Xem mẫu

  1. HIỆU QUẢ ENTECAVIR TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MÃN TÍNH KHÁNG LAMIVUDINE Tóm tắt: Lamivudine trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính thường xảy ra đột biến kháng thuốc , nhất là thời gian điều trị càng dài thì tỉ lệ đột biến càng cao. Điều này làm cho việc điều trị không hiệu quả. Entecavir là loại thốc mới cho thấy có khả năng kháng virus cao ngay cả trong tr ường hợp đột biến kháng Lamivudine . Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đánh giá tính hiệu quả , tính an toàn của Entecavir trong điều trị viêm gan B mãn tính đã thất bại với Lamivudine. Phân tích yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị. 60 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính có bằng chứng kháng Lamivudine được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm theo tỉ lệ 3:1 . Nhóm I (n=45) dùng Entecavir 1mg /ngày, nhóm II (n=15) dùng Lamivudine 100mg/ngày. Th ời gian điều trị 48 tuần. Các thông số được đánh giá cuối điều trị: mô học, men ALT, HBVDNA. Các yếu tố : tuổi , phái , men ALT, HBVDNA, genotype, HBeAg được đưa vào phân tích, đánh giá liên quan hiệu quả điều trị.
  2. Kết quả cho thấy HBVDNA
  3. Lamivudine treatment is associated with frequent development of resistant hepatitis B virus. This incidence especially is higher in the longer time of treatment and loss of treatment benefit. Entercavir is a new antiviral agent shown its high efficacy even in cases of mutations with Lamivudine resistance. In this study, we would like to evaluate the efficacy, the safety of Entercavir in treatment of Lamivudine-refractory patients chronic hepatitis B. To analyze factors that influent to the efficacy of treatment. Sixty chronic hepatitis B patients with evidence of Lamivudine resistance were randomly divided into two groups in proportion of 3:1. Group I (n=45) used Entecavir 1mg/day, group II (n=15) used Lamivudine 100mg/day. Treatment time was 48 weeks. All data were evaluated in the end of the treatment: histology, ALT, HBVDNA. The factors such as: age, sex, ALT, HBVDNA, genotype, HBeAg were analyzed to evaluate their influences to the treatment. The results have showed HBVDNA
  4. Entecavir was shown to be efficacious in the treatment for chronic hepatitis B patients experienced with Lamivudine resistance. Entercavir is safe, with almost no side effects. Factors such as HBeAg negative, genotype B, low virus load seems to be better in response to the treatment. The recurrence or mutation of Entecavir resistance should be studied further in future. I.GIỚI THIỆU: Viêm gan B hiện nay vẫn là vấn đề quan tâm của toàn cầu , vì nguy cơ cao đưa đến xơ gan, ung thư gan….Hơn 1 triệu người chết mỗi năm do biến chứng của siêu vi B. Lamivudine là loại nucleoside đầu ti ên điều trị viêm gan B mãn tính , đã sử dụng nhiều năm nay. Tuy nhiên hạn chế lớn của Lamivudine là vấn đề đột biến kháng thuốc và tỉ lệ này càng tăng khi thời gian sử dụng càng dài. Nhiều nghiên cứu thấy rằng , nếu thời gian sử dụng là 1 năm thì tỉ lệ kháng thuốc là 24% và tăng đến 70% nếu thời gian sử dụng là 4 năm. Entecavir là tác nhân kháng virus mới có khả năng ức chế được siêu vi B ngay cả trong trường hợp kháng Lamivudine. Vì vậy mục đích nghiên cứu của chúng tôi : _Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Entecavir trong điều trị bệnh nhân viêm gan B mãn tính có bằng chứng kháng Lamivudine. _Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị. II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
  5. Tiến hành tại Trung Tâm Y khoa Medic từ tháng 06/2006 đến tháng 08/2007 với 60 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính tu ổi từ 16----56 đã thất bại với điềi trị Lamivudine. 1. Tiêu chuẩn chọn: . Tuổi : từ 16 tuổi trở lên .HBsAg dương tính hơn 6 tháng .HBeAg dương tính hay âm tính .HBVDNA > 105 copy/mL .Men ALT: 1,3---
  6. thuốc , viêm gan tự miễn….. . Có những điều trị khác trong vòng 6 tháng trước nghiên cứu: Interferon, Thymosin-α, Entecavir. . Phụ nữ mang thai hay đang cho con bú 3.Phương pháp: -Tiền cứu , ngẫu nhiên , mù đôi -Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo tỉ lệ 3:1 .Nhóm I: dùng Entecavir 1mg/ngày, điều trị 48 tuần . Nhóm II: dùng Lamivudine 100mg /ngày , điều trị 48 tuần -Định lượng siêu vi B bằng kỹ thuật branch-DNA , Bayer -Định tính siêu vi B bằng kỹ thuật PCR in house -Xác định đột biến kháng Lamivudine , genotype siêu vi B bằng kỹ thuật Sequencing (TruGene, Bayer) -Đánh giá nồng độ virus , men ALT , mô học ở tuần thứ 12,
  7. 24, 48. -Độ an toàn của Entecavir được xem xét suốt quá trình điều trị. -Phép kiểm X2 dùng để so sánh các tỉ lệ III.KẾT QUẢ: Đặc điểm bệnh nhân trước điều trị: tuổi , phái , men ALT, lượng virus, trạng thái HBeAg, genotype siêu vi B , mô học được cho thấy ở bảng 1 Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Nhóm I (Entecavir) Nhóm II(Lamivudine) Đặc điểm (N=45) (N=15) Tuổi 37.51± 10.03 (16-56)37.13±12.01(18-55) Nam/Nữ (%Nam) 32/13 (71.11%) 11/4 (73.33%) ALT (U/L) 116.82± 64.03 114.15±56.12
  8. HBVDNA (log10copies/mL)7.54 ± 7.62 7.80 ± 1.89 HBeAg(+) 34/45 (75.55%) 12/15 (80%) HBeAg(-) 11/45 (24.44%) 3/15(20%) Genotype B 21/45 (46.66%) 11/15 (73.33%) Genotype C 24/45 (53.33%) 4/15 (26.66%) Mô học (Kpa) 12.59 ± 11.62 11.61 ± 10.25 (FibroScan) *Quan sát sự thay đổi men ALT , chúng tôi thấy rằng , men ALT thay đổi đáng kể ở nhóm I và men ALT trung bình về bình thường ở tuần 24. Tỉ lệ men ALT về bình thường ở nhóm I tuần 48 là 77,77% so với 26,66% ở nhóm II (p
  9. Nhóm I (Entecavir)Nhóm II(Lamivudine)p (N=45) (N=15) ALT ban đầu (U/L) 116.82 ± 64.03 114.15 ± 56.12 Tuần 12 ALT turng bình 57.62 ± 23.83 99.18 ± 49.25 % ALT bình thường 14/45 (31.11%) 1/15 (6.66%) >0.05 Tuần 24 ALT trung bình 38.4 ± 10.21 82.88 ± 41.88 % ALT bình thường 29/45 (64.44%) 3/15 (20%)
  10. % ALT bình thường35/45 (77.77%) 4/15 (26.66%)
  11. Tuần 24 FibroScan trung bình (KPa) 8.6 ± 7.04 9.92 ± 5.82 % Fibro
  12. 7.54 ± 7.62 7.80 ± 1.89 HBVDNA ban đầu (log 10 copies/mL) HBVDNA tuần 12 6.43 ± 6.48 7.77 ± 1.72 % 2log drop9/45 (20%) 0/15 (0%) >0.05 HBVDNA %HBVDNA
  13. (Entecavir) (Lamivudine) ((N=45) (N=15) 7.54 ± 7.62 7.80 ± 1.89 HBVDNA ban đấu (log 10 copies/mL) HBVDNA tuần24 5.97 ± 5.98 7.52 ± 1.92 % 2log drop HBVDNA 14/45 (31.11%)1/15 (6.66%) 0.05 * Tuần 48 nhóm Entecavir lượng virus giảm
  14. Lamivudine HBVDNA âm tín 0% và không có bệnh nhân nào có chuyển đổi huyết thanh HBeAg . Bảng 6. Bảng 6: Đáp ứng virus tuần 48 Nhóm I Nhóm II (Lamivudine) (N=15) p (Entecavir) (N=45) 7.54 ± 7.62 7.80 ± 1.89 HBVDNA ban đầu (log 10 copies/mL) HBVDNA tuần 48 5.07 ± 5.38 7.21 ± 2.15 % HBVDNA
  15. % HBeAgàAntiHBe 3/34 (8.82%) 0% >0.05 *HBVDNA trung bình nhóm Entecavir giảm 2,47 log , trong khi nhóm Lamivudine chỉ là 0,59 log . Hình 1. Hình 1: Sự thay đổi HBVDNA trung bình *Trong quá trình điều trị, chúng tôi thấy Entecavir tất an toàn , hầu như không có tác dụng phụ , không có bệnh nhân nào phải ngưng điều trị. Bảng 7 Bảng 7: Tác dụng phụ
  16. Nhóm I Nhóm II (Lamivudine) (N=15) Tác dụng phụ (Entecavir) (N=45) Tác dụng phụ nguy hiểm 0 0 Ngưng điều trị do tác dụng phụ0 0 ALT Flares 0 0 Tử vong 0 0 Viêm đường hô hấp trên 0 0 Nhức đầu 4/45 (8.88%)1/15 (6.66%) Mệt 1/45 (2.22%)0 Ho 0 0
  17. Viêm mũi –hầu 0 0 2/45 (4.44%)1/15 (6.66%) Đau bụng Buồn nôn 1/45 (2.22%)0 0 0 Tăng men ALT IV.BÀN LUẬN: *Qua phân tích một số yếu tố liên quan : phái , tuổi, men ALT, lượng virus, genotype siêu vi B, yếu tố HBeAg , chúng tôi thấy rằng nếu bệnh nhân HBeAg âm tính , hay genotype B hay lượng virus thấp thì cho đáp ứng điều trị cao hơn. Bảng 8 Bảng 8: Phân tích yếu tố ảnh hưởng điều trị của Entecavir Entecavir (N=45) p Đặc điểm Phái: Nam 5/32 (15.62%) >0.05 Nữ 3/13 (23.07%)
  18. Tuổi: 0.05 >=40 2/17 (11.76%) ALT: 0.05 >=3* ULN 2/10 (20%) HBVDNA:
  19. HBVDNA âm tính của Medic thì thấp hơn , có thể mẫu nghiên cứu còn nhỏ?-Hình 2 Hình 2-So sánh đáp ứng điều trị Medic vs. Chang *Trong nhóm HBeAg dương tính , tỉ lệ HBVDNA đạt được âm tính thấp hơn so với một số nghiên cứu trên thế giới, có thể do cơ địa người Việt Nam ? Cũng có thể mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn quá nhỏ, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm trong tương lai-Hình 3 Hình 3: So sánh đáp ứng điều trị Medic vs. Sherman (Nhóm bệnh nhân HBeAg dương tính)
  20. V.KẾT LUẬN: -Entecavir là tác nhân kháng virus rất mạnh mẽ ,hiệu quả hơn Lamivudine trong điều trị bệnh nhân viêm gan B mãn tính đã kháng Lamivudine. -Entecavir rất an toàn , hầu như không có tác dụng phụ , không có bệnh nhân nào phải ngưng điều trị vì tác dụng phụ. -Những bệnh nhân HBeAg âm tính , genotype B , lượng virus thấp dường như cho hiệu quả tốt hơn.
nguon tai.lieu . vn