Xem mẫu

  1. HỆ THỐNG CÂU HỎI - ĐÁP ÁN GỢI MỞ TRIẾT HỌC P age 1 of 217 MỤC LỤC HỆ THỐNG CÂU HỎI - Đ ÁP ÁN GỢI MỞ  Câu 1: Triết họ c là gì? Trình b ày nguồn gốc , đặc điểm và đối tượng của triết họ c.  Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để ph ân biệt chủ nghĩ a duy vật v à chủ nghĩa duy t âm trong triết họ c?  Câu 3: Giữa ph ương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình có s ự kh ác biệt căn bản gì?  Câu 4: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.  Câu 5: Vì sao s ự ra đ ời củ a tri ết học Mác là một tất y ếu lịch sử và là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết họ c?  Câu 6: Trì nh bà y nh ững tư tưởng tri ết học cơ bản của Phật giáo nguyên thủy.  Câu 7: Trì nh bà y quan niệm về đạo đức – chính trị – xã hội của Nho gia ng uyên thủy  Câu 8: Trì nh bà y nh ững tư tưởng tri ết học cơ bản của Đạo gia  Câu 9: Trì nh bà y nh ững tư tưởng pháp trị của Hà n Phi  Câu 10: Trình bày những nội dung cơ bản của tri ết học Đê mô crít  Câu 11: Trình bày những nội dung cơ bản của tri ết học Platông  Câu 12: Trình bày những nội dung cơ bả n của triết họ c Ph. Bêcơn  Câu 13: Trình bày những nội dung cơ bả n của triết họ c R. Đềcáctơ P age 2 of 217
  2.  Câu 14: Trình bày khái quát về hệ thống triế t học của Ph. Hêg hen  Câu 15: Trình bày những nội dung cơ bản của triết học L. Phoiơbắc  Câu 16: Trình bày các quan niệm cơ bản của t riết học duy v ật về vật chất?  Câu 17: Trình bày quan niệm duy vật bi ện ch ứng v ề vận động và không gian , thời gian?  Câu 18: Trình bày quan niệm duy vật bi ện ch ứng v ề nguồn gốc, bản chất và k ết cấu của ý thức?  Câu 19: Phân tích vai trò và tác dụng củ a ý thức. Trình b ày tó m tắt nội dung nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới và nguy ên tắc kh ách quan mácxít?  Câu 20: Nêu định nghĩ a, nguồn gốc, chức năng và phân loại nguyên lý, quy luật v à ph ạm trù .  Câu 21: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên h ệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này .  Câu 22: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát t riển. Ý nghĩa phương ph áp luận của nguy ên lý này?  Câu 23: Phân tích nội dung qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy lu ật này?  Câu 24: Phân tích nội dung qui luật thống nhất v à đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩ a phương pháp luận của quy luật này?  Câu 25: Phân tích nội dung qui luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?  Câu 26: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Ý nghĩa ph ương pháp lu ận của cặp phạ m t rù này?  Câu 27: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nh ân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạ m trù này? P age 3 of 217  Câu 28: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ng ẫu nhiên . Ý nghĩa phương ph áp luận của cặp phạm trù này?  Câu 29: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩ a ph ương ph áp lu ận của cặp phạm t rù này?  Câu 30: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp ph ạm trù này?  Câu 31: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa kh ả n ăng và hiện thực. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp ph ạm trù này?  Câu 32: Trình bày các quan niệm khá c nh au về bản chất của nhận thức?  Câu 33: Th ực tiễn là gì? Phân tích v ai trò của thực tiễn đối với nhận thức?  Câu 34: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các giai đo ạn, cấp độ củ a qu á trình nh ận th ức?  Câu 35: Chân lý là gì? Các đ ặc tính cơ bản và tiêu chuẩn của chân lý?  Câu 36: Phương pháp là gì? H ãy trình bày các phương ph áp nhận thức kho a họ c.  Câu 37: Sản xuất v ật ch ất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát tri ển của xã hội loài ng ười?  Câu 38: Phân tích nội dung quy luật quan h ệ sản xuất phải phù hợp với trình độ ph át triển của lực lượng sản xu ất. Sự v ận dụng quy luật này trong công cuộc đổi mới ở nước ta?  Câu 39: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Sự vận dụng mối quan hệ này trong công cuộ c đổi mới ở nước t a?  Câu 40: Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Vì sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là m quá trình lịch sử - tự ột nhiên?  Câu 41: Phân tích các đặc trưng cơ bản trong định nghĩa giai cấp củ a V.I.Lênin? P age 4 of 217
  3.  Câu 42: Phân tích nguồn gố c, kết cấu củ a gi ai cấp ?  Câu 43: Đấu tranh giai cấp là gì ? Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực ph át triển chủ yếu của xã hội có giai cấp ?  Câu 44: Phân tích mối quan hệ giai cấp - dân tộc v à mối qu an hệ giai cấp – nhân lo ại ?  Câu 45: Phân tích nguồn gố c, bản ch ất, đặc trưng và ch ức năng cơ bản của nh à nước.  Câu 46: Trình bày các ki ểu v à hình th ức nhà n ướ c đã có trong lịch sử. Nêu đặc điểm của Nhà nư ớc CHXHCN Vi ệt Nam.  Câu 47: Cách mạng xã hội là gì? Vai trò củ a nó trong s ự ph át triển củ a xã hội?  Câu 48: Tính chất, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội là gì. P hân tích điều ki ện khách qu an và nh ân tố chủ qu an của cách mạng xã hội?  Câu 49: Bạo lực cách mạng là gì? Vai trò của nó trong cách mạng xã hội.  Câu 50: Khái niệm tồn tại xã hội? Kh ái niệm và kết cấu của ý thức xã hội?  Câu 51: Mối qu an h ệ biện ch ứng giữ a tồn tại xã hội v à ý thức xã hội?  Câu 52: Phân tích nội dung hình thái ý thức chính trị, ý thức ph áp quyền và ý thức đạo đức.  Câu 53: Phân tích nội dung hình thái ý thức thẩm mỹ, ý thứ c tôn gi áo và ý thức khoa học.  Câu 54: Trình bày các quan niệm khá c nh au về con ng ười trong triết họ c trước Mác?  Câu 55: Phân tích vấn đề bản ch ất con người theo quan niệ m củ a triết học Mác – Lênin .  Câu 56: Phân tích mối quan hệ giữa cá nh ân - tập thể – xã hội. Ý nghĩa của vấn đề này ở nước ta hiện n ay? P age 5 of 217  Câu 57: Trình bày vai trò của quần chúng nh ân dân và lãnh tụ trong lịch sử. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “ Lấy dân l àm gốc ”.  Câu 58: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? Phê phán những quan điểm sai lầm v ề vấn đề này? HƯỚNG DẪN VI ẾT TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC P age 6 of 217
  4. HỆ THỐNG CÂU HỎI - Đ ÁP ÁN GỢI MỞ  Câu 1: Triết học là gì? Trì nh bà y ng uồn gốc, đặc điểm và đối tượng của triế t học. 1. Triết học là gì? Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỉ VIII đến thế kỉ VI trước CN). - Ở phương Đông, theo quan niệm củ a người Trung Quốc, thuật ngữ triết học có gốc là chữ “ triết”, dựa theo từ nguyên chữ H án có nghĩa l à trí, ám chỉ s ự hiểu biết, nhận th ức s âu sắc của con ng ười v ề thế giới và về đ ạo lý làm người . Còn theo quan ni ệm của người An Độ, triết học được gọi là Darshara, có nghĩa là chiêm ngưỡng , nhưng với hàm ý là sự hiểu biết dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con ng ười đ ến lẽ phải. - Ở ph ương Tây, thuật ngữ “triết học” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp đ ượ c gọi là philosophia, có nghĩ a là yêu mến (philo) sự thông thái (sophia). Ở đây, khi nói tới triết học, tới philosophia, người Hy Lạp cổ đại không chỉ muốn nói tới sự hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực tri thức ở tầm cao nhất (tứ c sự thông thái) mà còn thể hiện khát vọng vươn tới tầm cao nhận thức đó. Đối với người Hy Lạp cổ đại, triết học chính là hình thái cao nhất của tri thức. Nhà triết học là nhà thông thái, là người có khả năng tiếp cận chân lý, là m sáng tỏ bản chất của sự v ật. Có thể thấy rằng, khái niệ m “ triết”, “triết học” dù ở phương Đông hay phương Tây đều bao h àm hai yếu tố: đó là yếu tố nhận thức (sự hiểu biết về vũ trụ và con người, sự giải thích thế giới bằng một khả năng tư duy lôgic nhất định) và yếu tố nhận định (s ự đ ánh giá về mặt đạo lý để có thái độ và hành động tương ứng). - Th eo quan điểm của triết học Mác - Lênin: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí và vai trò của con người trong thế giới. 2. Ng uồn gốc và đặc đi ểm của triết học a) Nguồ n gố c Nguồn gố c nhận thức: Để tồn tại và thích nghi với trong thế giới, con người cần phải có hiểu biết về thế giới xung quanh cũ ng như về bản thân. Xu ất phát từ yêu cầu khách quan đó, những câu hỏi như: Thế giới xung quanh ta là gì? Nó có bắt đầu và kết thúc hay P age 7 of 217 không? Sức mạnh n ào chi phối thế giới? Con người là gì? Nó đượ c sinh ra như thế n ào và có qu an hệ nh ư thế n ào với thế g iới bên ngoài? Bản chất đích thực của cuộc sống nằm ở đâu? v.v . đã được đặt ra ở một mức độ nhất định , dư ới hình thức nhất định , và đã được đặt ra ngay từ thời nguyên thủy. Tuy nhiên, chỉ đến thời kỳ cổ đại, khi mà tri thức của con người về thế giới đã tích lũy tới một mức độ cho phép, khả năng tư duy của con ng ười đã đư ợc “ mài sắc” và nâng cao tới mức cho phép đủ đ ể diễn tả thế giới một cách trừu tượng b ằng hệ thống ph ạm trù, khái niệm trừu tượng, thì lúc đó, những câu hỏi trên mới được trả lời một cách sâu sắ c. Nói cách khác, khi con người đạt tới trình độ phát triển tư duy tr ừu tượng , chỉ tới lúc đó, t riết học v ới tính cách là lý luận , là h ệ thống quan niệm chung nhất về thế giới và cuộc sống con người mới ra đời . Nguồn gốc xã hội: Th ứ nhất, đó là sự phát triển của sản xuất vật ch ất và quá trình phân công lao động xã hội. Để triết học ra đời cần phải có nh ững người chuyên lao động trí óc. Bởi vì, chỉ có họ mới có thể khái quát những tri thức mà nhân loại đã tích lũ y được thành hệ thống các quan niệ m có tính chỉnh thể về thế giới - tức tri thức triết học. Sự phát triển củ a sản xuất vật chất đến mức nào đó sẽ dẫn tới sự phân công lao động xã hội, phân chia thành h ai loại lao động: lao động chân tay v à lao động trí óc. Chính sự xu ất hiện lao động trí óc , biểu hiện ở sự ra đời tầng lớp trí thức đã tạo điều kiện cho triết học ra đời. Thứ hai, cùng với quá trình phát triển sản xuất và phân công lao động xã hội, sự phân chia giai cấp trong xã hội thành thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột, cũng như sự xuất hiện quá trình đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị, bị bóc lột chống giai cấp thống trị, bóc lột cũng là nguồn gốc xã hội của sự ra đời triết học. Bởi vì, nhằm để bảo vệ quyền lợi của giai cấp mà mình đại diện,các nhà tư tưởng đã xây dựng các học thuyết triết họ c khác nhau, với những qu an điểm chính trị khác nhau . Trên thực t ế, từ khi ra đ ời, triết học luôn mang tính giai cấp, nghĩa là nó luôn phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định. Điều đó cũng góp phần lý giải vì sao triết học không ra đời ở thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ m chỉ đến thời kỳ chiếm hữu nô lệ, với việc xã hội xuất à hiện phân chia giai cấp và sự ra đời bộ phận lao động trí óc thì tri ết học mới ra đời. b) Đặ c điểm - Tí nh hệ thống: Triết học bao giờ cũng là một hệ thống các quan niệm chung về thế giới . Không giống các khoa học cụ thể chỉ xem xét thế giới trên từng phương diện cụ thể, nhất định, triết học xem xét thế giới như m chỉnh thể và trên cơ sở đó tìm cách đưa ra ột một hệ thống qu an niệm chung về chỉnh th ế đó . Tư duy triết họ c, do đó, cũng là tư duy về chỉnh thể. - Tí nh thế giới quan: Thế giới quan là hệ thống các quan niệm về thế giới, về vị trí của con người trong thế giới cũng như quan niệm về chính bản thân và cuộc sống con người. Trong thế giới quan không chỉ có những quan ni ệm v ề thế giới mà còn b ao hàm cả P age 8 of 217
  5. nhân sinh quan, là những qu an niệm v ề cuộc sống của con người và loài ngư ời. Chính do chỗ triết học có tính hệ thống, b ao gồm hệ thống những quan niệm chung về thế giới trong tính chỉnh thể, cho nên nó cũng đồng thời m ang tính thế giới quan, hơn nữa nó còn là hạt nhân lý luận củ a thế giới quan. - Tí nh giai cấp : Do triết học ra đời v à tồn tại trong điều kiện xã hội đã phân chi a giai cấp cho nên nó luôn luôn mang tính giai cấp. Không có triết học phi giai cấp, mà ở đây, tri ết học chính là sự khái quát của mỗi giai cấp trong xã hội v ề thế gi ới và về cuộc sống con người, về trình độ nhận thức , về thái độ và lợi ích của giai cấp đó. Thực tế, các nhà triết học trong lịch sử đều xuất phát từ lợi ích của gi ai cấp mình mà kh ái quát triết họ c, đưa ra các quan niệm về thế giới nói chung , về cuộc sống con người nói ri êng. 3. Đối tượng nghiên cứu của triết họ c Đối tượng nghiên cứu của t riết học luôn thay đổi k ể từ khi nó ra đời cho t ới nay. - Thời kỳ cổ đại, trong điều ki ện tri thức còn nghèo nàn, không có sự ph ân ngành khoa họ c, khi mới ra đời, với tư cách là hình thái tri thức cao nh ất cho ph ép người ta hiểu đ ượ c bản chất củ a m vật thì triết học không có đối tượng nghiên cứu riêng. N ói cách ọi khác, đối tượng nghiên cứu của triết học lúc này bao gồm tất cả mọi lĩnh vực tri thức, tự nhiên cũng như xã hội. Triết học đượ c coi là “ khoa học của các khoa học”. Nhà triết họ c được coi là nh à thông th ái, đồng thời cũng là nhà khoa học cụ thể. - Thời kỳ Trung cổ , trong điều kiện chế độ phong kiến thống trị và giáo hội La Mã ảnh hưởng hết sức to lớn ở châu Âu, triết học không còn là một khoa học độc lập mà đã trở th ành một bộ phận của thần học, nó có nhiệm vụ lý gi ải những v ấn đề tôn giáo. Đối tượng nghiên cứu của triết học lúc này không còn là những vấn đề tri thức tự nhiên, xã hội m là những vấn đề có tính tôn giáo như sự à tồn tại và vai t rò củ a Thượng đế, niềm tin tôn giáo , v.v.. - Thời kỳ phục hưng - cận đại, với sự ph át triển mạnh mẽ củ a khoa học thự c nghiệm nhằ m đáp ứng nhu cầu củ a thực tiễn, đ ặc biệt là thực tiễn sản xuất công nghiệp, mà từ thế kỷ XV trở đi, triết học cũng thay đổi sâu sắc. Do sự hình thành các môn khoa học độc lập mà tham vọng của triết học muốn đóng vai trò “ khoa học của mọi khoa học”dần dần bị phá sản. Đối tượng của triết học không còn bao hà m mọi lĩnh vực tri thức khoa học như thời cổ đại . Đồng thời, triết học cũng không còn là một bộ phận của thần học , là “ tôi tớ” của thần học như thời trung cổ nữa. Sự phát triển củ a khoa học thực nghiệm đã ảnh hưởng tích cực tới triết học thời kỳ này. Triết học dần khôi phục lại vị trí của mình với tính cách là lĩnh vực tri thức khái quát nh ất về sự tồn tại thế giới . P age 9 of 217 Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và s ự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế kỷ XIX đ ã dẫn tới sự ra đời tri ết học Mác. Tri ết học Mác ra đời đã đoạn tuyệt triệt để với quan niệ m “ triết học là khoa học của mọi khoa học”; đồng thời xác định đối tượng nghiên cứu riêng của mình . Khác với các khoa học cụ thể xem xét các lĩnh vực cụ thể của sự tồn tại thế giới, triết học Mác xác định đối tượng nghiên cứu ri êng củ a mình là nh ững vấn đ ề chung nhất liên quan tới tồn tại thế giới như là vấn đề quan h ệ giữa ý thức và vật chất, cũng như các quy luật chung nhất chi phối sự vận động , phát triển của thế giới (tự nhiên, xã hội và t ư du y con ngư ời).  Câu 2: Vấn đề cơ bả n của triết họ c. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ ng hĩa duy tâm trong triết họ c? 1. Vấ n đề cơ bản của triết học Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa ý thức và vật chất (hay giữa tư duy và tồn tại / tinh thần và tự nhiên). Trong tác phẩm Lút vích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức, Ph.Angghen đã chỉ rõ: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết 1 học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại” . Sở dĩ gọi vấn đề quan hệ giữa ý thức và vật chất, tư duy và tồn tại là vấn đề cơ bản của tri ết học vì: Thứ nhất, đây chính là vấn đề liên quan trực tiếp tới vấn đề quan hệ giữa linh hồn của con ng ười với thể xác mà ng ay từ thời cổ xưa con người đã đặt ra. Chính từ việ c giải thích những giấc mơ , người xưa đi tới quan niệm về sự tách rời giữa linh hồn và thể xác, về sự bất tử của linh hồn. Từ đó nảy sinh vấn đề quan hệ giữa linh hồn con người với thế giới bên ngo ài. Khi triết học ra đời với tư cách lý luận về thế giới và về quan hệ giữa con người với thế giới thì nó không th ể không giải quyết vấn đề này. Thứ hai, suy cho cùng, tất cả các hiện tượng xảy ra trong thế giới đều có thể qui về một trong hai mảng hiện tượng lớn nhất trong thế giới - hoặc nó thuộc mảng hiện tượng vật chất, hoặ c nó thuộc mảng hiện tượng tinh thần. Vấn đề quan hệ giữa tinh thần và vật chất, hay giữa tư duy và tồn tại chính là vấn đề quan hệ giữa hai m hiện tượng lớn nhất này trong thế giới. Triết học với tư cách lý ảng luận chung nh ất về thế giới không thể không đề cập, giải quyết qu an h ệ giữa chúng. Đi ều đó được biểu hi ện ở chỗ , tất cả các học thuyết triết học, dù chúng có sự khác nhau như thế nào thì cũng phải trả lời các câu hỏi như: Tư duy con người có quan hệ thế nào với sự vật bên ngoài? Thế giới được tạo ra trong đầu óc con người có quan hệ th ế nào với thế giới tồn tại bên ngoài đầu óc con người? Tư duy con ng ười có khả năng hiểu biết đ ược tồn tại b ên ngoài hay không? v.v.. - Thứ ba, vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất được coi là vấn đề cơ bản hay tối cao của triết học còn vì việc giải quyết vấn đề n ày là cơ sở đ ể giải quyết mọi vấn đề khác của triết học. Thực tế của lịch s ử tư tưởng triết học cho th ấy, tuỳ 1 C.Mác và Ph.Ă ngghen, T oàn t ập, T.2 1, N xb C hính trị Q uốc gia, H à Nội, 1995, tr. 4 03. P age 10 of 217
  6. thuộc vào thái độ, lập trường biểu hiện trong việc giải quyết vấn đề quan hệ giữa ý thức và vật chất m người ta có thái độ, quan điểm à tương ứng trong việc giải quyết các vấn đề khác của triết học, thậm chí là cả những vấn đề không thuần tuý triết học như chính trị, đạo đức, v.v.. Có thể kh ẳng định ngắn gọn: vấn đ ề quan hệ giữa ý thức và v ật chất, hay gi ữa tư duy v à tồn tại là v ấn đề cơ b ản của mọi tri ết học, mà nếu không giải quy ết vấn đề này thì một học thuyết nào đó không thể gọi là học thuyết triết học đúng nghĩa được. Vi ệc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học chính là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của bất kỳ một học thuyết triết học hay một triết gia nào. Về nội du ng, v ấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mà ở mỗi mặt, các nhà triết họ c phải tr ả lời cho một câu hỏi lớn: Một l à, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Hai là, ý thức con người có thể phản ánh trung thực thế giới bên ngoài không? nói cá ch khác, con người có khả năng nhận thức được thế gi ới hay không? 2. Cá c trường phái triết họ c a) C hủ ng hĩa duy vật và ch ủ nghĩa duy tâm Việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ b ản củ a triết học đã hình thành trong lịch sử triết học hai trường ph ái triết học lớn - chủ nghĩa duy v ật và chủ nghĩa duy tâm  Chủ nghĩa duy vật là quan điểm của các triết gia, học thuyết coi vật chất, tự nhiên có trước và quyết định ý thức, tinh thần của con người . Nói cách khá c, chủ nghĩa duy vật khẳng định r ằng thế giới vật chất tồn tại một cá ch khách quan, độ c lập với ý th ức con người; ý thức xét cho cùng chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào trong đầu óc con ng ười. Trong quá trình hình thành, phát triển của lịch s ử tri ết học , chủ nghĩa duy v ật có ba hình thức biểu hiện cơ bản sau: + Chủ nghĩa duy vật chất phác (thời cổ đại): Hình thức này xuất hiện, tồn tại ở nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là ở các nước An Độ, Trung Quốc, Hy Lạp. Đại biểu nổi tiếng của chủ nghĩa duy vật cổ đại là: Talét (Th ales), Hêraclít (Heraclite), Đ êm crít ô (Democrite), Epiquya (Epicu re) ở Hy Lạp cổ đ ại, tr ường phái Lôkayata ở An Độ cổ đại v .v.. Mặt tích cực của chủ nghĩa duy vật cổ đại là khẳng định về sự tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người của thế giới tự nhiên, lấy giới tự nhiên để giải thích về giới tự nhiên. Tuy nhiên, hạn ch ế của chủ nghĩa duy vật cổ đại là tính trực quan. Những quan điể m duy vật thời kỳ này chủ yếu dựa vào các P age 11 of 217 quan sát trực tiếp ch ứ ch ưa d ựa vào các thành tựu của các khoa họ c cụ thể, bởi lẽ vào thời này , các môn khoa học cụ thể ch ưa phát triển. Điều đó thể hi ện ở quan niệm duy v ật thời kỳ này đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể nào đó. Có th ể khẳng định, qu an điểm của chủ nghĩa duy vật cổ đại về thế giới nhìn chung là đúng đắn song còn nặng tính ngây thơ, chất phác. + Chủ nghĩa duy vật siêu hì nh má y m c (thế kỷ XVII-XV III): Hình thức này củ a chủ nghĩa duy vật tồn tại trong giai đoạn khoa ó học cụ thể , đặc biệt là cơ học có sự phát tri ển mạnh mẽ. Đại biểu nổi tiếng của hình thức n ày là T.Hốp xơ (T.Hobbs, 1588 -1679), Gi.Lôccơ ( J.Lo cke, 1632-1679). Sự phát triển rực r ỡ của cơ họ c và của c ác khoa học cụ thể khác một mặt tạo cơ sở khoa học cho các quan điểm duy vật trong việc giải thích thế giới, song mặt khác lại khiến cho các quan điể m này mang nặng tính m móc , siêu hình. áy Tính máy m c của quan điể m này biểu hiện ở chỗ các nhà duy vật máy móc xem xét giới tự nhiên cũng như con người như là một hệ ó thống m mó c phức tạp mà thôi. Tính ch ất siêu hình của quan điể m này bi ểu hiện ở chỗ các đại biểu của nó xem xét sự v ật trong áy trạng thái cô l ập, tách rời , không quan hệ với nh au, cũng như trong tr ạng thái tĩnh tại, không vận động , không phát tri ển. + Chủ nghĩa duy vật biện chứng : Hình thức n ày ra đời vào gi ữa thế kỷ XIX trong qu á trình khắc phục nh ững hạn chế của chủ nghĩa duy vật cổ đại và của chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình thế kỷ XVII-XVIII. Đại biểu của chủ nghĩa duy vật biện chứng là C.Mác (1818-1883 ), Ph.Angghen (1820–1895 ), V.I.Lênin (1870–1924). Dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học cụ thể vào cuối thế kỷ XVIII đ ầu thế kỷ XIX, chủ nghĩa duy v ật biện chứng đ ã đưa ra quan niệm đúng đ ắn về sự tồn tại của thế giới trong sự vận động, phát triển khách quan của nó . Chủ nghĩa duy vật biện chứng, một mặt, khẳng định thế giới vật chật tồn tại khách quan, độ c lậ p với ý thức con người; mặt khá c, nó cũng khẳng định ý thức không phải là nhân tố lệ thuộc hoàn toàn vào vật chất, m trái lại, nó còn có khả à năng tác động làm biến đổi vật chất bên ngoài thông qua hoạt động của con người. Nói cách khác, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan h ệ giữa v ật chất với ý thức không phải là mối qu an hệ một chiều mà là mối quan h ệ biện chứng, mối quan h ệ hữu cơ tác động hai chiều.  Chủ nghĩa duy tâm là quan điểm của các triết gia, học thuyết coi ý thức, tinh thần có trước giới tự nhiên, có trước thế giới vật chất. Trong qu á trình hình thành, phát triển của lịch sử triết học, chủ nghĩa duy tâ m có hai hình thức cơ bản sau: + Chủ nghĩa duy tâm k hách qua n: Đại biểu của chủ nghĩa duy tâm khách quan là Platông (Platon, 427–347 tr .CN), Ph. Hêgh en (F.Hégel , 1770–1831). Chủ nghĩa duy tâ m kh ách quan cho rằng yếu tố tinh thần quyết định vật ch ất không phải là tinh thần , ý thức con người mà là tinh thần của một thực thể siêu nhiên nào đó tồn tại trướ c, ở bên ngoài con ngư ời và thế giới vật chất. Th ực t hể tinh thần này sinh ra vật ch ất và quyết định toàn bộ các quá trình vật chất. + Chủ nghĩa duy tâm chủ q ua n: Đ ại biểu là G.Beccơly (G.Berkel ey, 1685–1753 ), Đ.Hiu m (D.Hu me, 1711–1776) . Chủ ngh ĩa duy tâ m chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức con người có trướ c các sự vật, hiện tượng bên ngoài. S ự tồn tại của các sự vật bên ngoài P age 12 of 217
  7. chỉ là phức hợp của các cả m giác ấy mà thôi. Trong cuộc sống, qu an niệm cho rằng ý thức hay ý chí con người đóng vai trò quyết định, bất chấp mọi hoàn cảnh, điều ki ện vật ch ất khá ch quan là biểu hiện của quan điểm duy tâm chủ qu an.  Chủ nghĩa duy t âm ra đời từ hai nguồn gố c: Một là, nguồn gốc nhận thức luận: Đó là sự tuyệt đối hóa, thổi phồng mặt tích cực của nhân tố ý thức con người, trong nhận thức và thực tiễn. Sai lầm của chủ nghĩa duy tâ m triết học biểu hiện ở việc khẳng định về sự tồn tại trước và có vai trò quyết định của nhân tố ý thức, tinh thần đối với nhân tố vật chất trước hết bắt nguồn từ chỗ trong cuộc sống con người (cả trong nhận thức và thực tiễn), ý thức có vai trò rất to lớn, tích cực. Chính xuất phát t ừ khả năng sáng tạo của ý thức, tư duy con người với những “ mô hình” tồn tại trong đầu, thông qua hoạt động thực tiễn của con người đã cho r a đời cả một thế giới các sự vật mới, đã làm cho bộ mặt của t hế giới vật ch ất, của xã hội biến đổi sâu sắc. Tương tự, trong nhận thức cũng vậy, để đi tới sự đánh giá nhất định về sự vật, hiện tượng bên ngoài, đòi hỏi người ta phải thông qua ý thức, cảm giác, ph ải dựa vào vốn hi ểu biết cũng như năng lực tư duy nhất định của mình. Từ th ực tế đó, các nhà tri ết học duy tâ m đi tới quan điể m cho rằng nhân tố ý thức, tinh thần có trước sự vật bên ngoài, tồn tại độc lập với sự vật bên ngoài, thậm ch í quyết định sự tồn tại sự vật bên ngoài. Họ không biết rằng h ay cố tình không biết, xét cho tới cùng, những hình ảnh trong đ ầu, nh ững “ m ô hình” có sẵn, chỉ có thể có được thông qua sự phản ánh các sự vật hiện tượng bên ngoài vào đầu óc của con người. Có thể khẳn g định, chủ nghĩa duy t âm thể hiện một qu an điể m phiến diện, đối với vai trò nhân tố ý thức, tinh thần. V.I.Lênin cũng từng chỉ rõ: “Theo quan điểm củ a m chủ nghĩa duy vật thô lỗ, giản đơn, siêu hình, thì chủ nghĩa duy tâm triết học chỉ là một sự ngu xuẩn. Trái lại, theo ột quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện ch ứng, thì chủ nghĩa duy tâm triết học là một sự ph át triển (một sự thổi phồng, bơ m to ) phiến diện, thái quá (...) của một trong những đặ c trưng, của một trong những mặt, của một trong những khía cạnh của nhận thức thành một (2) cái tuyệt đối, t ách rời khỏi vật chất, khỏi giới tự nhi ên, thần thánh hó a” . Hai là, nguồn gốc xã hội: Đó là sự tách rời giữa lao động trí óc và lao động chân tay trong các chế độ xã hội có sự phân chia giai - tầng, đẳng cấp: thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột. Trong chế độ xã hội này, sự tách rời giữa lao động trí óc và lao động chân tay được biểu hiện cụ thể bằng địa vị thống trị của lao động trí óc đối với lao động chân tay. Tình trạng đó đã dẫn tới quan niệm cho rằng nhân tố tinh thần, tư tưởng có vai trò quy ết định tới sự biến đổi , phát triển của xã hội nói riêng , thế giới nói chung. Ch ẳng h ạn như Nho giáo quan niệm rằng yếu tố đạo đức đóng vai trò quyết định sự ổn định và phát triển của xã hội. Qu an điểm duy tâ m này l ại được các giai cấp thống trị đương thời ủng hộ, bảo vệ để làm cơ sở lý luận cho các quan điể m chính trị - xã hội nhằ m duy trì địa vị thống trị (2) V.I.Lê nin, Toàn tập, T. 29, N xb Tiến bộ , Mát xcơva, 19 81, tr.3 85. P age 13 of 217 của mình. Chính vì thế m trong lịch sử triết học, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và của nghĩa duy tâm thường gắn liền với các à cuộc đấu tranh về hệ tư tưởng chính trị. Chủ nghĩa duy vật thường g ắn liền với tư tưởng chính trị dân chủ, tôn trọng các quyề n lợi cơ bản của giới lao động chân tay, bị trị trong xã hội. Chủ nghĩa duy tâ m thường gắn liền với tư tưởng chính trị độc đoán, phi dân chủ, thiếu tôn trọng, thậ m chí không quan tâm tới quyền lợi của người lao động bị trị.  Vai trò của chủ nghĩa duy tâm biểu hiện ở chỗ, nhấn mạnh tới vai trò hết sức to lớn của nh ân tố tinh thần, lý tính đối với sự tồn tại và phát triển xã hội. Mặc dù diễn giải về nhân tố tinh thần, lý tính bằng một hình thức duy tâm thần bí, mà thực ch ất là sự tuyệt đối hóa các nhân tố này , tách rời sự tồn tại của nó ra khỏi hoạt động của con người, song việc chú trọng xem xét, phân tích, đ ánh giá vai trò của nhân tố tinh thần của chủ nghĩa duy tâm đã góp phần quan trọng vào sự phát triển tư duy lý luận của nhân loại, tạo nên một hiện tượng mà V.I.Lênin gọi là “ chủ nghĩa duy tâm thông minh” .  Trong cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học, ngoài hai cách giải quyết cơ bản ở trên - chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm - được gọi chung là quan điểm nhất ng uyên, còn có cách giải quyết thứ ba, theo quan điểm nhị nguyên. Đ ại biểu của tri ết học nhị nguyên là R.Đêcáctơ (R.Descartes, 1596–1650), I.Cantơ (I.Kant , 1724–1804) . Nếu các nhà tri ết học nhất nguyên khẳng định giữa hai hiện tượng ý thức và vật chất, tinh thần và tự nhiên có quan hệ với nhau: vật chất, tự nhiên sinh ra và quyết định ý thức, tinh thần (nhất nguyên duy vật) hay ý thức, tinh thần sinh ra và quyết định vật chất, tự nhiên (nhất nguyên duy tâm) thì các nhà triết học theo quan điểm nhị nguyên lại cho rằng hai hiện tượng ý thức và vật chất (tinh thần và tự nhiên) độc lập với nhau, song song tồn tại, không cái nào sinh ra cái nào. Thực chất, các nhà triết học nhị nguyên tìm cách dung hoà giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâ m thế nhưng quan điểm củ a họ thường không nhất quán, cuối cùng, họ thường ngả theo lập trường duy tâm hơn là rơi và o quan , điểm duy vật . b) Thuyết có thể biết và thuyết khô ng thể biết Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học , biểu hiện ở việc trả lời câu hỏi: Con ngư ời có thể nhận th ức được t hế giới hay không? là m xuất hi ện trong lịch s ử triết học hai qu an đi ểm trái ngượ c nh au - thuyết có thể biết và thuyết không thể biết .  Thuyết có t hể biết khẳng định con người hoàn toàn có khả năng nhận th ức thế giới . Đa số các nhà triết họ c (cả duy vật và duy tâ m th eo thuyết có thể biết. Trái lại, m số triết gia đi theo thuyết không thể biết lại phủ nh ận khả n ăng nhận thức đó của con ) ột người.  Thuyết khô ng thể biết cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, hay chí ít cũng không thể nhận thức được bản chất của th ế giới. Bởi vì bản chất của một sự vật nói riêng , của th ế giới nói chung là cái nằm ở phía sau , ẩn giấu qua vô v àn hiện P age 14 of 217
  8. tượng, bề ngoài. Con ng ười, dù cố gắng lắm, cũng chỉ nhận thức đ ược cái hi ện tượng , bề ngo ài đó ch ứ không thể biết đ ược cái bản chất tận cùng đó của chúng. Như vậy , thuyết không thể biết thể hiện thái độ hoài nghi, bi quan về khả năng nhận thức thế giới của con người. Cơ sở của sự ra đời và tồn tại th uyết k hông thể biết là : Thứ nhất, xuất phát từ những khó khăn mà con ng ười vấp phải trong quá trình nhận thức, đánh giá về sự vật, hiện tượng . Năng lực nhận thức của mỗi con người, củ a cả loài người ở mỗi giai đoạn lịch sử là có giới hạn. Các giác quan của con người với tư cách là các cơ qu an nhận thức cơ b ản đầu tiên hạn chế trước sự bi ến đổi, ph át triển của thế giới khách quan (cả về mặt không gian và thời gian). Từ những khó kh ăn thực tế đó, thuyết không thể biết đi tới k ết luận con người ho àn toàn không có khả năng đ ánh gi á đúng được sự vật, hiện t ượng, không có kh ả năng nh ận thức được đúng đắn th ế giới. Thứ hai, xuất phát từ tính tương đối của chân lý. Chân lý với tính cách là sự hiểu biết đúng đắn v ề sự vật khách qu an không chỉ có tính tuyệt đối mà còn có tính tương đối. Tính tương đối củ a ch ân lý biểu hiện ở chỗ , do s ự vật luôn tồn tại trong tr ạng t hái vận động không ngừng cho nên m đ ánh giá đúng về s ự vật trong điều kiện, hoàn cảnh này đ ược coi là ch ân lý, lại có thể trở th ành sai ột lầm trong điều kiện, hoàn cảnh khác. Sai lầ m của thuyết không thể biết ở đây là đã tuyệt đối hóa tính tương đối đó của chân lý, dẫn tới hoài nghi về tính đúng đ ắn của ch ân lý v à cuối cùng phủ nhận kh ả năng nh ận thức thế giới của con người. Thực r a, con người hoàn toàn có khả năng nhận thức đúng đượ c sự vật khách qu an, có khả n ăng nhận thức được th ế giới. H ơn nữa, con người còn có thể kiểm tr a được một đánh giá nào đó v ề sự vật hiện tượng khách quan b ên ngoài là đúng h ay sai bằng thực tiễn. Nếu thông qua thực tiễn, người ta có thể tái tạo ra được sự vật dựa trên những hiểu biết về nó thì điều đó chứng tỏ sự hiểu biết đó về sự vật l à đúng.  Câu 3: Giữa phương phá p biện chứng và phương pháp siêu hình có s ự khá c biệt că n bả n gì? 1. Sự đối lập gi ữa phương pháp bi ện chứng và phươ ng pháp siêu hìn h Trong lịch sử triết học, bên cạnh vấn đề bản chất thế giới là vật chất hay tinh thần, còn một vấn đề quan trọng khác cần triết h ọc giải quyết - đó là v ấn đề v ề trạng th ái tồn tại của thế giới. Vấn đề đó được biểu hiện qua các câu hỏi đ ặt ra: Mọi sự vật , hiện tượng trong thế giới tồn tại trong trạng thái biệt lập, tách rời, đứng im, bất biến hay có quan h ệ, ràng buộc với nhau, không ng ừng vận P age 15 of 217 động, biến đổi? Giải đáp câu hỏi đó đã làm nảy sinh hai phương pháp (quan điểm) nhận thức đối lập nhau - phương pháp biện chứng và phư ơng pháp siêu hình. a) Ph ương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái biệt lập, tách rời với các sự vật khác; xem xét sự vật trong trạng thái không vận động, không biến đổi. Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ quan niệm cho rằng muốn nhận thức một đối tượng nào đó trước hết phải tách đối tượng đó ra khỏi mọi mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng kh ác; đồng thời phải nhận thức đối tượng trong trạng thái không vận động, không biến đổi. Việc xem xét đối tượng sự vật theo quan niệm như vậy cũng có tác dụng nh ất định. Tuy nhiên , sai lầm căn bản của phương pháp siêu hình chính là đã tuyệt đối hoá trạng thái tĩnh tương đối của đối tượng sự vật. Trong thực tế, các sự vật, hiện tượng không tồn tại trong trạng thái tĩnh, bất biến m cách tuyệt đối. Trái lại, các sự vật hiện tượng luôn nằ m trong những mối quan hệ v à trong trạng ột thái vận động biến đổi không ng ừng. Ph.Ăngghen đã từng vạch rõ sự hạn chế của phương ph áp siêu hình là “ Chỉ nhìn thấy những sự vật mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của nh ững sự vật ấ y mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà 3 không thấy rừng” . b) Phương pháp biện c hứng là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau với các sự vật khác xung quanh; xem xét sự vật trong trạng thái vận động , bi ến đổi không ng ừng của nó. Phương pháp biện ch ứng là hệ quả tất yếu của qu an điểm biện chứng , - qu an điểm khẳng định các sự vật hiện tượng đ ều luôn tồn tại trong trạng thái vận động và trong m quan h ệ hữu cơ với nhau. Do đó, muốn nhận thức đúng v ề sự vật, cần ph ải nhậ n thức, ối xem xét sự vật trong trạng thái vận động , biến đổi không ngừng củ a nó, trong trạng th ái quan hệ qua lại , ràng buộc lẫn nhau giữa nó với các sự v ật khác xung quanh. Có thể kết luận rằng: Sự kh ác biệt căn bản giữa phương ph áp siêu hình và phương ph áp biện chứng là ở chỗ , phương pháp si êu hình nhìn nhận sự vật bằng một tư duy cứng nhắc, máy móc; còn phương pháp biện ch ứng nhìn nhận, xem xét sự vật với m tư duyột mềm dẻo , linh hoạt. Phương pháp biện chứng không chỉ nhìn thấy những sự vật cụ thể mà còn thấy mối quan hệ qua lại giữa chúng; không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, sự diệt vong của chúng; không chỉ thấy trạng thái tĩnh mà còn thấy 3 C.Mác, Ph.Angghen, Toàn tập , Tập 20, Nxb Chính trị Quốc gia, H à Nội , 1994, tr. 37 . P age 16 of 217
  9. cả trạng thái động của sự vật; không chỉ “ thấy cây mà còn thấy cả rừng”. Đối với phương pháp siêu hình thì, sự vật hoặc tồn tại, hoặc không tồn tại; hoặc là thế này, hoặc là thế khác; “ hoặc là… hoặc là…”, chứ không thể vừa là thế này vừa là thế khác; “ vừa là… vừa là…”. Đối với phương pháp biện chứng thì, một sự vật vừa là thế này vừa là thế kia, “ vừa là… vừa là…”. P hương pháp biện chứng phản ánh hiện thực khách quan đúng như nó đang tồn tại. Vì vậy, phương pháp biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người trong quá trình nhận thứ c và cải tạo thế giới. 2. Cá c hìn h th ức cơ bả n của phép biện chứng Với tư cách là m phương pháp nhận thức đúng đắn về thế giới, phương pháp biện ch ứng không phải ngay khi ra đời đã trở nên ột hoàn chỉnh, mà trái lại nó ph át triển qua từng giai đo ạn gắn liền với sự phát tri ển củ a tư duy con người . Trong lịch sử triết học, sự phát triển của phương pháp biện chứng được biểu hiện qua ba hình thức lịch sử của ph ép biện chứng: phép biện chứng tự phá t, phép biện ch ứng du y tâm , phép biện ch ứng du y vật . + Phép biện chứng tự phát là hình thức biện chứng tồn tại ở thời cổ đại. Các nhà biện chứng cổ đại cả phương Đông lẫn phương Tây đã nhận th ức được các s ự vật, hi ện tượng củ a vũ trụ luôn tồn tại trong trạng thái vận động , biến đổi và trong nh ững m liên hệ ối chằng chịt với nhau. Tuy nhi ên, những nhận xét của các nhà biện chứng cổ đại v ề sự vận động, biến đổi của sự vật, hi ện tượ ng chủ yếu vẫn chỉ là kết quả của sự quan sát, trực kiến thiên tài chứ chưa phải là kết quả của sự nghiên cứu và của thực nghiệm khoa học. Vì vậy, tư tưởng biện chứng thời kỳ này chủ yếu dừng ở những đ ánh giá v ề hiện tượng biến đổi, mối liên hệ giữa các sự v ật chứ chưa thật sự đi sâu vào xem xét bản thân sự vật để có những nhận xét sâu sắc về sự vận động củ a sự vật. Theo Ph.Ănggh en, cách n hận xét thế giới của các nh à biện ch ứng cổ đại như trên là cách nhận xét còn nguyên thuỷ, ngây thơ nh ưng căn bản l à đúng . + Phép biện chứng duy tâ m bi ểu hiện tập trung, rõ nét nhất trong triết học cổ điển Đ ức, mà người khởi đầu là I .Cantơ và ngư ời hoàn thiện là Ph.Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử củ a tư duy nhân loại , các nhà biện chứng trong n ền triết học cổ điển Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phép biện chứng. Các nhà biện chứng cổ điển Đức không chỉ nhìn thế giới trong quá ttrình vận động, phát triển, trong tính chỉnh thể thống nhất mà còn khẳng định về tính quy luật của sự phát triển đó. Tuy nhiên , phép bi ện ch ứng này lại mang tính duy tâm, biểu hiện ở việc kh ẳng định sự ph át triển của thế giới xuất phát từ tinh thần và kết thúc cũng ở tinh thần. Theo Ph.Hêgh en, sự ph át triển thực chất là quá trình vận động, phát triển của yếu tố ti nh thần gọi là “ý niệm tuyệt đối” hay “tinh thần tuyệt đối”. Trong quá trình phát triển của mình, “ ý niệm tuyệt đối” tự tha hoá chuy ển thành giới tự nhiên, xã hội để sau đó lại quay trở về bản thân mình. Nh ư vậy, đối với phép biện chứng duy tâ m này, sự vận động phát triển của giới hiện th ực chẳng qua chỉ là s ự sao chép lại sự tự vận động củ a “ý niệm tuyệt đối”. P age 17 of 217 +Phép biện chứng duy vật là hình thức biện chứng biểu hiện trong triết học do C.Mác v à Ph.Ăngghen xây dựng trên cơ sở kh ắc phục tính chất duy tâm của phép biện ch ứng duy tâ m cổ điển Đứ c, sau đó đượ c V.I.L ênin phát triển. C.Mác v à Ph.Angghen đã gạt bỏ tính chất duy tâm, thần bí đồng thời kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứ ng duy vật với tính cách là khoa học về mối liên h ệ phổ biến và về s ự ph át triển .  Câu 4: Vai trò của triết họ c trong đời sống xã hội . Vai trò của triết học M c – Lênin đối với hoạt động nhậ n thức và thực á tiễn của con ng ười. 1. Vai trò của triết họ c trong đời số ng xã hội a) Vai trò thế giới qua n + Th ế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị trí con người trong thế giới cũng như về bản thân cuộc sống con người. Th ế giới quan có vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống của m ; ình bởi lẽ trong thế giới quan bao gồm không chỉ yếu tố tri thức mà trong đó còn có cả yếu tố tình cảm, niềm tin, lý tưởng, biểu hiện thái độ sống củ a con ng ười. Trong th ế giới quan, mặc dù có cả các yếu tố khác nh ư niềm tin , lý tưởng nhưng yếu tố tri thức đóng vai trò quyết định. Bởi l ẽ, tri thức chính là n ền tảng, cơ sở củ a sự xác lập ni ềm tin và lý tưởng . Niềm tin của con người cần phải d ựa tr ên cơ sở tri thức. N ếu niềm tin không được xây dựng trên cơ sở tri thức thì niềm tin đó sẽ biến thành niềm tin mù quáng. Tương tự, lý tưởng cũng p hải dựa trên cơ sở tri th ức. Nếu lý t ưởng không dự a v ào tri thức thì lý tưởng đó sẽ bi ến thành sự cuồng tín. Tuy nhiên , tự bản thân tri thức chưa phải là thế giới quan . Tri thức chỉ gia nhập thế quan, tr ở thành một bộ phận củ a thế qu an chừng nào nó chuy ển thành niềm tin và cao h ơn, chuyển thành lý tưởng sống củ a con người , mà vì lý tưởng sống đó, người ta sẵn sàng hy sinh bản thân mình. Bởi lẽ, chỉ khi nào tri thức chuyển thành niềm tin, lý tưởng thì tri thức đó mới trở nên bền vững, tr ở thành cơ sở cho mọi hoạt động của con người. Như vậy có thể nói, thế giới quan có m kết cấu khá phức tạp, trong đó các yếu tố tri thức, niềm tin, lý tưởng của thế giới quan ột không tách rời nhau mà hoà quy ện vào nh au, t ạo thành một thể thống nhất trên cơ sở của tri thức để định h ướng mọi hoạt độ ng của con người. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập một nhân sinh quan tích cực, biểu hiện bằng thái độ sống tích cực. Vì thế, trình độ phát triển củ a thế giới quan là một tiêu chuẩn qu an trọng để đ ánh giá về mức độ phát triển , trưởng th ành của một cá P age 18 of 217
  10. nhân cũng như một cộng đồng nhất định. Chẳng h ạn, thời kỳ nguyên thủy, con người nguyên thủy có thế giới quan huyền thoại chứa đựng nhiều tư tưởng phi thực tế, phi khoa học, điều đó cho thấy t rình độ qu á l ạc l ậu, mông muội của họ. + Khi nói tới tri thức trong thế giới quan, người ta cần phải nói tới toàn bộ tri thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức kho a học tự nhiên, tri thức kho a học xã hội và cả tri thức triết học, cũng như cả kinh nghiệm sống củ a con người. Tuy nhiên , trong tất cả các tri thức đó, tri thức triết học chính là nhân tố cốt lõi nhất, trực tiếp nhất tạo nên thế giới quan. Sở dĩ vậy bởi lẽ, xuất phát từ bản chất của mình, triết học và chỉ có triết học m đặt ra, một cách trực tiếp, rõ ràng để rồi tìm lời giải đáp cho các vấn đề mang tính thế giới quan ới như bản chất thế giới là gì? Con người có quan hệ thế nào với thế giới? Con nguời có vị trí và vai trò gì trong thế giới này? v.v… Mặt khác, v ới nét đặ c thù của mình là một loại hình lý luận, triết họ c đã cho ph ép diễn tả thế giới quan củ a con ng ười dưới d ạng một hệ thống các phạm trù trừu tượng, kh ái quát. Qua đó, triết học đã tạo n ên một hệ thống lý luận bao gồm nh ững quan điể m chung nhất về thế giới như một chỉnh thể, trong đó có con người và mối quan hệ giữa con người với th ế giới xung quanh . Như vậy, có thể khẳng định rằng , mặc dù trong thế giới quan ngoài yếu tố tri thức còn có niềm tin, lý tưởng v.v..., hơn nữa trong yếu tố tri thức của thế giới quan không phải chỉ có tri thức triết học mà còn có cả c ác tri thức khác (bao gồm tri thức khoa học cụ thể và tri thức kinh nghiệm), song t ri thức triết học đóng vai trò là hạt nhân l ý luận của th ế giới quan . + Triết học, với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, khi ra đời đã đe m lại cho thế giới quan một sự thay đổi sâu sắc. Với những đặc điểm đặc thù của mình, triết học đã là m cho sự phát tri ển của thế giới quan chuyển từ trình độ tự ph át, thiếu căn cứ thực tiễn, phi khoa học, nặng về cảm tính, lên trình độ tự giác, có cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa học, giàu tính trí tuệ, lý tính. Điều đó tạo cơ sở đ ể con ng ười có th ể xây d ựng, một thái độ sống đúng đắn, tích cực, biểu hiện ở việc gi ải quyết các v ấn đề thực tiễn n ảy sinh trong cuộc sống của m ình. Có thể khẳng định, việc tì m hiểu, học tập triết học là một tiền đề quan trọng để nâng cao hiểu biết, trình độ và năng lực tư duy lý luận để từ đó xây dựng đượ c một thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn, phù hợp với sự phát tri ển của th ế giới và của thời đại. b) Vai trò phương phá p luậ n + Phư ơng pháp luận đư ợc hiểu ngắn gọn là l ý luận về phương pháp. Phương pháp luận biểu hiện là một hệ thống những qu an điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. P age 19 of 217 + Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thứ c và thực tiễn của con người. Bởi vì, bất kỳ m lý luận triết ột học nào ra đời, thể hiện m quan điể m, một sự lý giải nhất định về các sự vật, hiện tượng thì đồng thời cũng bộc lộ một phươn g pháp ột xem xét cụ thể (bi ện chứng h ay siêu hình) về sự vật, hiện tượng đó . Hơn nữa, lý luận triết học đó còn biểu hiện là một quan điểm chỉ đạo về ph ương ph áp. Nói c ách khác, mỗi một quan đi ểm lý luận triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, là lý luận về phương pháp . Một học thuy ết triết học đồng thời là một hệ thống các nguyên t ắc chung , cơ b ản nhất, là xu ất phát điểm chỉ đ ạo mọi ho ạt động nhận th ức và thực tiễn. Vai trò, chức năng phương pháp luận của một học thuyết triết học đối với đời sống con người càng to lớn khi học thuyết đó phản ánh đúng đắn, khoa học trạng thái tồn tại của thế giới khách quan. Việc tì m hiểu, học tập triết học không chỉ góp phần xây dựng một thế giới quan đúng đắn mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành một phương pháp luận chung thật sự đúng đắn, có thể đe m lại kết qu ả tích cực t rong hoạt động nh ận thức v à thực tiễn của mỗi con ng ười. Tóm lại, triết học đóng vai trò đ ặc biệt qu an trọng đối với sự tồn tại và phát tri ển của đời sống xã hội. Vi ệc tì m hi ểu, vận dụ ng triết học là một điều kiện không thể thiếu của việc nâng cao hi ểu biết và năng lực tư duy lý lu ận, là đi ều kiện quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng dân tộc. Ph.Ăngghen đã từng khẳng định: “ Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của (4) khoa học thì không thể không có tư duy lý luận” . Đồng thời ông cũng chỉ rõ “ Nhưng tư duy lý luận chỉ là một đặ c tính bẩm sinh dưới dạng năng lực của con người ta mà có thôi. Năng lực ấy cần phải được phát triển hoàn thiện, và muốn hoàn thiện nó thì cho tới nay, không có một cách nào khá c hơn là nghiên cứu toàn bộ triết họ c thời trước” ( 5 ). 2. Vai trò của triế t học M - Lêni n ác - Triết học Mác - Lênin là t riết học do Mác v à Ăngghen xây dựng v ào giữa thế kỷ XIX trên cơ s ở kế thừa và phát triển nh ững thành tựu quan trọng nhất củ a tư duy triết học nh ân loại, đồng thời được Lênin phát triển , hoàn thiện vào đ ầu thế kỷ XX. Triết học Mác - Lênin không phải là một lý luận thuần túy mà là một lý luận triệt để, mang tính khoa học cao do chỗ nó cũng đượ c xây dựng trên cơ sở tổng kết, khái qu át các thành t ựu qu an trọng của khoa học cụ thể lúc đó . - Trong tri ết học Mác - Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống nhất chặt chẽ v ới nhau . Thế giới quan trong triết h ọc Mác - Lênin là thế giới quan duy vật biện chứng. P hương pháp luận trong triết học Mác - L ênin là phương pháp luận biện ch ứng duy (4) C.Mác và Ph .Ăngg hen, Toàn tậ p, T. 20 , Nxb. Chính trị Q uốc gia, H à Nội, 1994, tr. 489. (5) C.Mác và Ph .Ăngg hen, S đd , tr. 487. P age 20 of 217
  11. vật. Điều đó biểu hiện, mỗi luận điểm của triết học Mác - Lênin vừa mang tính thế giới quan vừa mang tính phương pháp luận. Do đó, triết học Mác - Lênin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc trang bị cho con người thế giới quan và phương pháp lu ận đúng đắn chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người . Việc tì m hiểu, vận dụng triết học Mác - Lênin chính là tìm hiểu , tiếp thu và vận dụng một thế giới quan khoa học và một phương pháp luận đúng đắn. Điều đó thể hiện ở thái độ khách quan trong đánh giá sự vật, biết tôn trọng sự vật khách quan, cũng như biểu hiện ở một phương pháp tư duy biện chứng , xe m xét, đối xử với sự vật một cách linh hoạt, mềm dẻo. Nói cách khác, việc bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng trong quá trình nhận thức và vận dụng triết học Mác - L ênin chính là mục đích và cũng là kết quả cao nhất để có thể tránh rơi vào chủ nghĩa chủ quan và phương pháp tư duy siêu hình. - Với tư cách là cơ sở thế giới quan và cơ sở phương pháp luậ n phổ biến, triết học Mác - Lênin có mối quan hệ hữu cơ với các bộ môn kho a học cụ thể. Nó vừa là kết quả của sự tổng kết, khái quát các thành tựu của khoa học cụ thể lại vừa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận phổ biến đúng đắn cho sự phát triển củ a các khoa học cụ thể. Vì vậy , việc hợp tác chặt ch ẽ giữa triết họ c Mác - Lênin và c ác khoa học cụ thể là đòi hỏi tất yếu khách quan đối với s ự phát triển của cả h ai phía. Nhà b ác học vĩ đại củ a thế kỷ XX A.Anh xtanh đã kh ẳng định: “Các khái quát hóa triết học cần phải dự a trên các k ết quả khoa học. Tuy nhiên , m khi đã xuất hiện và ột được truyền b á rộng rãi , chúng thường ảnh hưởng đến sự phát triển của tư tưởng khoa học khi chúng chỉ ra một trong rất nhiều phương pháp phát triển có thể có” ( 6 ). Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, một mặt đòi hỏi triết học M ác - Lênin phải có sự tổng kết , khái quát kịp thời, mặt kh ác đòi hỏi khoa họ c cụ th ể phải đứng v ững t rên lập trường th ế giới qu an duy vật biện chứng và phương pháp tư duy biện chứng duy vật của triết họ c Mác - L ênin. - Trong thời đại ngày nay, cùng với sự bùng nổ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, th ế giới cũng có sự thay đổi vô cùng sâu sắc. Để có thể đạt đ ược mụ c tiêu tiến bộ xã hội do thời đại đặt ra, đòi hỏi con người ph ải đượ c trang bị một thế gi ới quan khoa học vững chắ c và năng lực tư duy s áng tạo. Việc nắ m vững triết họ c Mác - Lênin sẽ giúp chúng ta tự giá c trong quá trì nh trau dồi phẩm chất chính trị cũng như năng lực tư duy sáng tạo của mình. Điều đó đặc biệt có ý nghĩa đối với sự nghiệp xây d ựng CN XH nói chung, công cuộ c đổi mới đất nướ c hiện nay nói riêng.  Câu 5: Vì sao s ự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch s ử và là một cuộc cách mạng trên lĩn h vực triết học? 1. Triết học Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XI X (6) A. Anhxtanh và Inphendơ, Sự ph át triể n của vật lý học, Mát xcơva, 1965, tr. 58 (tiế ng Nga) P age 21 of 217 Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là m sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện ột vào giữa thế kỷ XIX với nh ững điều kiện, tiền đ ề kh ách quan củ a nó . a) Điều ki ện kinh tế - xã hội + Sự củng cố v à phát triển mạnh mẽ củ a phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện cách mạng công nghiệp. Vào những n ăm 30 - 40 thế kỷ XIX, dưới ảnh hưởng cuộc cách mạng công nghiệp, ph ương thức sản xuất TBCN đã thực sự đi vào giai đoạn phát triển mới và trở thành lực lượng kinh tế thống trị ở các nước châu Âu như Anh, Pháp, Đ ức. Phương thức sản xuất TBCN phát triển thể hiện tính hơn hẳn của nó so với phương thức sản xuất phong kiến trong việ c thúc đẩy lực lượng s ản xuất phát triển , đồng thời l àm cho những mâu thuẫn xã hội càng ng ày càng gay g ắt hơn. Xung đột giữa gi ai cấp vô sản và gi ai cấp t ư sản ở các nước này đ ã tr ở thành những cuộ c đ ấu tranh giai cấp gay go , quy ết liệt. + Trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản trong các nước tư bản này , biểu hiện ở phong trào cộng sản những năm 30 - 40 thế kỷ XIX ngày càng phát tri ển và trở nên chín mùi. Giai cấp vô sản ch âu Âu dần dần trưởng th ành và trở thành m lực lượng chính trị - xã hội độc lập trên vũ đài lịch s ử. ột + Sự ra đời giai cấp vô sản cách mạng và sự phát triển mạnh mẽ phong tr ào công nhân đã tạo cơ sở xã hội cho sự ra đời lý luận tiến bộ và cách mạng củ a C.Mác và Ph.Angghen , trong đó , triết họ c Mác là hạt nhân , lý luận chung củ a nó. Chính sự ra đời của lý luận này đã lý giải m cách khoa học về sự xung đột không thể điều hòa giữa tư bản và lao động, về sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai ột cấp vô sản cách mạng đối với sự phát triển và tiến bộ xã hội . Có thể nói, sự r a đời triết học Mác chính là sự phản ánh, đồng thời đáp ứng nhu cầu , đòi hỏi về mặt lý luận của thực tiễn xã h ội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng của vô s ản ở giai đo ạn 30 -40 thế kỷ XIX nói riêng. b) Tiền đề lý luận Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản ph ẩm tất yếu củ a những điều kiện kinh tế - xã hội của xã hội TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn l à sản phẩm tất yếu của s ự phát triển hợp qui luật của lịch sử tư tưởng nhân lo ại. Triết học Mác ra đ ời là m sự kế th ừa biện ột chứng những học thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX. + Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêgh en và củ a Phoiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của tri ết học Mác. Đ ối P age 22 of 217
  12. với triết học của Hêghen , một mặt C.Mác và Ph.Ănghgen phê phán tính ch ất duy tâm thần bí trong triết họ c này, mặt kh ác hai ông đánh giá rất cao tư tưởng biện chứng của nó. C.Mác coi t ư tưởng biện chứng trong hệ thống triết họ c duy t âm củ a Hêghen là “ hạt nhân hợp lý” cần phải đ ược kế thừa, cải t ạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy t âm củ a Hêgh en, C.Mác không chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật m còn trực tiếp cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ , khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của nó. à Từ đó, C.Mác và Ph.Ănggh en đã xây dựng n ên triết học mới, trong đó, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau. + Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình C.Mác kế thừa, c ải tạo các lý luận về kinh tế và về CNXH . Việc kế th ừa v à cải t ạo kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất s ắc là A.Xmít và Đ.Ricácđô đã t ạo điều ki ện cho C.Mác ho àn th ành quan niệm duy vật lịch s ử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình . + Việc kế thừa và c ải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như Xanh Xi mông, Sáclơ Phuriê đã giúp C.Mác v à Ph.Ăngghen xây dựng lý luận khoa họ c củ a mình v ề CNXH. Trên thực tế, s ự hình thành và ph át triển triết học Mác không tách rời với s ự ph át triển lý luận về CN XH của Mác, tức CNXH khoa học. c) Tiền đề khoa học tự nhiên Cùng với những nguồn gốc lý luận trên , sự ra đời triết học Mác còn dựa vào nh ững tiền đề khoa học tự nhiên. Những thành t ựu về khoa học tự nhiên là m bộ c lộ rõ tính hạn ch ế, b ất lực của ph ương ph áp tư duy siêu hình trong việc nhận th ức thế giới , đồ ng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học cho sự ph át triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy v ật. Trong số những thành tựu KHTN thời đó, Ph.Ănggh en nêu b ật ý nghĩa của 3 ph át minh lớn đối với sự hình thành triết học d uy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa Đácuyn .Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất. Thuyết tế bào chứng minh về sự thố ng nhất và sự phát tri ển củ a sự sống từ thấp lên cao, từ đơn giản tới phức tạp. Thuyết tiến hó a Đ ácuyn đ ã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú , đa dạng củ a các giống lo ài. 2. Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạ ng trên lĩnh vực triết học - Triết học Mác đ ã khắc phục đ ược sự tá ch rời giữa thế giới quan duy v ật và phép biện chứng trong lịch sử phát triển của tri ết P age 23 of 217 học trước đó. Trên cơ s ở cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ mang tính siêu hình cũng như phép biện chứng duy t âm. Tri ết học C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên một nền triết học mới - triết họ c duy vật bi ện chứng . - Sự ra đời chủ nghĩ a duy vật lịch sử , một bộ phận của tri ết học Mác chính là thành tựu vĩ đại nh ất của tư t ưởng khoa họ c. Với việc xây d ựng chủ nghĩa duy vật lịch sử của mình, C.Mác v à Ph.Ănggh en đã làm cho chủ nghĩa duy v ật trở nên hoàn bị và triệt để, biểu hiện s ự mở rộng học thuyết n ày từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đ ến chỗ nh ận thức xã hội loài ng ười. - Với sự ra đời triết học Mác, v ai trò xã hội của tri ết học cũng như vị trí củ a triết học trong h ệ thống tri thức khoa học đ ã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học tr ước kia chủ yếu đóng v ai trò giải thích thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Tri ết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và c ải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động . Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, là “ vũ khí lý luận” của giai cấp này t rong công cuộc cải tạo xã hội, giải phóng b ản thân và giải phóng loài ng ười nói chung. Tương t ự, g iai cấp công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng vật ch ất quan trọng của triết học mác, để nhờ đó, triết học Mác thể hiện đượ c vai trò cải tạo thế giới của mình. Ngoài ra, triết học Mác cũng tr ở thành thế giới quan và phương pháp luận chung cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự r a đời triết học Mác cũng ch ấm dứt quan niệ m củ a triết học cũ coi triết học là “ khoa học của các khoa học”, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với sự phát triển của bản thân triết học; trong đó, tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi hỏi triết học cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.  Câu 6: Trình bày những tư t ưởng triết học cơ bản củ a Phật giáo nguy ên thủy. Phật giáo là một trường phái triết học - tôn giáo lớn của nền văn hóa Ấn Độ cổ đại. Nó có ảnh hưởng rộng rãi và lâu dài đến đời sống tinh thần của nhiều dân tộc trên th ế giới, trong đó có Việt Nam. Theo truyền thuyết, ng ười sáng lập ra Phật gi áo là Đ ức Phật 7 Thích Ca, t ức Thái tử Xítđácta Gôta ma (Siddhartha Gautama , 563 - 483 TCN) . Tư tưởng triết họ c củ a Phật giáo nguy ên th ủy thể 7 Xítđ ácta Gôtama, co n vua Sutđôđana (Sudd hodana), thuộc bộ t ộc Thích ca (Shakya) của nước Capilava xtu, - một n ước nh ỏ ở miền Đô ng - Bắc Ấn Độ, n ằm dư ới ch ân dã y Himal aia, nay th uộc đất Nê pan. Năm 29 tuổi, Th ái t ử Xítđácta xu ất gia đi tu để tìm ki ếm con đường cứ u vớt n hữ ng nỗi khổ c ủa loài người. Nhưng qua 7 năm t heo các bậc chân tu khổ h ạn h của truyền th ống tu luyện Ấn Độ mà Ng ài vẫn chưa tì m ra chân lý. Cuối cùng, Ngài lang thang đến c ánh rừng t hiê ng Uravela (Ga ya, thuộc tỉn h Bih ar, miền Bắc Ấ n Độ) v ngồi t hiền dưới g ốc c ây bồ đề. Sa u 3 ng ày đêm su y ng ẫ m, N g ài phát à hiện ra bả n tính vô ngã, vô thườ ng của t hế g iới. Ng ài tiếp tục ng ồi dưới gốc cây bồ đ ề thê m 49 ngày n ữa đ ể chiê m nghiệ m tâm linh và g iải thích thấu đáo bản chấ t củ a tồn t ại, nguồn gốc của mọi khổ đau; Ng ài ch o rằng mì nh đã tìm được co n đườ ng cứu vớt chú ng sinh. Từ đó trở đi, ng ười t a g ọi N g ài P age 24 of 217
  13. hiện trong thế giới quan và nhân sinh quan của Phật Thích Ca, chúng được trình bày trong tạng Kinh, một trong Tam tạng – kinh điển của Phật giáo. a) Thế giới quan củ a Phật giáo nguyên thủy được phản ánh trong thuyết duyên khởi và được làm sáng tỏ qua phạm trù vô ng ã và vô thường . + Duyên k hởi là nói tắt câu “Chư pháp do nhân duyên nhi khởi”, có nghĩa là các pháp, - vạn vật , bao gồ m cả v ật chất v à tinh thần, kể cả giáo lý, - đều do nhân duyên mà có . Còn nhân duyên là nguyên nhân và điều kiện. Duyên giúp cho nhân biến thành quả… Phật giáo cho rằng m sự vật, hiện tượng đều do nhân duyên hòa hợp mà thành. Duyên khởi từ tâm mà ra. Tâm là cội nguồn của vạn ọi vật. Từ đây, Phật giáo nguyên thủy chủ trương vô tạo giả, tức không có vị thần linh tối cao nào tạo ra thế giới… Quan niệm vô tạo giả gắn liền với quan niệ m vô ngã, vô th ường. + Vô ngã là không có một thực thể tối thượng tồn tại vĩnh hằng nào cả. Trong thế giới, vạn vật và con người được cấu tạo từ các yếu tố sắ c (vật chất như đất, nướ c, lửa, gió) và danh (tinh thần như thụ, t ưởng, hành, thức) mà không có đại ngã h ay tiểu ngã g ì cả. + Vô thường là không có cái gì trường tồn và vĩnh cửu cả. Trong thế giới, sự xuất hiện củ a vạn vật, kể cả con người cũng chỉ là kết quả hội tụ tạm thời giữa sắc và danh; khi sắc và d anh tan ra, chúng sẽ mất đi. Đi ều này có nghĩa là, vạn vật luôn nằ m tro ng chu trình sinh – trụ – dị – diệt; chúng luôn bị cuốn vào dòng biến hóa hư ảo vô cùng theo luật nhân quả. Nhân nhờ duyên m sinh ra quả, ới quả nhờ duyên mà thành nhân mới, nhân mới lại nhờ duyên mà th ành quả mới...; cứ như thế, vạn v ật biến đổi, hợp – t an, ta n – hợp mà không có nguy ên nh ân đầu tiên và kết quả cuối cùng nào cả. Như vậy, thế giới quan của Phật giáo nguyên thủy m tính vô thần, nhị nguyên luận ngả về phía duy tâm chủ quan và có ch ứa ang những tư tưởng biện chứng chất phác. b) N hân sinh qua n là nội dung chủ yếu của t riết lý Phật giáo nguyên thủy . Nó thể hiện cô động trong câu nói của Phật Thí ch Ca: Hỡi chúng sinh , ta chỉ dạy cho cá c người chỉ có một điều, đó là điều khổ và diệt khổ; Nếu nướ c biển có một vị là vị mặn thì học thuyết của ta cũng có một vị là vị giải thoát. Nhân sinh quan của Phật giáo được trình bày trong thuyết Tứ diệu đ ế. Thuy ết này gồ m bốn bộ phận là: khổ đế,nhân đế(tập đế ), diệt đ ế và đạo đ ế. là Ph ật (Buddha), ng hĩ a là người đã giác ngộ, thấu hi ểu c hân lý. Sau khi t hà nh Ph ật, Ng ài xâ y dựng Giá o đoàn P hật gi áo để ra o giảng giáo lý c ủ a mình. Ng ài được đ ệ t ử tôn xưng là Th ích C a Mâuni, nghĩ a là b ậc hi ền tri ế t củ a d òn g tộc Thíc h Ca. P age 25 of 217 + Khổ đế là l ý luận về những nỗi khổ rõ ràng ở thế gian. Theo Phật có 8 nỗi khổ (bát khổ) tr ầm luân b ất tận mà bất cứ ai cũ ng phải gánh chịu là: sinh khổ , lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt l y khổ (y êu thương mà phải chia ly ), s ở cầu bất đắ c khổ (muốn mà không được), oán tăng hội khổ (ghét nhau mà ph ải sống với nhau), ngũ uẩn khổ (sự hội tụ và xung đột của ngũ uẩn - sắc, thụ, tưởng, hành, thức). + Nhâ n đế(tập đế) là lý luận về những nguyên nhân dẫn đến nỗi khổ nơi cuộc sống con người. Phật giáo cho rằng con người còn chìm đắm trong bể khổ khi không thoát ra khỏi dòng sông luân hồi. Mà luân hồi là do nghiệp tạo ra. Sở dĩ có nghiệp là do lò ng ha m muốn, tham l am (h am sống , ham lạc thú, ham giàu sang…), do sự ngu dốt và si mê, nói ngắn gọn là do tam độc (tham, sân, si) gây ra. Ngoài ra, nhân đế đượ c diễn giải một cách lôgích và cụ thể trong thuyết thập nhị nhân duyên (12 nguy ên nhân d ẫn đến b ể k hổ): vô minh, hành, thức, danh – sắc, lục nhập, xúc, thụ, ái, thủ, hữu, sinh, lão - tử. Trong 12 nguyên nhân ấy thì vô minh là nguyên nhân thâu tó mtất cả, vì vậy, diệt trừ vô minh là diệt t rừ tận gố c sự đau khổ nh ân sinh. + Diệt đế là lý luận về khả năng tiêu diệt đượ c nỗi khổ nơi cuộc sống thế gian đ ể đạt tới niết bàn. Khi vô minh đ ược kh ắc ph ục thì tam độc sẽ biến mất, luân hồi sẽ chấm dứt…, tâm sẽ thanh thản, thần sẽ minh mẫn, niết bàn sẽ xu ất hiện… Diệt đế bộc lộ tinh thần lạc quan của Phật giáo ở chỗ nó vạch ra cho mọi người thấy cái hiện tại đen tối, xấu xa củ a m , để cải đổi, kiến tạo lại nó thành một ình cuộc sống xán lạn , tốt đẹp hơn. P hật giáo thể hiện khát vọng nhân bản, muốn hướng con người đến cõi hạnh phú c "tuyệt đối", m uốn hướng kh át vọng chân chính của con người tới chân – thiện - mỹ . + Đạo đế là lý luận v ề con đường diệt khổ, giải thoát. Nội dung cơ bản của nó thể hiện trong thuyết Bát chính đạo (tá m con đường đúng đ ắn) đ ưa chúng sinh đến ni ết bàn. Đó là: chính kiến (hiểu biết đúng ), chính tư du y (suy nghĩ đúng ), chính ngữ (lời nói chân thật), chính nghiệp (hành động đúng đắn), chính mệnh (sống một cách ch ân chính), chính tinh tấn (thẳng tiến mục đích đã chọn), chính niệm (ghi nhớ những điều hay lẽ phải ), chính định (tập trung t ư tưởng vào một điều chính đáng). Chung quy, bát chính đạo là suy nghĩ, nói năng, hành động đúng đắn…; nh ưng về thực chất, thự c hành bát chính đạo là khắc phục tam độc bằng cách th ực hiện tam học (giới, định, tuệ). Trong đó, tham đượ c khắc phục bằng giới (chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh); sân được khắc phục bằng định (chính tinh tấn, chính ni ệm, chính định); si đượ c kh ắc phục bằng tu ệ (chính kiến, chính tư duy). Ngoài ra, Phật giáo còn khuyên chúng sinh thực h ành ngũ giới (không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói d ối, không ẩm tửu); rèn luyện tứ đẳng (t ừ, bi , hỉ, xả)… Phật giáo ph ản đối chế độ đẳng cấp, tố cáo xã hội b ất công , đòi bình đẳn g công bằng xã hội, khuyên chúng sinh luôn suy nghĩ về điều thiện và là m điều thiện… Như vậy, dù nhân sinh quan củ a Phật giáo nguyên thủy mang tính nhân bản sâu sắc, nhưng nó cũng chứa đầy tính chất duy tâ m chủ quan thể hiện qu a các qu an niệm bi quan yếm thế, không tưởng v ề đời sống xã hội, và thần bí về đời sống con người. P age 26 of 217
  14.  Câu 7: Trình bày qu an niệm về đạo đức – chính trị – xã hội của Nho gi a nguyên thủy. Nho gia là một trường phái triết học lớn đượ c hoàn thiện liên tục v à có ảnh hưởng sâu rộng , lâu d ài đến n ền văn hó a tinh thần 8 của Trung Hoa nói riêng , của nhiều quốc gia phương Đông nói chung. Ki nh điển của Nho gia gồ m bộ Ngũ kinh và bộ Tứ th ư . 9 Nho gia được Khổ ng Tử (551 – 479 TCN) sáng lập vào cuối thời Xuân thu; sang thời Chiến quốc, nó bị chia thành 8 phái, trong đó có phái của Tu ân Tử và phái của Mạnh Tử là mạnh nhất. Tuân Tử (315 - 230 TCN ) phát triển Nho gia theo xu hướng duy v ật, còn Mạnh Tử (372 - 298 TCN) phát triển Nho gia theo xu hướng duy tâ m. Họ bất đồng nhau trong việc lý giải bản tính con người. Tuy 10 nhiên, Mạnh Tử, đã có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển của Nho gia nguyên thủy . Vì vậy, Nho gia nguyên thủy được coi là triết lý của Khổng Tử v à Mạnh Tử. Nội dung chủ yếu của nó bàn về đạo làm người quân tử, cá ch thức trở thành người quân tử, cá ch 11 12 13 cai trị đất nước bằng đ ức trị và thực hành chí nh da nh để xâ y dựng một xã hội đại đồng ,… Tri ết lý này đượ c trình bày thành một hệ thống b ao gồ m các t ư tưởng về đạo đức – chính t rị – xã hội có qu an hệ chặt chẽ với nhau. Có thể khái quát nh ư sau: 8 Bộ Ngũ kinh g ồm 5 quyển Thi, Thư, Lễ , Dịch, Xu ân Thu. Bộ Tứ Thư g ồ m 4 quyển : L uậ n ngữ, Đại học , Tr ung dung, Mạnh Tử . L uậ n ngữ. 9 Khổng Tử tên Khâu, hiệu Trọng Ni , ng ười nước Lỗ (Sơn Đông) là một nhà tư tưởng, nhà g iáo dục lớn và đầ u tiên của Trung Quốc. Ông có làm một số chức q uan ở nước Lỗ trong mấ y năm, nhưng phần l ớn thời g ian trong cuộc đời của mình, ô ng chu du nhiều n ước để trình b ày chủ trương chính trị của mìn , và sa u đó mở trường dạy học và chỉn h lý các sách (sa n Thi, dịch Thư, tán Dịch, định Lễ, bút X uân T hu). h 10 Sang thời Tây Hán, Đổn g Trọ ng Thư (17-104 TC N) đã dựa trên l ợi ích giai cấp phong kiến thống trị, k thác lý l uận Am dương – Ngũ hành, đưa ra hai th uyết trời sinh vạn vật và thiên nhân cảm ứng đ ể hoàn c hỉnh thê m Nho gia trong việc giải thích vạn vật, co n ng ười và xã hội. Ông đã hệ t hống hóa kin h điển Nho g ia t hành Tứ thư và Ngũ kin h, đ ồng thời đưa ra quan niệm Tam cương (Quân xử thần tử, thần bất tử bấ t trung; Ph ụ xử tử v ong, tử bấ t v ong bất hiếu; Ph u xướng, ph ụ tùy), Ngũ thường (Nhân, lễ, ngh ĩa, trí, tín)…, Tam tò ng (Tại gia tòng ph ụ, xuất giá t òng ph u, phu t ử tò ng tử), Tứ đức (Công , dung, ngôn, hạ nh)… đ ối với phụ nữ. Chúng trở thành hệ tư tưởng của xã hội phong kiến Trung Quốc; hơn t hế nữa Nho gia còn là một tôn giáo -Nho giá o. Sang thời n hà T ống, Nho giáo phát triển rất mạ nh. Chí nh Chu Đ ôn D i (1017-1073) và Th iệu Un g (1011-1 077) là những người đã khởi xướng lý h ọc trong Nho g iáo. Với thuyết Thái cực đồ, Chu Đôn Di cho rằng : Nguồn gốc của Vũ trụ là Thái cực; Thái cực có thể động và thể tĩnh; Động sinh ra dương, động cực rồi lại tĩ nh, và ng ược lại. Am dương tác động sinh ra Ng ũ hành, rồi sinh ra vạn vật. Ng oài ra, thời nà y còn có hai anh em Trình Hạo (1032-1085), Trình Di (1033-1107), và Chu Hy (1130-1200)… là nh ững nhà lý học xuấ t sắc. H ọ đã nêu ra thuyết c ách vật t rí tri (Cách vật, trí tri, thành ý, chính tâm, tu t hân, tề gi a, trị quốc, bì nh thiên hạ)… Sang thời n hà Minh – Thanh, Nho giáo nói chu ng k ông có phát triển mới… h 11 Khổng Tử cho r ằng: Cai trị dân mà dù ng mệnh lệnh, đ ưa dân vào khuôn phép mà dùng hình phạt thì dân có thể tránh được tội lỗi nhưng khô ng biết liê m sỉ. Cai trị dân mà dùng đạ o đức, đư a dâ n vào khuôn ph ép mà dù ng lễ t hì dân sẽ biết liê m sỉ và thực lòng quy p hục. Nội dun đường lối đức trị là g thực hiệ n 3 điều: d ân đông, kin h tế phát triển, dân được học h ành Biện p háp để thi hàn h là: thậ n trọ ng tro ng c ông việc, g ìn giữ chữ tín, tiết kiệ m tr ong tiêu . dùn , thươn g n gười, sử dụng sức dân hợp lý… Để xâ yd ựng xã hội đại đồng, cần dựa vào sự nghiệp giáo dục đ ể uốn nắn nhân cách, bồi dư ỡng đào tạo g nhâ tài theo hai phươ ng châm: tiên học lễ, hậu học văn và học đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực tế. Để học tốt, người học trò phải có tinh thần n P age 27 of 217 Nho gia nguyên thủy cho rằng, nền tảng xã hội, cơ sở gia đình không phải là những quan hệ kinh tế - xã hội, mà là những qua n hệ đạo đức - chính trị, đặc biệt là 3 quan hệ (đạo ) vua – tôi, cha – con, chồng - vợ. Khi cá c quan hệ này chính danh, nghĩa là: vua ra vua, tôi ra tôi; cha ra cha, con ra con; chồng ra chồng, vợ ra vợ thì xã hội ổn định, gia đình yên vui; và ngược lại. Xã hội thời Xuân thu – Chiến quốc loạn lạc, luân thường đạo lý suy đồi, kỷ cương phép nước lõng lẽo là do 3 quan hệ này rối loạn, do danh - th ực oán trách nhau , nghĩa là, vua chẳng ra vua, tôi chẳng ra tôi; cha chẳng ra cha, con chẳng ra con; vợ chẳng ra vợ, chồng chẳng ra chồng. Vì vậy , muốn c ải loạn thành trị, muốn thực hiện xã hội đại đồng thì phải chấn chỉnh lại 3 quan hệ đó. Để chấn chỉnh lại 3 quan hệ đó, Nho gia nguy ên thủy lấy giáo dục đạo đ ức là m cứu cánh. 14 Khổng Tử ít quan tâm đến các vấn đề nguồn gốc của vũ trụ nên quan điểm của ông về trời - đất, quỷ - thần không rõ ràng . Tuy nhiên, để tì m chỗ dự a vững chắc cho lý luận củ a mình, Khổng Tử xây dựng thu yết Thiên mệnh. Xuất phát từ vũ trụ quan của kinh Dịch , Khổng Tử cho rằng, vạn vật không ngừng biến hóa theo một trật tự không gì cưỡng lại được, mà nền tảng tận cùng của trật tự đó là Thiên mệnh. Còn sự hiểu biết được Thiên mệnh là đi ều kiện tiên quyết để trở thành con người hoàn thiện1 5 . Xuất phát từ quan điểm Thiên mệnh, Khổng Tử và các nhà Nho tì m kiếm sự thống nhất giữa trời, đất, ng ười và vạn vật , đ ặc biệt là trên bình diện đạo đức – chính trị - xã hội, chứ không để ý đến khía cạnh sinh học - tự nhi ên trong con ngườ i. + Dựa tr ên thuyết thiên mệnh, Khổng Tử cho rằng: Thiên mệnh chi vị tính , suất tín h chi vị đạo, tu đạo chi vị giáo, và Tí nh tương cậ n, tập tương viễn. Điều này có nghĩ a là: Con ngư ời có tính ng ười, tính ng ười do trời phú , sự phú cái tính ấy v ề cơ bản là đồng đều ở mỗi con người. Nhưng trong cuộc sống, do điều kiện, hoàn cảnh, môi trường khác nhau, do những tập quán, tập tục không giống nhau mà người này khác xa người kia. Vậy, tập là nguyên nhân làm biến tính ở mỗi con người, làm cho con người không giữ được tính do trời phú cho, làm cho con người trở nên vô đạo; rồi cả nước, cả thiên hạ vô đạo. Vì vậy, muốn giữ được tính cho con người phải lập đạo; nghĩa l à ph ải làm (giáo dụ c) cho cả nước, cả thiên hạ hữu đạo. khiêm tốn và cầu tiến, biết suy tư và luôn tích cực trong học tập… Mạnh Tử chủ trương thực hành đường lối đức trị dựa trên tinh thần quý dân (Dân vi q uý, xã tắc t hứ c hi, quân vi khi nh có nghĩ a là, Dân quý nhất, kế đế n là đấ t nước và lúa gạo, c òn vua là c ái quý sa u cù ng), nh ân chính và th ống nhất… 12 Khổng Tử cho r ằng: Danh kh ông chính thì ng ôn chẳng thuận, ngôn ch ẳng thu ận t hì việc khô ng thà nh, việc kh ông thà nh thì lễ - nhạc b ất h ư ng , lễ - nhạc bất hư ng thì hình phạt k ông tr úng lý, hình ph ạt không trúng lý thì dân biết bá m ví u vào đâ u? Ng ười q uân t ử quan niệ m được danh t hì n ói được, h nói đ ược t hì l àm được . 13 Quân quân, T hần thần, P hụ phụ, Tử tử , tức Vua ra vua , Tôi ra tôi, Cha ra ch a, Co n ra c on. 14 Về trời, một mặt, ông coi đó là gi ới tự nhiên với 4 mù a thay đổi, trăm vật sinh sôi; n hưng mặt khác , ông coi trời là lực lượng siêu nhiên quy đ ịnh số phận và cuộc đời củ a mỗi con người, quốc g ia, dân tộc . Về q uỷ thần, một mặt, ô ng có thái độ hoài nghi; như ng mặt khác, ông lại coi trọng tang ma, cúng tế. 15 Khổ ng T ử cho rằ ng: Không hiểu mệnh trời thì khô ng trở thành n gười qu ân tử . Đã biết c ó mệnh trờ i thì phải sợ và thuận mệnh. Đó là cái đ ức của người quâ n tử; Sống c hết có mệnh, gi àu s ang t ại trờ i… P age 28 of 217
  15. Đạo phải có giáo mới sâu sắc, vững chắc và rộng khắp. Còn mụ c đích của giáo là là m cho mọi người, mọi nhà, cả thiên hạ h ữu đạo. Hữu đạo l à thể hiện đ ược mối quan hệ giữa người và người, giữa người v à trời đất - vạn vật một cách đúng đắn, nghĩa là phù 16 hợp với thiên mệnh . Khổng Tử cho rằng , nếu lập đạo của trời, nói về âm và dương; lập đạo của đất, nói về cương và nhu; thì lậ đạo p của người , phải nói về nhân và nghĩa. Quan niệm về nhân và nghĩa là quan niệm trung tâm của đạo đức Nho gia nguyên thủy. Chúng hợp với các qu an niệ m khác tạo thành hệ thống phạ m trù đạo đứ c của phái này: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng… - Quan niệm về nhâ n: Nhân đượ c coi là nguyên lý đạo đức cơ bản qui định bản tính con người, chi phối m quan hệ giữa người ọi với người trong xã hội, và nó đ ược hiểu rất rộng. Khổng Tử cho rằng , nhân là lòng thương người (ái nhân ); còn Mạnh Tử thì cho rằng, nhân là lòng trắc ẩn. Nói chung , nhân là cách đối xử của con ng ười với con người , để t ạo ra người . Muốn thực hiện đ ạo làm người, tức muốn thực hiện đứ c nhân cần phải: Điều gì mà mình không muốn thì cũng đừng đem áp dụng cho người khác; Mình muốn lập thân thì cũng giúp người khác lập thân, mình muốn thành đạt thì cũng giúp người khác thành đạt; Khống chế mình theo đúng lễ… Người có đức nhân thì bên ngoài xã hội luôn cung, khoan, tín, mẫn, huệ (cung kính, khoan hòa, tín nhiệm, nhạy bén, rộng rãi) …, bên trong gia đình luôn hiếu , đễ (hi ếu thảo , nh ường nhịn)… Quan niệm về nhân củ a Khổng Tử có nội dung giai cấp rõ ràng , ông cho rằng chỉ có ng ười quân tử , tức kẻ cai trị, mới có đ ược đức nhân, còn người tiểu nhân, tức nhân dân lao động, không thể có được đức nhân. Nghĩa là, đạo nhân chỉ là đạo của người quân tử, của gi ai cấp thống trị. - Quan niệm về ng hĩa: Th eo Nho gia, n ếu nhân l à lòng thương ng ười, đ ức nhân dùng để đối xử với ng ười và t ạo ra người , t hì nghĩa là dạ thủy chung, đức nghĩa dùng để đối xử với chính mình và tạo ra ta. Đ ức nh ân thể hiện trong quan hệ với người kh ác; còn đức nghĩa thể hiện trong quan hệ với m , khi tự vấn lương tâm mình về điều mình nên nói, v ề việc mình nên là m. Khi nói một điều ình gì đó hay khi làm một việc gì đó m ta cảm thấy thỏa mái, thảnh thơi, hứng thú trong lương tâm thì đó là ta nói điều nghĩa, ta làm vi ệc à nghĩa. Vậy, nghĩa đượ c hiểu là những gì hợp đạo lý mà con người phải làm, bất kể làm điều đó có đem lại cho người thực hiện nó ích lợi gì hay không. Khổng Tử cho rằng , con người muốn sống tốt phải biết lấy nghĩa để đáp lại lợi, chứ không nên lấy lợi đáp lại lợi, vì lấy lợi đáp lại l ợi sẽ sinh ra o án tr ách… Song, do hạn chế bởi lập trường giai cấp, mà Khổng Tử cho rằng, bậc quân tử tinh tường về việ c nghĩa, kẻ tiểu nhân rành rẽ về việc lợi. Như vậy, tiểu nhân và quân tử là hai loại người đối lập nhau không phải chủ yếu về địa vị xã hội mà chủ yếu là về phẩm chất đạo đức. 16 Thực chất là là m t heo các ngu yên t ắc, phương ch âm cơ b ản của Nho gia. P age 29 of 217 - Quan niệm về lễ: Để đạt đ ược nh ân, đ ể lập lại tr ật tự, khôi phục lại kỷ cương cho xã hội Khổng Tử chủ t rương ph ải dùng lễ, đặc biệt l à lễ của nh à Chu. Vì lễ có thể: xác định được vị trí, vai t rò củ a từng ng ười; phân định trật tự , kỷ cương t rong gia đình và ngoài xã hội; loại tr ừ những tật xấu v à tạo ra những phẩm chất cá nhân mà xã hội đòi hỏi. Do nhận thấy tác dụng to lớn củ a lễ mà Khổng Tử đã dốc sức san định lại lễ. Ở Khổng Tử, trước hết, lễ đượ c hiểu là lễ giáo phong kiến như những phong tục tập quán; những qui tắc, qui định về trật tự xã hội; thể chế, pháp luật nhà nướ c như: sinh, tử, tang, hôn, tế lễ, luật lệ, hình pháp…; sau đó, lễ được hiểu là luân lý đạo đức như ý thức, thái độ, hành vi ứng xử, nếp sống của mỗi con người trong cộng đồng xã hội trướ c lễ nghi, trật tự, kỷ cương phong kiến . Nhân v à lễ có qu an hệ rất mật thiết. Nhân là nội dung bên trong của lễ , còn lễ l à hình thức biểu hiện nhân ra bên ngoài. Nh ân giống như cái n ền tơ lụa trắng tốt mà trên đó người ta vẽ l ên những bức tranh tuyệt đ ẹp. Khổng Tử cho rằng, t rên đời không hề tồn tại người có nhân mà vô lễ. Vì vậy , ông khuyên ch ớ xem điều trái lễ, chớ nghe điều trái lễ, chớ nói điều trái lễ và chớ làm điều trái lễ. Ngoài quan niệm về nhân, nghĩa, lễ, Nho gia còn bàn đến: trí – tức là sự sáng suốt nhận thức thấu đáo mọi vấn đề, hiểu đạo tr ời, đạo người, hiểu cả thiên hạ, biết sống hợp với nhân; tín – tức là lòng ngay dạ thẳng, lời nói và việc làm nhất trí với nhau , dũng – tức là sức mạnh tinh thần, lòng c an đảm, biết xấu hổ vì cái sai cái xấu đ ể vứt bỏ chúng mà l àm th eo nhân nghĩa… Chúng là c ác nguyên 17 tắc cơ bản của đạo đức Nho giáo . Khổng Tử còn cho rằng, người quân tử có đủ trí, nhân, dũng. Do có trí nên người quân tử không nhầm lẫn, do có nhân n ên ng ười quân tử không buồn phiền , do có dũng nên ng ười quân tử không có gì phải kinh sợ. Nếu Khổng Tử chỉ chú trọng đến Ta m đ ức (nhân, trí, dũng) thì sang thời Chiến quốc, Mạnh Tử bỏ dũng thay vào đó lễ và nghĩa thành Tứ đức (nhân, lễ, nghĩa, trí)1 8 . + Cũng dự a trên thuyết Thiên mệnh, nhưng Mạnh Tử cho rằng nhâ n chi sơ tính bản thiệ n, bởi vì khi sinh ra mỗi con người đ ều có đủ nhân, lễ, nghĩa, trí . Do có nhân nên ai cũng có lòng trắc ẩn , do có nghĩa nên ai cũng có lòng tu ố, do có lễ nên ai cũng có lòng cung kính, do có trí nên ai cũng biết lẽ thị phi. Chúng toát ra từ tâm . L à người ai cũng có cái tâm. Tâ m là cội nguộn củ a tính thiện trong con người. Vì vậy , con người cần phải trường kỳ tâm d ưỡng kỳ tính, – tức gìn giữ cái t âm thiện ấy. Dù bản tính con n gười là 17 Khổng Tử nói: Muố n nh ân mà không muốn học t hì bị cái ngu che mờ. Muốn trí mà không muố n học th ì bị cái sai trái che mờ. M uốn cương trực mà khôn g muố n học thì bị cái ương ngạ nh ch e mờ. M uốn dũng mà kh ông muốn học thì bị cái loạn ch e mờ… Người ham học gầ n với đức trí, người ham là m gầ n với đức n hâ n, người biết hổ ngươi gần với đức dũng. Ai biế t ba điều ấy tất biết phép tu thân. Biết phép tu thân tất biết phép trị nh ân. Bi ết phép trị nhân tất bi ết phép tề gia, trị quốc, b ình thiên hạ. 18 Đến đời n hà H án, Đổng Tr ọng Th ư thê m Tín thàn h Ngũ thường (nhân, lễ , nghĩ a, trí, tí n). P age 30 of 217
  16. thiện, nhưng trong cuộ c sống của con người v ẫn có cái ác. Cái ác ấy xuất hiện là do kỷ cương xã hội rối loạn, luân th ường đ ạo lý bị đảo điên. Đ ể vãn hồi tính thiện ở con người thì phải lập l ại trật tự kỷ cương cho xã hội trên cơ sở thực hành đường lối nhân ngh ĩa1 9 . Như vậy, Khổng Tử và Mạnh Tử đều nh ất trí coi chuẩn mực đạo đứ c là tiêu chuẩn củ a người quân tử, và muốn trở thành ngư ời quân tử cần phải tu thân. Đ ể tu thân cần phải đạt đạo, - con đ ường phải theo , quan h ệ mà con người ph ải biết để ứng xử tron g cuộc 20 sống, - mà trướ c hết là đạo quân – thần, phụ – tử, phu – phụ cần phải đạt đ ức, - phẩm chất tốt đẹp củ a con người cần phải thể hiện trong cuộc sống, - và phải bi ết thi, th ư, lễ, nhạc. Tóm l ại, quan điể m đạo đức – chính trị – xã hội của Khổng – Mạnh là xây dựng mẫu người quân tử. Muốn trở thành người quân tử không chỉ có tu thân, dù tu thân là gốc m phải biết hành động tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Muốn hành động hiệu quả người quân à tử phải thực hành đường lối nhâ n trị, - cai trị bằng tình người, bằng sự yêu người, coi người như bản thân mình..., - và chính danh, - cai trị sao cho vua ra vua, tôi ra tôi; cha r a cha, con ra con; chồng ra chồng, vợ ra vợ. Chỉ có như v ậy thì người quân tử, t ức g iai cấp cai trị , mới xây dựng đ ược một xã hội đại đồng . Nho giáo nguyên thủy khao khát cải biến xã hội thời Xuân thu – Chiến quốc từ loạn thành trị là một khao khát thầm kín của cả thiên hạ lúc bấy giờ. Nó thể hiện tính nhân bản sâu sắc. Đòi hỏi của Nho giáo nguyên thủy về người cai trị - người quân tử kh ông thể là dân võ biền m phải là người có một vốn văn hóa toàn diện là một đòi hỏi chính đáng. Nhưng chủ trương xây d ựng một xã hội đại à đồng của Nho giáo hoàn toàn không dựa trên các quan hệ kinh tế – xã hội, không xu ất phát từ vi ệc xây dựng nền sản xuất v ật chất, không dựa vào quần chúng nhân dân bị trị, tức “ bọn” tiểu nhân, m chỉ dự a trên các quan hệ đạo đức – chính trị – xã hội, xuất phát từ à việc giáo dục, rèn luyện nh ân cách cá nhân cho tầng lớp thống trị và chỉ dựa duy nh ất vào tầng lớp thống trị l à m chủ trươ ng duy ột tâ m ảo tưởng , xa rời thực tế cuộ c sống bấy giờ. Ý tưởng về xã hội đại đồng cho dù đã là m lay động trái ti m và khối óc của b iết bao , con người , nhưng nó mãi mãi chỉ là một lý tưởng chính trị rất cao đẹp của tầng phong kiến thống trị xã hội Trung Quố c. Do không phù hợp với ước vọng củ a qu ần chúng nh ân dân, vì vậy , nó mãi mãi chỉ là một lý tưởng . Nho gia nguyên thủy Khổng - Mạnh chứa đựng nhiều giá trị nhân bản và toát lên tinh thần biện chứng sâu sắc. Điều này không có trong Nho giáo hậu Tần. Nho gia nguyên thủy đã là m nổi bật khía cạnh xã hội của con người; tuy nhiên, khía cạnh xã hội của con 19 Tuân Tử cho rằng , bản t ính co n người là ác ; vì vậ y, ông chủ trươ ng không chỉ dùng nhân, nghĩ a, lễ , nhạc mà phải dùng hình luật đ ể g iải hòa tính ác, cải biế n cái ác t hành c ái thi ện. 20 Sau này, Đổng Trọng Thư gọi l à Ta m cươ ng, và mở rộ ng Ta mc ương thàn h Ngũ luâ n (quân – thầ n, phụ – tử, phu – p hụ, huynh – đệ, b ằng – hữu). P age 31 of 217 người đã bị hiểu một cách hạn chế và duy tâm. Đây là điểm khá c so với quan điểm củ a Đạo gia – trường phái triết học nhấn mạnh bản tính tự nhiên của con người .  Câu 8: Trình bày nh ững tư tưởng triết học cơ bản của Đ ạo gia . Đạo gia được Lão Tử (còn gọi là Lão Đam, tên Lý Nhĩ, người nước Sở, có thời làm quan sử giữ kho sách ở Lạ c Ap, sống khoảng thế kỷ VI TCN) sáng l ập ra; v à sau đó , Trang Tử (ngư ời nước Tống, 369 - 286 TCN) ph át triển thêm v ào thời Chi ến quốc. Kinh điển của Đạo gia chủ yếu được tập trung lại trong bộ Đạo đức kinh và bộ Nam hoa kinh 2 1 . Những tư tưởng triết học cơ b ản của trường phái Đạo gia đượ c thể hiện trong lý luận về đạo và đức. Lý luận này thể hiện quan niệm biện chứng về thế giới, và là cơ sở để Lão Tử xây dựng thuyết vô vi. a) Lý luậ n v ề Đạo và Đ ức + Đạo là phạm trù tri ết học vừa để chỉ bả n ng uyên vô hình, phi cảm tính, phi ngôn từ, sâu kín, hu yền diệu của vạn vật, vừa để chỉ co n đ ường , quy luật chung của mọi s ự sinh th ành, biến hóa xảy ra trong thế giới. Đạo được tạm hiểu như là cái tự nhiên tĩnh mịch, yên lặng , mộ c mạc, hỗn độn, mập mờ, thấp thoáng, không có đặc tính, không có hình thể; là cái mắt không thấy, tai không nghe, tay không nắm bắt, ngôn ngữ không thể diễn đạt, tư duy không nhận thức được; là cái năng động tự sinh sôi, nảy nở, biến hóa… Theo L ão Tử, đạo vừa là c ái có trước vừ a là cái nằm trong b ản thân sự vật; nh ưng khi có sự can thiệp của con người thì đạo không còn là đạo nữa. Ông viết: Có một vật hỗn mang thành tựu trướ c trời đất, yên lặng , mênh mông, một m độc lập , tản m khắp nơi, không ngừng ở đâu, coi như mẹ của thế gian… Cái hỗn m ch ưa có tên nên tạm gọi là ình ác ang đạo… Đạo mà ta có thể gọi được không phải là đạo; Danh mà ta có thể gọi đượ c không phải là danh. Không tên là gốc của t rời đất, có tên là mẹ của vạn vật… + Đức là phạm trù triết họ c dùng đ ể thể hiện sức m nh tiềm ẩn của đạo, là cái hì nh th ức nhờ đó v ạn v ật đượ c định hình và ạ phân biệt đượ c với nhau, là cái lý sâu sắc để nhận biết vạn vật. Th eo Lão Tử, đạo sinh ra vạn vật , đức nuôi nấng, bảo tồn vạn vật. Vạn vật nhờ đạo mà được sinh ra, nhờ đức mà thể hiện, và khi mất đi là lúc vạn v ật quay trở về với đạo . Đạo sinh ra Một (kh í thống nhất), Một sinh ra Hai (âm, dương đối lập ), Hai sinh ra Ba (trời, đất, người), Ba sinh ra vạn Vật. 21 Đạo đức kinh có khoảng 5000 từ d o Lão Tử soạn, n ó g ồm hai thiên nói v Đạo và Đức. Nam hoa kin h gồm các bài do Tr ang Tử và một số ngư ời theo ề phá Đ ạo gia v i iết… P age 32 of 217
  17. Tóm l ại, đạo không chỉ là nguồn gốc, bản chất mà còn là quy luật của mọi cái đã, đang và sẽ tồn tại trong thế giới. Điều này cho phép hiểu đạo như nguyên lý thống nhất - vận hành của vạn vật - nguyên lý Đạo pháp tự nhiên (Nhân pháp địa, địa pháp thiên, thiên pháp đạo, đạo pháp tự nhiên). Đạo vừa m ang tính khách quan (vô vi) vừa mang tính phổ biến; vì vậy, trong thế giới, không đâu không có đạo, không ai không theo đạo... Như vậy , quan niệ m v ề đạo của trường phái Đạo gi a đã thể hi ện một trình độ khái quát cao của tư duy về những v ấn đ ề b ản nguyên thế giới được xem xét trong tính chỉnh thể thống nh ất của nó. b) Q uan niệm biệ n chứng về thế giới Trong triết học của Lão Tử, quan niệm biện chứng về thế giới gắn liền với quan niệm về đạo – đức. Nhờ đức mà đạo nằm tro ng vạn vật luôn biến hóa. Đạo là cái vô. Cái vô sinh ra cái hữu . Cái hữu sinh ra vạn vật… Lão Tử cho rằng bất cứ sự vật nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt đối lập. Chúng ràng buộc, bao hàm lẫn nhau. Ông viết: Ai cũng biết đ ẹp là đẹp tức là có xấu; hai mặt dài ngắn tựa vào nhau , mới có hình thể; hai mặt cao thấp liên hệ v ới nhau, mới có chênh lệch; và, trong vạn vật , không vật nào không cõng âm, bồng dương. Trong vạn vật, các mặt đối lập không chỉ thống n hất mà chúng còn xung đột , đấu tr anh, chuyển hóa lẫn nhau tạo ra sự thay đổi, biến ho á không ngừng của vạn vật trong vũ trụ . Tuy nhiên, theo Lão Tử, sự đấu tranh, chuyển hóa của các m đối lập này không làm xuất hiện cái m , mà là theo vòng tuần hoàn khép kín. Ông ặt ới nói, họa là chỗ dựa của phú c, phúc là chỗ náu của họa; cái gì cong thì lại thẳng, trũng lại đầy, cũ thì lại mới... Lão Tử khẳng định càng tách xa đạo, xã hội càng chứa nhiều mâu thuẫn . Mâu thuẫn là tai họa của xã hội. Ông viết: Khi đạo lớn bị phá bỏ thì xuất hiện nhân – nghĩa; khi trí tuệ ra đời thì sinh ra giả dối; khi nước loạn mới xuất hiện tôi trung… Vì vậy, để xoá bỏ tai họa cho xã hội , phải thủ tiêu mâu thuẫn trong xã hội. Theo Lão Tử, mâu thuẫn trong xã hội được thủ tiêu bằng cách đ ẩy mạnh m trong hai mặt đối lập để tạo ra sự chuyển hóa th eo ột quy luật phản p hục (quay trở lại cái ban đầu) , hay cắt bỏ một trong hai mặt đối lập để làm cho mặt đối lập kia tự m đi theo quy luật ất quân bình (cân bằng nhau). Ông viết: Không tôn trọng người hiền thì dân không tranh nhau, không coi trọng của cải quý báu thì dân không có trộm cắp. P age 33 of 217 Như vậy, phép biện ch ứng của Lão Tử mang tính chất máy m . Vạn vật chỉ vận động tuần hoàn, lặp đi lặp lại một cách buồn tẻ óc mà không có sự ra đ ời củ a cái mới, nghĩa là không có sự phát triển. c) Thuyết vô vi Khi xuất phát từ nguy ên lý Đạo pháp tự nhiên và mở rộng qu an niệm về đạo vào lĩnh v ực đ ời sống xã hội , Lão Tử xây dự ng thuyết vô vi để trình bày quan điểm của mình về các v ấn đề nhân sinh và chính trị - xã hội . Vô vi là sống và hành động theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không giả tạo, không gò ép trái với bản tính của mình và ngược với bản tính của tự nhiên; là từ bỏ tính tham lam, vị kỷ để không làm mất đức. Chỉ khi nào từ bỏ được thói tư lợi thì mới nhận thấy đạo; và chỉ khi nhận thấy đạo mới có thể vô vi đ ược. Đối lập với vô vi là hữu vi. Hữu vi là sống và hành động không theo lẽ tự nhiên, là đe m áp đặt ý chí của mình vào sự vật, là c an thiệp vào đất trời. Lão Tử phản đối mọi chủ trương hữu vi, vì ông cho rằng hữu vi chỉ làm xáo trộn trật tự tự nhiên vốn mang tính điều hòa, l àm mất b ản tính t ự nhiên củ a con ng ười, dẫn đến sự xa lánh và làm mất đạo. Về đường lối trị nước an dân, quan điểm củ a Lão Tử hoàn to àn đối lập v ới quan đi ểm của Khổng Tử. Lão Tử cho rằng hành động hay nhất là đừng can thiệp đến việc đời; nhưng, nếu đời cần ta phải làm thì ta hãy làm cái không làm một cách kín đáo, khéo léo. Ông coi đây là giải ph áp an bang tế thế. Ông viết: Chính phủ yên tĩnh vô vi thì dân sẽ biến thành chất phác, chính phủ tích cực làm việc thì dân đầ y tai họa . Nếu Khổng Tử đòi hỏi người trị vì thiên hạ phải là bậc Thánh nhân với các phẩm chất đạo đức như nhân, lễ, nghĩa, trí…; thì Lão Tử chủ trương bậc Th ánh nhân trị vì thiên h ạ phải bằng l ẽ tự nhi ên củ a đạo vô vi. Nếu Khổng Tử chủ trương xây dựng xã hội đại đồng, thì Lão Tử chủ tr ương xóa bỏ h ết mọi ràng buộc về mặt đ ạo đức, pháp luật đối với con người để trả lại cho con ng ười cái bản tính tự nhiên vốn có của nó . Lão Tử mơ ước đưa xã hội trở về thời đại nguyên thủy chất phác, mơ ước cô lập cá nhân với xã hội để hòa tan con người vào đạo (tự nhiên ). Ông chủ trương xây dựng nướ c nhỏ, dân ít, có thuyền xe nhưng không đi, có gư ơm giáo nhưng không dùng, bỏ văn tự, từ tư lợi, không học hành... Dân hai nướ c ở cạnh nhau , dù cách nhau bởi một bờ dậu nhỏ hay một con mương cạn, cùng nghe tiếng chó sủa tối, tiếng gà gáy sáng… nhưng đến già, đến chết họ không bao giờ qua lại thă m nh au. Từ thuyế t vô vi, Lão Tử đ ã rút ra nghệ thuật sống dành cho con người là: Từ ái, cần kiệm , khiêm nh ường , khoan dung . P age 34 of 217
