn ñề tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêuh so sánh hiệu quả giảm ñau và các tác dụng không mong muốn của hai liều morphin tủy sống 0,1 và 0,2 mg trong phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ. TCNCYH 94 (2) - 2015 2. Phương pháp Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên, mù ñôi ñược thực hiện tại khoa Gây mê hồi sức và khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2013 ñến tháng 9/2014. Phương ti,n và thu;c dùng trong nghiên c>u Monitor ña thông số tại phòng mổ và phòng hồi tỉnh, các phương tiện, thuốc cấp cứu cần thiết. Thước ñánh giá ñau (VAS: Visual Analog Scale) phân ñộ từ 0 ñến 10. Thuốc tê tủy sống (Bupivacaine Heavy 0,5% của hãng Astra Zeneca), morphin không có chất bảo quản (Morphini sulfas WZF 0,1% spinal của hãng Polfa, Balan). Các bưAc tiBn hành Bác sĩ gây mê thứ nhất thực hiện thăm khám trước mổ và theo dõi ñánh giá bệnh 25 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nhân sau mổ (bao gồm cả ñau). Bác sĩ gây mê thứ 2 là người rút thăm và thực hiện gây tê tủy sống. - Thăm khám, ñánh giá và chuẩn bị bệnh nhân trước mổ ñược thực hiện như thường quy. Bệnh nhân ñược giải thích về nghiên cứu, cách lượng giá ñiểm ñau (thước VAS) và xác nhận ñồng ý tham gia nghiên cứu. - Tại phòng mổ sau khi thiết lập ñường truyền, lắp các theo dõi ñiện tim, huyết áp, SpO2, tần số thở bệnh nhân ñược tiền mê ñường tĩnh mạch bằng 1 - 2 mg midazolam. Các bệnh nhân ñược rút thăm ngẫu nhiên vào hai nhóm; nhóm I (dùng 0,1 mg morphin), nhóm II (dùng 0,2 mg morphin). ðặt tư thế nằm nghiêng về bên phẫu thuật, tiến hành gây tê tủy sống bằng kim 25G, vị trí chọc ưu tiên L3 - 4. Sau khi xác ñịnh dịch não tủy, tiêm hỗn hợp thuốc gồm bupivacaine (từ 6 - 7 mg) kết hợp với một trong hai liều morphin ở trên. Tiến hành ñặt tư thế phẫu thuật sau khi duy trì nằm nghiêng 3 phút. - Theo dõi và thu thập các thông số nghiên cứu trước, trong mổ và sau mổ ở các thời ñiểm từng giờ trong 6 giờ ñầu, 2 giờ một lần trong 6 giờ tiếp theo, 3 giờ một lần trong 12 giờ tiếp theo và 6 giờ một lần trong ngày thứ hai (quy ước từ H1 ñến H48). Bệnh nhân ñược bổ xung paracetamol 1 g/lần/mỗi 4 - 6 giờ khi ñiểm VAS ≥ 4. Bí ñái ñược xác ñịnh bệnh nhân có cầu bàng Thông số về hiệu quả giảm ñau sau mổ: ñiểm VAS khi nằm yên và vận ñộng, thời gian giảm ñau sau mổ (thời gian cho ñến khi ñiểm VAS ≥ 4) và tiêu thụ paracetamol trong 48 giờ sau mổ. Thông số liên quan ñến thay ñổi về hô hấp (tần số thở, bão hòa ôxy), huyết ñộng (mạch, huyết áp trung bình) và các tác dụng không mong muốn; buồn nôn, nôn, ngứa, bí ñái, mức ñộ an thần (theo ñiểm Ramsay), mức ñộ thỏa mãn với giảm ñau (3 mức: rất hài lòng, hài lòng, không hài lòng). 3. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 22.0, sử dụng test Mann-Whitney ñể so sánh 2 giá trị trung bình, test khi bình phương ñể so sánh 2 tỷ lệ, khác biệt ñược coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 4. ðạo ñức nghiên cứu Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút lui bất cứ lúc nào mà không ảnh hưởng ñến quyền lợi ñiều trị. Các thông tin của bệnh nhân ñược bảo mật. III. KẾT QUẢ 1. ðặc ñiểm liên quan ñến bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật Không có khác biệt ý nghĩa giữa hai nhóm về các yêu tố liên quan ñến bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật (p > 0,05) (bảng 1). 2. Hiệu quả giảm ñau sau mổ quang cần ñặt xông tiểu. 2.1. ðiJm ñau trung bình t1i các Các thông s; ñánh giá Thông số liên quan ñến bệnh nhân (tuổi, giới, cân nặng, tiền sử), gây mê (liều bupiva-caine, liều morphin) và phẫu thuật (ñường rạch da, thời gian mổ). 26 thNi ñiJm Trong 48 giờ ñầu sau mổ ñiểm VAS trung bình ở cả hai nhóm ñều dưới 4 và không có khác biệt giữa hai nhóm ở mỗi thời ñiểm ñánh giá (p > 0,05) (biểu ñồ 1). TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. ðặc ñiểm liên quan ñến bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật Các yếu tố Tuổi (năm) Giới (Nam %) Cân nặng (kg) ASA I-II (%) Tiền sử (%) Hút thuốc Say tàu xe Bệnh khớp háng (%) Hoại tử vô khuẩn Khác Thời gian mổ (phút) ðường rạch da (cm) Liều bupivacaine trung bình Nhóm I (n = 30) 51,2 ± 16,0 83,3 52,6 ± 6,2 53,3 60 16,7 93,3 3,7 70,2 ± 10,1 7,5 ± 1,2 6,71 ± 0,65 Nhóm II (n = 30) p 47,8 ± 15,5 80,0 53,6 ± 4,7 60 56,7 23,3 > 0,05 96,7 3,3 72,5 ± 10,3 7,8 ± 0,8 6,17 ± 0,56 Khi nằm yên Khi vận ñộng Biểu ñồ 1. ðiểm VAS trung bình khi nằm yên và vận ñộng (N1 = nhóm I, N2 = nhóm II) 2.2. ThNi gian giOm ñau sau mP (thNi gian cho ñBn khi VAS ≥ 4) Thời gian giảm ñau sau mổ trung bình của nhóm II (23,86 ± 3,4) dài hơn ñáng kể so với nhóm I (18,52 ± 3,14) (p < 0,05) (biểu ñồ 2). 2.3. Tiêu thZ paracetamol trung bình trong 48 giN sau mP ^ nhóm I và II tương >ng là 7,57 ± 0,57 và 4,73 ± 0,45 gram (p < 0,05) TCNCYH 94 (2) - 2015 27 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu ñồ 2. Thời gian giảm ñau trung bình sau mổ (giờ) 3. Ảnh hưởng trên hô hấp và tuần hoàn 3.1. Thay ñPi vh hô hip Tần số thở (lần/phút) SpO2 (%) Biểu ñồ 3. Tần số thở và bão hòa ôxy (SpO2) trung bình (N1 = nhóm I, N2 = nhóm II) Thay ñổi về tần số thở và SpO2 trung bình ñều trong giới hạn bình thường, không có khác biệt về các giá trị này giữa hai nhóm ở từng thời ñiểm nghiên cứu (p > 0,05). 3.2. Thay ñPi vh tujn hoàn Tần số tim (lần/phút) Huyết áp trung bình (mmHg) Biểu ñồ 4. Tần số tim và huyết áp trung bình tại các thời ñiểm (N1 = Nhóm I, N2 = Nhóm II) 28 TCNCYH 94 (2) - 2015 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn