Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Khoa thương mại_du lịch_markerting Môn: Tài chính tiền tệ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM.
  2. Mục lục I. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam II. Ưu, nhược điểm của thị trường tài chính Việt Nam mang tính thực trạng Thị trường tài chính.  Thị trường tiền tệ 1. Thị trường vốn 2. Các chủ thể tài chính_ tham gia và kiến tạo thị trường 1. Tài chính công Tài chính doanh nghiệp 2. 3. Tài chính trung gian 4. Tài chính cá nhân Cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính Nhóm thuyết trình và phản biệt 1: Lê thị Bông 6.Nguyễn hữu Luân 1. Phan thị Nga 2. 7.Lê thành Công Nguyễn bá Toàn 8.Phạm phú Hiển 3. 9.Nguyễn anh Kiệt 4. Phan xuân Quỳnh Tống thị hồng Nga 5. I. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam 1. Quá trình hình thành Lịch sử Việt Nam đã trải qua hơn 4.000 năm, nhưng có th ể nói r ằng h ệ th ống tài chính Vi ệt Nam - hệ thống tài chính do các ngân hàng đóng vai trò chủ đạo bắt đ ầu hình thành rõ nét t ừ năm 1858, năm Việt Nam trở thành một nước phong ki ến nửa thu ộc đ ịa c ủa Pháp. Th ực ra h ệ th ống tài chính, các phương tiện thanh toán (tiền tệ) luôn là những công c ụ không th ể thi ếu trong b ất kỳ m ột nền kinh tế nào, đã tồn tại từ khi hình thành ra n ước Vi ệt Nam. Nh ưng h ệ th ống tài chính, thanh toán thời bấy giờ rất khác so với hiện nay. Một sự kiện đáng chú ý nhất trong thời phong kiến liên quan đến hệ thống tài chính tiền tệ Việt Nam là vào đầu thế kỷ 15, lần đầu tiên Hồ Quý Ly đã cho phát hành và lưu thông tiền giấy. 2. Quá trình phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam: 2.1 Giai đoạn trước năm 1990 (giai đoạn phôi thai) 2.2 Giai đoạn từ 1990 đến 2000(giai đoạn chuyển minh) 2.3 Giai đoạn từ năm 2000 cho đến nay(giai đoạn phát triển) II. Ưu nhược điểm của thị trường tài chính Việt Nam Cơ cấu hệ thống tài chính: Thị trường tài chính. Các chủ thể tài chính_ tham gia và kiến tạo thị trường
  3. Cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính => Định nghĩa: Hệ thống tài chính là tổng thể gồm có thị tr ường tài chính và các đ ịnh ch ế tài chính thực hiện chức năng gắn kết cung cầu về vốn 1.Thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định. Thị trường tài chính là tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các lo ại tích s ản tài chính hay các công v ốn hoặc vốn. Đây cũng là một bộ phận quan tr ọng bậc nh ất trong hệ thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Vai trò của thị trường tài chính • Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; • Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính; • Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước. Phân loại : Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có thể phân loại thị trường tài chính như sau: Trên phương diện thời hạn của tài sản tài chính : - Thị trường tiền tệ - Thị trường vốn Ưu, nhược điểm của thị trường tài chính Việt Nam Thị trường tiền tệ  Ưu điểm: • Tham gia là thành viên của các dạng thị trường tiền tệ có 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng chính sách xã hội, 36 Ngân hàng thương mại cổ phần, 4 Ngân hàng liên doanh, 27 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Qũy tín dụng TW, 900 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, một số công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm, Quỹ đầu tư... Tuy nhiên tham gia là thành viên của thị trường liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc nhà nước, thị trường mở... thì không phải tất cả các tổ chức trên, hầu như chỉ có các NHTM NN, NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, một số công ty bảo hiểm... Về cơ chế tác động và can thiệp trên thị trường tiền tệ, được thể hiện tập trung ở các công cụ điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương. Theo đó, dần dần phù hợp với thông lệ quốc tế, từ tháng 6-2002, Ngân hàng Nhà nước chuyển sang thực hiện cơ chế điều hành lãi suất cơ bản trước đó. Hàng tháng Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản, vẫn quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; cùng với lãi suất nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ Swap, lãi suất thị trường mở, lãi suất thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước tác động vào lãi suất thị trường, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các Tổ chức tín dụng. • Tác động vào lãi suất còn có công cụ dự trữ bắt buộc. Khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, có tác động làm tăng chi phí đầu vào của các TCTD. Do đó
  4. hoặc là các TCTD giữ nguyên lãi suất huy động vốn thì phải tăng lãi suất cho vay; hoặc là đồng thời vừa phải tăng lãi suất cho vay, vừa phải tăng lãi suất huy động vốn. • Công cụ điều hành tỷ giá cũng có tác động vào lãi suất của các TCTD trên thị trường tiền tệ, nhưng không rõ nét. • Với sự phát triển của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt là các TCTD, với cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương tiến dần tới phù hợp với thông lệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng được chủ động trong các hoạt động huy động vốn và cho vay của mình, tham gia tích cực, năng động và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau trên thị trường tiền tệ, theo đó, nó cũng có điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển. • Mua bán những món nợ ngắn hạn rủi ro thấp, tính thanh khoản cao • Các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng được chủ động trong các hoạt động huy động vốn và cho vay của mình, tham gia tích cực, năng động và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau trên thị trường tiền tệ • Nghiệp vụ chuyển giao vốn có khả năng thanh toán cao, ít xảy ra rủi ro đối với người đầu tư. • Giúp kiểm soát lạm phát vào một con số vừa phải bằng cách giảm chi tiêu của khu vực công và tăng thuế.Ngoài ra còn vực dậy nền kinh tế khi bị suy thoái bằng cách tăng tiêu dùng và giảm thuế.Cả hai điều nay đều thúc đẩy thị trường tài chính phát triển bền vững Nhược điểm: • Nhìn chung thị trường này chưa phát triển và Ngân hàng Nhà nước NHTW, chưa thực sự đóng vai trò can thiệp có hiệu quả vào thị trường này • Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công cụ dự trữ bắt buộc... thiếu linh hoạt • Các NHTM và Tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau tăng lãi suất huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho chính các NHTM • thị trường tiền tệ năm 2010 có mặt hạn chế là không cung ứng đ ược l ưu l ượng ti ền cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh và phát tri ển dịch vụ. Tuy rằng, l ượng ti ền t ệ có tăng trên 25% theo chỉ tiêu nhưng không có nghĩa là đi vào sản xu ất, d ịch v ụ mà đi vào lĩnh v ực khác như chứng khoán, đầu tư bất động sản, ngo ại tệ. Năm 2010, Ngân hàng Nhà n ước đ ưa ra mức tăng trưởng tín dụng là 25%, thấp hơn nhiều so với m ức tăng tr ưởng 37,73% c ủa năm 2009. Theo Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước đánh giá tình hình th ực hi ện các ch ỉ tiêu ti ền t ệ năm 2010 thì mức tăng trưởng tín dụng cả năm là 27.65% (đã lo ại tr ừ h ư s ố tăng c ủa t ỷ giá vàng), cao hơn mục tiêu đã đề ra. Trong đó, tín dụng b ằng VND tăng 25,34%, b ằng ngo ại t ệ tăng 37,76%. -_Theo đánh giá của NHNN Việt Nam, lãi suất huy động VND có chênh l ệch mức dương thấp so với lạm phát, kém hấp dẫn so với lãi su ất USD và có nhi ều nhân t ố gây sức ép tăng: lãi suất thực dương USD và có nhi ều nhân tố gây sức ép tăng: lãi su ất th ực dương1,91%/năm; 2006 là 2,23%/năm). Cũng theo Báo cáo này, lượng ti ền cung ứng b ổ sung cho lưu thông đạt khoảng 75% chỉ tiêu được Thủ tướng phê duyệt. T ổng ph ương ti ện thanh toán tăng 23% (đã loại trừ hư số tăng của tỷ giá và giá vàng). Ti ền m ặt trong l ưu thông tăng khoảng15%, tỷ trọng tiền mặt lưu thông so với tổng phương tiện thanh toán khoảng 14%. • Có những bất cập trong chính sách tài khóa. Chúng ta đang đ ầu t ư nhi ều vào nh ững d ự án thiếu hiệu quả kinh tế. Đặc biệt là quản lý tài khóa không quản lý được rò rỉ từ các đầu tư của nhà nước. Chuyên gia Bùi Kiến Thành cho rằng: "chính sách v ề ti ền t ệ không nh ất quán
  5. và những thông tư, chỉ thị để làm giảm lãi suất chưa thực hiệu quả. Đến thời đi ểm này, lãi suất vẫn quá cao. Ảnh hưởng đến phát triển nền kinh tế". • Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ năm qua không đáp ứng được mục đích chính c ủa chính sách tiền tệ. Đó là tạo cho nền kinh tế đủ lưu lượng ti ền tệ để hoạt động v ới l ại m ột lãi suất hợp lý. Cụ thể, trong những tháng đầu nhà nước đã có những biện pháp làm gi ảm lãi suất xuống cũng như có khuyến nghị các ngân hàng nên gi ảm lãi su ất. Nh ưng h ững ngày cu ối năm, Chính phủ lại tuyên bố không kìm chế lãi suất mà ấn định theo th ị tr ường. V ới s ự b ật đèn xanh như vậy, tạo ra nhiều vấn đề. Thứ nhất, đối với các ngân hàng đang trong tình tr ạng yếu thế thu hút vốn thì tăng lãi suất huy động thay vì đi làm khuyến mãi, t ặng quà... R ồi sau đó lãi suất cứ thế tăng dần lên. Đến khi Techcombank công khai huy động 17%, rồi m ột số ngân hàng khác cũng tăng lên 18%... thì tạo ra lo ạn lãi suất. Không phải vì huy động cao như thế nền kinh tế huy động được thêm tiền trong nhân dân mà chỉ là đ ồng ti ền ch ạy vòng t ừ ngân hàng này qua ngân hàng kia. Các ngân hàng nh ỏ gặp khó khăn trong gi ải quy ết v ấn đ ề thanh khoản của mình. Hệ thống ngân hàng cũng gặp nguy cơ rủi ro nhi ều h ơn vì huy đ ộng cao thì phải cho vay cao. Nợ xấu của ngân hàng sẽ tăng lên. Bên c ạnh đó cũng t ạo khó khăn cho doanh nghiệp, không tiếp cận được nguồn vốn có lãi suất hợp lý để sản xuất kinh doanh. Thị trường vốn Ưu điểm  Đây là thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất và sôi động nhất giữa các tổ chức trung gian tài chính trong việc thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong thời gian gần đây, các Tổ chức tín dụng đưa ra các hình thức sau:  Cạnh tranh khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân, tài khoản sử dụng thẻ... Tính đến nay trong cả nước đã mở được khoảng trên 1.300.000 tài khoản cá nhân, trong đó có khoảng trên 750.000 tài khoản của các chủ thể.  Cạnh tranh thu hút tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế - xã hội. Giữa các TCTD cạnh tranh thu hút tiền gửi của Kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo Việt, các công ty bảo hiểm nhân thọ, bưu chính viễn thông, điện lực...  Cạnh tranh thu hút tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động vốn truyền thống giữa các TCTD và Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Thời gian gần đây, để khuyến khích khách hàng, một số ngân hàng thương mại đưa ra dịch vụ: gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm tích lũy hay còn gọi là tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm lũy tiến trả lãi theo số tiến gửi càng cao thì lãi suất càng cao, tiết kiệm linh hoạt tức là khách được chủ động rút tiền ra bất cứ lúc nào có nhu cầu và lãi suất tính theo số ngày thực tế gửi tương ứng với kỳ hạn gần nhất, tiết kiệm dự thưởng...  Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... chủ yếu là huy động vốn có thời hạn từ 6 tháng trở lên, lãi suất hấp dẫn.  Trong những năm gần đây, đã có sự cạnh tranh sôi động trên thị trường thu hút tiền gửi và thị trường huy động vốn, đặc biệt là các tổ chức trung gian tài chính thực hiện rất đa dạng và phong phú các sản phẩm và dịch vụ thu hút tiền gửi, huy động vốn.  Tuy nhiên trong việc phát triển thị trường này, có thể thấy một tồn tại lớn là chưa thu hút được tối đa tiền gửi không kỳ hạn, tiền nhàn rỗi trong dân cư vào hệ thống ngân hàng, trên cơ sở đó lựa chọn các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng hay rút tiền mặt ra chi tiêu bất cứ lức nào có nhu cầu. Đây là nguồn vốn rất lớn và rất quan trọng, tạo đà cho phát triển thị
  6. trường tiền tệ, bởi vì nó gia tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, gia tăng vốn khả dụng cho các TCTD. Nhược điểm Trái phiếu Chính phủ: an toàn nhưng lợi nhuận thấp Hiện thị trường trái phiếu Việt Nam có quy mô quá nhỏ. Chủ yếu trái phiếu Chính phủ đang ""thống lĩnh"" thị trường, trong khi trái phiếu của các DN phát hành rất hạn chế. Tính thanh khoản của các loại trái phiếu còn thấp. Thị trường trái phiếu Tính cạnh tranh cực thấp Thị trường trái phiếu vẫn chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư và có rất nhiều nguyên nhân khiến các nhà đầu tư ít quan tâm đến loại chứng khoán này. Lý do là giao dịch trái phi ếu đòi hỏi một lượng vốn lớn, chỉ thích hợp với các nhà đầu tư có tổ chức, trong khi thị trường trái phiếu hiện nay có rất ít các nhà đầu tư có tổ chức.  Tính đồng bộ của thị trường này còn thấp. Khả năng tập trung và phân b ổ ngu ồn l ực tài chính qua thị trường chưa thực sự hiệu quả, còn có sự chưa ăn khớp giữa cơ cấu và kỳ hạn huy đ ộng v ốn với sử dụng vốn. Sự phối hợp giữa các kênh huy động vốn còn chưa đồng bộ; vai trò c ủa trái phi ếu Chính phủ trong việc định hướng lãi suất thị trường còn hạn chế; 2.Các chủ thể tài chính - Tài chính công: các quỹ tiền tệ của định chế thuộc khu v ực công gắn li ền v ới vi ệc th ực hi ện các chức năng của nhà nước, bao gồm: quỹ NSNN, các quỹ tài chính khác của NN . - Tài chính doanh nghiệp: các quỹ tiền tệ của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ - Tài chính trung gian: là những tổ chức làm cầu nối gi ữa cung và c ầu v ề v ốn nh ư NHTM, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, … Cũng có thể hiểu theo một cách đ ịnh nghĩa khác, trung gian tài chính là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo phương thức gián tiếp. - Tài chính cá nhân, tổ chức xã hội: các quỹ tiền tệ được sở hữu bởi cá nhân, tổ chức xã hội. a) Tài chính công Ưu điểm : _Hệ thống thuế sau gần 8 năm thực hiện cải cách đã được đổi m ới theo hướng thích ứng dần với cơ chế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế. Từng bước gi ảm dần sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, tạo môi trường kinh doanh thu ận l ợi để các doanh nghi ệp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng l ực c ạnh tranh, đ ẩy m ạnh xu ất kh ẩu; th ủ t ục hành chính trong thu nộp thuế được đơn giản hóa, công tác quản lý thuế được đổi m ới và dần được hiện đại hóa. _Ngân sách nhà nước đã được cơ cấu lại theo hướng giảm các kho ản chi bao c ấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát tri ển kinh tế- xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.Bội chi ngân sách nhà n ước được xử lý theo hướng tích cực và được kiềm chế trong gi ới hạn cho phép. Gi ải quyết thành công cơ cấu lại nợ nước ngoài, tỷ lệ n ợ nước ngoài đ ược kh ống chế ở m ức an toàn theo thông lệ quốc tế, tạo điều kiện giữ vững an ninh tài chính qu ốc gia. Hội nh ập qu ốc t ế trong lĩnh vực tài chính bước đầu đã thu được kết quả tích cực.
  7. _Cơ chế tài chính đối với khu vực hành chính sự nghiệp được đổi m ới về c ơ b ản theo hướng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. Cơ chế tài chính trong việc cung cấp dịch vụ công theo hướng khuyến khích các tổ chức kinh tế và nhân dân đầu t ư để thực hiện và cung cấp một số dịch vụ công, đẩy mạnh xã h ội hóa m ột s ố lĩnh v ực s ự nghiệp, thu hút được nguồn nội lực đáng kể cho phát triển sự nghiệp. _Việc gia tăng vốn đầu tư thực hiện thể hiện môi trường đầu tư và kinh doanh ở n ước ta đã ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện để các dự án sau khi được cấp phép triển khai có hiệu quả. _Đã thực hiện thành công quá trình cơ cấu lại các kho ản nợ trước đây c ủa Vi ệt Nam đ ối với các chủ nợ nước ngoài, làm giảm đáng kể nghĩa vụ trả n ợ c ủa Vi ệt Nam, t ạo đi ều ki ện khai thông quan hệ tài chính – tín dụng với các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài. Nhược điểm : _Đầu tư của Nhà nước chiếm tỷ trọng cao, nhưng mức đóng góp vào tăng tr ưởng th ấp, chưa tương xứng. Quy mô tài chính còn nhỏ, cân đối ngân sách nhà n ước ch ưa th ực s ự v ững chắc, tỷ trọng thuế trực thu còn thấp. Vốn đầu tư thực hiện tăng, nhưng tỷ tr ọng v ốn đầu t ư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội có xu h ướng gi ảm do t ốc đ ộ tăng v ốn đ ầu t ư nước ngoài thực hiện chậm hơn tốc độ tăng vốn đầu tư c ủa các thành ph ần kinh t ế khác._C ơ cấu đầu tư nước ngoài còn mất cân đối cả về cơ cấu vùng và ngành. Đầu tư vào lĩnh v ực dịch vụ có xu hướng giảm sút so với các năm trước. Mặc dù, Chính ph ủ đã áp d ụng chính sách ưu đãi, nhưng đầu tư nước ngoài vào các vùng có điều ki ện kinh tế - xã h ội khó khăn chưa đáng kể. Chưa chú ý khai thác vốn thông qua các "kênh" gián ti ếp và thông qua th ị trường vốn. Phạm vi đánh thuế còn hạn hẹp, hệ thống thuế chưa bao quát hết các ngu ồn thu nhập, bỏ sót nguồn thu và đối tượng nộp thuế. _Tính dàn trải trong chi ngân sách nhà n ước chưa được khắc ph ục, bao c ấp ch ưa đ ược xóa bỏ triệt để; hiệu quả đầu tư còn thấp; thất thoát, lãng phí trong qu ản lý và s ử d ụng đ ất đai, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách còn nghiêm tr ọng, chi tiêu hành chính còn nhiều bất hợp lý, chi ngân sách cho một số lĩnh v ực nhu c ầu chăm lo phát tri ển con người như giáo dục, y tế chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết. Trong nông nghi ệp còn n ặng v ề đầu tư thủy lợi (chiếm khoảng 70%) chủ yếu phục vụ trồng lúa; việc đầu tư cho các lĩnh vực khác nhau như nghiên cứu giống cây con, chuyển giao công nghệ, chế bi ến đ ể nâng cao kh ả năng cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế. Trong công nghiệp và các ngành kinh t ế còn quá chú trọng đầu tư để tăng công suất (số lượng) chưa chú ý đ ến đầu ra c ủa s ản ph ẩm; công tác quy hoạch ngành còn nhiều hạn chế. Hệ số ICOR những năm 1991 - 1995 kho ảng 3,5 (để tăng được 1 đồng GDP cần đầu tư 3,5 đồng), những năm 1996 - 2000 h ệ s ố này là 5 và từ năm 2001 - 2007 là 4,58. b) Tài chính doanh nghiệp _Tín dụng là phương thức huy động vốn quan trọng nhất c ủa n ền kinh t ế th ị tr ường. Vì vậy sử dụng có hiệu quả phương thức này sẽ góp phần giải quyết nhu c ầu vốn đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát triển của các doanh nghiệp. Hiện nay, tại Việt Nam xuất hiện nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Tuy nhiên, có 3 hình thức tín dụng chủ yếu là: + Tín dụng Ngân hàng + Tín dụng Thương mại + Thuê tài chính
  8. Về nguồn vốn tín dụng ngân hàng : Ưu điểm : + Về chủ thể: Rất linh hoạt, rộng lớn bao gồm: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, các t ổ chức xã hội,…Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng vừa là người cho vay đ ồng th ời là ng ười đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận ti ền gửi của các nhà doanh nghi ệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã h ội. Với t ư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp, cá nhân. + Do là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lượng và th ời h ạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lượng cũng nh ư th ời hạn và m ục đích s ử dụng. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang tr ải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ, mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân. + Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh c ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì những doanh nghi ệp này chưa có đ ủ đi ều ki ện đ ể tham gia vào thị trường vốn trực tiếp. + Góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng c ạnh tranh giữa các doanh nghiệp. + Còn được sử dụng như là một công cụ quan tr ọng để phát tri ển các ngành kinh t ế chi ến lược theo yêu cầu của chính phủ. + Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan tr ọng, vi ệc th ắt ch ặt hay nới lỏng cung tiền tệ, kiềm chế lạm phát thông qua hoạt động c ủa hệ th ống ngân hàng s ẽ tác động trực tiếp đến tình hình nền kinh tế. Nhược điểm : + Thủ tục cấp vốn cho vay còn chậm, rườm rà. mất nhi ều thời gian và công s ức c ủa người đi vay. + Thông tin về tài chính của cá nhân, doanh nghi ệp, của ngân hàng không đ ược thông su ốt và cập nhật, khối lượng thông tin chưa được đầy đủ, cho nên chưa đáp ứng đ ược t ốt nhu c ầu thông tin của các bên để đánh giá, thẩm định khoản vay và ki ểm soát ch ất l ượng tín d ụng còn hạn chế. + Việc quản lý không tốt năng lực trả n ợ của người vay có th ể d ẫn t ới tình tr ạng n ợ x ấu, nợ khó đòi. Tình hình nợ xấu của các doanh nghiệp cổ phần có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây (tỷ lệ nợ xấu năm 2003: 1,77%, năm 2004: 2,13%, năm 2005: 7,72%, tháng 5 năm 2006: 6,51%). Về nguồn tín dụng thương mại : • Ưu điểm : + Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thi ếu vốn c ủa các nhà doanh nghi ệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại m ột m ặt đáp ứng nhu c ầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghi ệp tiêu thụ được hàng hoá của mình. + Sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghi ệp ch ủ đ ộng khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp ph ần đẩy nhanh t ốc đ ộ tiêu th ụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
  9. + Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghi ệp v ụ chi ết khấu thương phiếu. • Nhược điểm : +Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất định - những doanh nghi ệp c ần đúng th ứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra. + Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là ch ỉ th ực hi ện đ ược gi ữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau. + Tín dụng thương mại do các doanh nghi ệp trực ti ếp sản xu ất kinh doanh cung c ấp, vì vậy qui mô tín dụng chỉ được giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà h ọ có. N ếu doanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp ứng được. + Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghi ệp có th ể không phù h ợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay mu ốn cung c ấp không phù h ợp v ới nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra. + Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh. Về thuê tài chính: Ưu điểm : + Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh ho ạt đồng v ốn c ủa mình vào m ục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư v ốn để mua tài s ản c ố đ ịnh, giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh. + Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn m ức tín dụng c ủa doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng. + Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù h ợp v ới chu chuyển vốn của doanh nghiệp. + Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghi ệp gi ảm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. + Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. + Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong l ựa ch ọn thi ết b ị, d ễ dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nh ất.., từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nhược điểm : Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau. Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì: + Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn y ếu.Theo m ột cu ộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành ph ần khác nhau thì h ơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao gi ờ tìm hi ểu, s ử d ụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết v ề d ịch v ụ này, th ậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hi ểu rõ
  10. bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ đ ược hiệu qu ả, l ợi ích t ừ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại... + Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hi ểm...) hi ện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến h ết th ời h ạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số ti ền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi su ất vay ngân hàng, b ởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đ ặt, vận hành, b ảo hi ểm... c ủa bên cho thuê phải bỏ ra. + Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thi ện đồng b ộ, nhi ều quy đ ịnh c ần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn đi ều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn. Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong n ước và 5 tri ệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù h ợp. Lu ật các t ổ ch ức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân đ ịnh tri ệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính. c) Các định chế tài chính Ưu điểm  Thứ nhất, nó tạo tính độc lập giữa quyết đầu tư với những quyết định tiết kiệm riêng lẻ. Do đó người cần vốn có thể thông qua các trung gian tài chính huy động vốn từ nhiều nguồn tiết kiệm khác nhau để đáp ứng nhu cầu của mình.  Thứ hai, các trung gian tài chính khuyến khích tiết kiệm bằng cách đa dạng hóa các công cụ huy động vốn. Các công cụ tài chính khác nhau về thời hạn, lãi suất, điều kiện thanh toán sẽ tạo sự hấp dẫn cho mọi dối tượng có nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội bỏ ra để đầu tư.  Thứ ba, thông qua các trung gian tài chính, chủ thể có vốn đầu tư vào thị trường tài chính sẽ giảm bớt rủi ro do việc không có trình độ chuyên môn và thiếu thông tin về đối tượng đầu tư. Đồng thời việc giao dịch qua các trung gian tài chính cũng giảm bớt chi phí đầu tư. Hiện nay, định chế tài chính Việt Nam đã phát triển đầy đủ 3 loại hình chủ yếu, bao gồm: các định chế nhận tiền gửi, định chế trung gian đầu tư và các định chế tiết kiệm theo hợp đồng. Cả 3 loại đều đã đạt được những thành tựu quan trọng. _Các định chế nhận tiền gửi : Đã hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, nhờ đó đã thiết lập được một mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng phong phú, phục vụ mọi thành phần kinh tế. Cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng đã ngày một hoàn chỉnh và phù hợp với thông lệ quốc tế; Khuôn khổ thể chế ngày một thông thoáng và minh bạch hơn. Hệ thống ngân hàng đã được cơ cấu lại tài chính, tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN, xử lý nợ xấu ,đào tạo cán bộ và nâng cấp hệ thống trên cơ sở công nghệ hiện đại, nối mạng và thanh toán điện tử.
  11. _ Các định chế trung gian đầu tư : Các công ty Chứng khoán trong quá trình phát triển luôn đồng thời tăng vốn điều lệ, nhằm đáp ứng được khả năng tài chính và sự phát triển. Các công ty chứng khoán đã góp phần tốt trong việc thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2008, tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khoán đạt gần 40% GDP quốc dân. Điều này chứng tỏ, Các công ty chứng khoán đã giúp các doanh nghiệp niêm yết có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn từ công chúng đầu tư, ổn định và với chi phí vốn thấp, mang tính dài hạn. _Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng : Hiện nay dân số Việt Nam là 85 triệu người và với mức tăng hàng năm khoảng 1 triệu người là điều kiện thuận lợi cho các công ty bảo hiểm.Ngoài ra sự ủng hộ của Nhà nước Việt Nam mạnh mẽ đối với sự phát triển của thị trường thông qua việc tạo môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngành cũng như thực thi chính sách hội nhập nhằm tiếp thu công nghệ kinh doanh, công nghệ quản lý tiên tiến cho sự phát triển của ngành bảo hiểm. Nhược điểm là tồn tại quá nhiều các rủi ro : _Rủi ro về sự gia tăng chi phí huy động vốn khi mà có sự xuất hiện của các cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng và tính bất bình đẳng trong việc sở hữu các giấy tờ có giá do NHNN phát hành _Rủi ro về tính thanh khoản trong của hệ thống các tổ chức tín dụng.Do gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ dân cư,một số ngân hàng đã tìm đến thị trường liên ngân hàng như một nguồn để cho vay trên thị trường cấp 2.Điều này đặc biệt nguy hiểm cho tính thanh khoản của ngân hàng khi không khớp được kỳ hạn giữa huy động rất ngắn hạn và cho vay với thời hạn dài hơn 3. Cơ sở hạ tầng tài chính Là những nền tảng để qua đó các doanh nghi ệp, nhà đầu tư, cá nhân th ực hi ện các giao d ịch tài chính với các định chế tài chính trung gian và thị trường tài chính Các thành phần của cơ sở hạ tầng tài chính:  + Hệ thống luật pháp  + Hệ thống giám sát + Hệ thống thông tin  + Hệ thống thanh toán  + Hệ thống dịch vụ chứng khoán + Nguồn nhân lực, … Hệ thống luật pháp và quản lý của nhà nước: Tính đến thời điểm hiện tại, với bối cảnh và điều kiện thực tiễn ở Việt Nam thì hệ thống luật pháp được đánh giá là tương đối đầy đủ để hệ thống tài chính hoạt động. Hiện đã có Luật Ngân sách nhà nước, Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm. Dự kiến năm 2006 Luật chứng khoán sẽ ra đời (hiện tại văn bản cao nhất quy định về tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán là Nghị định của chính phủ). Tuy nhiên vấn đề quản lý nhà nước chưa thực sự đồng bộ và thống nhất. Một số tổ chức có quy mô hoạt động tín dụng rất lớn nhưng không chịu sự chi phối của Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự giám sát của Ngân
  12. hàng nhà nước như Quỹ Hỗ trợ phát triển và các quỹ đầu tư phát triển địa phương. Tổng tài sản của Quỹ hỗ trợ phát triển có thể lớn hơn tổng tài sản của ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nguồn lực và thông lệ giám sát: Theo đánh giá thì nguồn lực và các thông lệ giám sát chưa đáp ứng nhu cầu cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Cung cấp thông tin: Hiện nay các ngân hàng nói riêng, các tổ chức tài chính nói chung đang từng bước áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Các quy định về kiểm toán vẫn chưa thực sự đầy đủ và được tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Hiện vẫn chưa có hệ thống lưu trữ thông tin tín dụng và tổ chức xếp loại tín dụng đủ độ tín cậy. Hiện trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang đảm nhận nhiệm vụ này. Tuy nhiên để trở thành một tổ chức có độ tin cậy cao thì CIC còn rất nhiều việc phải làm. Hệ thống thanh toán: Trước năm 2000, hầu hết các tổ chức tài chính ở Việt Nam sử dụng hệ thống thanh toán phân tán. Nhưng từ năm 2000 đến nay, các tổ chức tài chính, nhất là các ngân hàng thương mại đã xây dựng hệ thống thanh toán tập trung. Từ năm 2002, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Đây là một bước tiến trong việc áp dụng công nghệ thanh toán của hệ thống tài chính Việt Nam. Khi tất cả các ngân hàng xây dựng xong hệ thống này thì công nghệ thanh toán của hệ thống tài chính Việt Nam là đảm bảo.
nguon tai.lieu . vn