  18. Tóm lại, những tư tưởng sâu sắc và độc đáo về đạo, về đức, về phép biện chứng, về vô vi trong hệ thống triết học của Lão Tử đã nâng ông lên vị trí những nhà triết học hàng đầu trong nền triết học Trung Hoa cổ đại . Chúng là mạch suối nguồn làm phát sinh nhiều 22 tư tưởng triết họ c đặc sắc củ a nền tri ết học phương Đông nói chung và triết họ c Trung Hoa nói riêng ...  Câu 9: Trình bày nh ững tư tưởng phá p trị của Hàn Phi. 23 Cuối thời Chiến quốc, tư tưởng pháp trị được Hàn Phi (280 - 233 TCN) hoàn thiện. Ông đ ã tổng hợp ba quan điểm về pháp, thế, thuật của 3 bậc tiền bối thành một học thuyết có tính hệ thống và trình bày trong sách Hàn Phi Tử. Mặt khác, Hàn Phi còn kết hợp 3 học thuyết Nho, Lão, Pháp lại với nhau, trong đó, Nho gia được coi là “ vật liệu để xây dựng xã hội”, Đạo gia là “kỹ thuật thi công”, còn Pháp gia là “bản thiết kế”. 22 Sang thời Chiến quốc, Trang Tử đã biến các yếu tố biệ n chứng trong triết học của Lã o Tử thành chủ nghĩa tương đối v th uyết ngụy biện. Từ đó, ôn à g xâ y dựng q uan niệ m nhân sinh thoát tục – vị ngã – toàn sinh đầ y tính duy tâm, tiêu cực trong trường ph ái Đạo gia. Xu phát từ quan niệ m củ a Lã o Tử coi ất vạ n vật đều do đạo sinh ra, Trang Tử cho rằng , trời đất và ta c ùng sinh ra, vạ n vật với ta đều là một, mà đã là một thì cần chi phân biệt cái này với cái kia là mgì. Từ đây, ông cho rằng, đ úng - s ai, trên - dưới, sang - hèn, bần – tiệ n… đều là như nha u; mà nếu c hún là n hư nhau thì cần loại bỏ chúng ra một bên g để tiến vào vương quốc tiê u dao, coi sống chết bằng nhau, quê n vật quên ta, trời đất với ta là một; coi đời là mộ t cuộc giải trí, một cõi mộng mơ mà khi tĩnh dậy không bi ết ta hóa bướ m hay bướ m h a ta ó . Do thoát tục mà phải sống trong trần tục nên Tr ang Tử chủ trương, phải toàn sinh và vị ngã, nghĩ a là phải yê n theo t hời mà ở thuận, vì cái tự nhiên nào cũng hợp lý cả; không nên “buộc đầ u ngựa x mũi trâu”, kh ông k ỏ hen ch ê phải – trái, tốt - xấu là m gì, phải lá nh nạ n để bảo toà n sin h mạng; hay c an t hẳng mà h ọ khô ng ng he thì ta n ên lui chớ cãi…, bởi vì, một ng ười q uân tử c hết vì nghĩa và một kẻ tiểu nhân ch ết vì của cải, thì hai cái ch ết đó như nhau. Cách sống dữn dưng, thoát tục, vị ngã của trườ ng phá Đ ạo gia là một phản ứng tiêu cực trước sự bế tắc củ a thời cuộc bấy giờ. g i 23 Pháp gia chủ trương trị nước b ằng pháp luật (pháp trị) là trường ph ái triết h ọc có ảnh hưởng lớn đế n sự ng hiệp thống nhất về tư tưởng và c hính trị trong xã hội Tr ung Hoa cổ đại. Từ t hời nhà Chu , người ta áp dụng hai phươ ng pháp trị dân c ho hai tầ ng lớp xã hội khác nhau : một là, dùng lễ đ ể chi p hối cách cư xử của t ầng lớp q uí tộc thống tr ị - quân tử, v hai là, dùng hình để trấn áp t ầng lớp thứ dân bị trị - tiểu nhân. Từ đó đã hình thà nh nguyên tắc: L ễ không à xuống tới thứ dâ n, h nh kh ông lên đến đại p hu. ì Vào thời Xuâ n thu có Quản Trọn g, xuất thân từ một nhà Nho , nhưng chủ trương không dùng nhân ng hĩa mà dùng hình pháp đ ể cai trị đất nước. Ông là người đầu tiên bàn về ph áp luật như một cách trị nước, và ch ủ trương công bố pháp luật rộng r ãi trong công chúng. Đối với ông, ng ười trị nước phải coi trọng luật, lệnh, hình, chín h. Tùy theo thời thế và ý của dân mà đưa r a pháp mộ t cách rõ ràng; phải chỉ cho dân biết rõ pháp rồi mới thi hành, và khi hành phá phải g iữ cho đ p ược lò ng tin với dân Như vậ y, c ó thể coi Qu ản Tr ọng là người khởi xướng Pháp gia. . Sang thời Chiến q uốc, tư tư ởng pháp trị được tiếp tục p hát triển bởi Th ận Đáo, Th ân Bất Hại và Thư ơng Ưởng. Tr ong phép tr ị nước, Thận Đáo chủ trương dùng thế, T hân Bất Hại ch ủ trương dùng thuậ t, còn Thương Ưở ng lại chủ trương dùn p háp. g P age 35 of 217 Xã hội Trung Hoa thời Xu ân Thu - Chi ến quốc là xã hội nô lệ suy tàn đang chuyển sang xã hội phong kiến. Lúc đó, trật tự cương thường xã hội bị đảo lộn, đạo đứ c suy đồi. Để cải tạo xã hội đó, nếu Nho gia chủ trương dùng nhân nghĩa, Mặc gia chủ tr ươn g dùng kiêm ái , Đạo gi a chủ trương dùng vô vi... thì Pháp gi a lại chủ trương pháp trị. Pháp trị của Hàn Phi dựa tr ên những luận cứ sau đây: Một là, thừa nhân tính qui luật của những lực lượng khách quan mà ông gọi là lý. Lý chi phối m sự v ận động của tự nhiên và ọi xã hội. Ông yêu cầu con người phải n ắm lấy cái lý của v ạn vật luôn luôn biến hóa mà hành động cho phù hợp. Hai là , thừa nhận s ự biến đổi của đời sống xã hội. Do không có chế độ xã hội nào bất di b ất dịch n ên không có khuôn mẫu chung cho m xã hội. Theo ông, người thống trị phải căn cứ vào nhu cầu khá ch quan củ a lịch sử, d ựa vào đ ặc điểm của thời thế mà ọi lập ra chế độ, đ ặt ra chính sá ch, vạch ra cách trị n ước sao cho thích hợp . Ông cho rằng, không có một thứ pháp luật nào lu ôn luôn đúng với mọi thời đại. Pháp luật mà biến chuyển được theo thời đại thì thiên hạ trị, còn thời thế thay đổi mà phép trị dân không thay đổi thì thiên hạ loạn . Ba là , do bản tính con người là ác và do trong xã hội người tốt cũng có nhưng ít, còn kẻ xấu thì rất nhiều nên muốn xã hội y ên bình, không nên trông chờ vào số ít, mong chờ họ làm việc thiện (thực hành nhân nghĩa trị), mà phải xuất phát từ số đông, ngăn chận không cho họ làm điều ác (thực hiện pháp trị) . Phép trị quốc của Hàn Phi là một học thuyết có nội dung hoàn chỉnh được tổng hợp từ pháp, thế và thuật; trong đó, pháp là n ội dung của chính sách cai trị, thế và thuật là phương tiện để thực hiện chính sách đó. Cả ba pháp, thế, thuật đều là công cụ trị nước củ a bậc đế vương. Pháp đượ c hiểu là qui định, luật lệ có tính chất khuôn mẫu mà mọi người trong xã hội phải tuân theo; là tiêu chuẩn khách quan để định rõ danh phận, trách nhiệm của con người trong xã hội. Ông đòi hỏi, bậc minh chủ sai khiến b ề tôi, không đặt ý ngoài pháp, không ban ơn trong pháp , không hành động tr ái pháp. Thế đượ c hiểu là địa vị, thế lực, quy ền uy của người cầm đầu chính thể. Địa vị, thế lực, quyền uy đó của người trị vì phải là độc tôn (Tôn quân quyền). Theo Hàn Phi, thế quan trọng đến mức có thể thay thế vai trò của bậ c hiền nhân. Muốn thi hành được p háp thì phải có thế. Pháp và th ế không tách rời nhau. Thuật là phương pháp, thủ thuật, cá ch thức, mưu lư ợc khiển việc, khiến người ta triệt để th ực hiện mệnh lệnh mà không hi ểu người sai dùng họ như thế nào. Thuật bao gồ m 3 mặt l à bổ nhiệm, khảo hạ ch và thưởng phạt . Hàn Phi đòi hỏi vua phải dùn g pháp P age 36 of 217
  19. như trời, dùng thuật như qu ỷ. Và nếu pháp đ ược công bố rộng rãi t rong dân , thì thuật là c ơ trí ngầm, là thủ đoạn của vu a được dấu kín. Nhờ thuật mà vua chọn được người tài năng, t rao đúng chức vụ quy ền hạn, và loại được kẻ bất t ài. Trong thời đại bấy giờ, chủ trương của phái Pháp gia dùng pháp luật để trị nước là đúng đắn. Nhờ vậy, nước Tần đã trở nên hùng mạnh v à thống nhất được Trung Quốc. Nhưng mặt kh ác, phái n ày quá nh ấn mạnh biện ph áp trừng phạt nặng nề , phủ nhận tì nh cảm đạo đức, thủ tiêu văn hóa giáo dục… là đi ngược lại xu hướng phát triển của văn minh nhân loại. Vì vậy, do thực hành triệt để pháp trị mà nhà Tần đã thống nhất được đất nước và cũng do thực hành triệt để pháp trị mà nhà tần mất nước. Từ thời Hán về sau, dù Pháp gia không chính thức được công nhận , nhưng những tư tưởng có giá trị của phái này đ ã được các họ c phái khác hấp thụ để bổ sung, hoàn chỉnh quan điể m của mình.  Câu 10: Trình bày những nội dung cơ bản của triết học Đ êmôcrít . Sinh trưởng trong m gia đình chủ nô dân chủ ở thành Apđe (Abdè re), Đêmôcrít (Démocrite , 460 - 370 TCN) sớm tiếp xúc với ột nhiều nền văn hóa trong khu vực, am hiểu nhiều lĩnh vực khoa học. Là đại biểu kiệt xuất nhất của chủ nghĩa duy vật và tầng l ớp chủ 24 nô dân chủ thời cổ Hi Lạp , là học trò nổi tiếng của Lơ xíp , Đê môcrít đ ã xây d ựng trường phái nguyên tử luận mà nội dung lý luận bao gồ m các bộ phận s au: a) Thuyết ng uyên tử 24 Đỉnh cao của triết học duy vật Hi Lạp cổ đại được thể hiện trong trường phái ng uyê n tử luận (thế kỷ thứ V-III TC N) với các đại biểu Lơxíp, Đêmôcrít và Êpicua. Trong đó, Lơxí p là người đầu tiên nêu lên các q uan niệm về ng u yên tử, Đêmôcrít là người phát triển các quan niệm này thàn h một hệ thống chặt chẽ, còn Êpicua là ng ười củng cố v bảo vệ thu yết nguyên tử vào t hời La Mã hó a. à Lơxíp (Leucippe, ~50 0 - 440 TC N) cho rằng cái tồn tại (ngu yên tử) tồn tại, nhưng cái không t ồn tại (chân không) cũng tồn tại. Nguyên tử và chân không cùng là khởi nguyê n của thế giới. Trong vũ trụ, luôn có những cơn lốc x oáy củ a các nguyên tử xảy ra trong châ n kh ông, do vậy mà các nguyê n tử c ùng kích thước t ụ lại với n hau theo từng loại để tạo nên đất, nước, lử a, kh ông khí. Từ đó tạo ra vùng đấ t v bầu trời cùng các tinh tú rực s áng - sự kết tụ c ủa nhiều à nguyê n tử c ó tốc độ vậ n đ ộng rất lớn. Vạn vật trong vũ trụ đều sinh, diệt theo lu ật n hân q u ả… Những tư t ưởng về nguyê n tử c ủa người thầy Lơxíp đã được người học trò xu ất sắc Đêmôcrít hệ t hống hóa và phát triển thê m tạo t hàn h một hệ t hốn lý luậ n chặt chẽ và có sức thuyết phục của trường phái n g uyên tử g luận – đỉnh cao của chủ nghĩ a duy vật thời cổ Hi Lạp . Êpicua (Epicure, 341-2 70 TCN) cho rằng , nguyê n t ử có trọ ng lượng , và do có trọng lượng mà nguyên t ử tự vận động không chỉ theo chiều t hẳng đứng mà còn theo chiều xiên. Điều nà y nói rằng, ông k hông chỉ thừa nhận tính tất nhiên mà còn thừ a nhậ tí nh ngẫu nhiên chi phối sự vậ n động của vạn vật đ ang n xả yra trong thế giới. Ông vừ a chống lại các quan điểm phủ nhận tính qu y luật tất yếu, vừa chống lại thuyết định mệnh… L à một nhà vô t hần , ông cho rằng nguồn g ốc củ a tôn g iáo là do nhận thức s ai lầm và t âm lý đau khổ của con ng ười tạo ra. Ông phủ nhận sự ca n thiệp của thần thánh, và khu yê n co n người nên dừng ở mức vừa phải, không th ái quá và biết giữ gìn sức kh ỏe để có thể vư ợt qua mọi nỗi bất hạnh. P age 37 of 217 Theo ông , vũ trụ được cấu thành bởi hai thực thể đầu tiên l à ngu yên tử v à chân không. Nguyên t ử là những hạt vật chất cực nhỏ, không nhìn thấy, không phân chia được, không biến đổi, luôn vận động và tồn tại vĩnh viễn. Nguyên tử giống nhau về chất nhưng khá c nhau về hình dạng (hình cầu, hình mó c câu, hình tứ diện, hình lõm...), về kích thước, về tư thế (nằm ngang, đứng , nghiêng). Cũng giống như sự kết hợp của các chữ cái tạo thành các từ ngữ, thì ở đây, sự kết hợp của các nguyên tử tạo th ành các sự vật t rong thế giới. Châ n khô ng (không gian trống rỗng) không có kích thước và hình dáng, nhưng vô tận và duy nhất; nó là điều kiện cần thiết cho sự vận động của nguyên tử. Trong ch ân không, nguyên tử vận động theo nhiều hướng, theo nhiều kiểu: lúc chúng cố kết tụ lại, lúc chúng tách rời tán rộng ra. Các nguyên tử, khi cố kết tụ lại thì sự vật được tạo thành, và khi chúng tách rời nhau ra thì sự vật biến mất. Khi chuyển động chúng sẽ va chạm vào nh au để tạo thành một cơn xoáy lốc nguyên tử. Cơn xo áy này đẩy các nguyên tử nhỏ nhẹ ra bên ngoài, còn các nguyên tử to nặng thì đượ c quy tụ vào tâm; nhờ đó mà c ác tầng lớp nguyên tử cùng kiểu dáng , kích thướ c và trọng l ượng nh ư đất , nước, không khí , lửa ... đ ượ c tạo thành; và từ đây , hình thành Trái Đất, sự sống, con người cùng các thiên thể trên bầu t rời, trong vũ tr ụ… Theo Đêmôcrít, sự số ng phát sinh từ những vật thể ẩm ướt, dưới tá c dụng của nhiệt độ. Sinh vật sống đầu tiên đượ c hình thành từ nướ c bùn, chúng sống dưới nướ c, sau đó lên sống tr ên cạn và tiến hóa dần dần đưa đ ến s ự xuất hiện con ng ười. Chỉ có sinh vật mới có linh hồn. Lin h hồ n cũng được tạo thành từ các nguyên tử, nhưng đó là các nguyên tử hình cầu, nhẹ, nóng và chuyển động nhanh . Linh hồn kh ả tử, nó sẽ rời thể xác và tan rã ra thành các nguyên tử dạng lửa khi sinh v ật chết. Nguyên tử vận động trong chân không theo luật nhân quả mang tính tất nhiên tuyệt đối. Trong thế giới, mọi sự vật, hiện tượ ng xảy ra đều theo lẽ tất nhiên; vì vậy , bản tính thế giới là tất nhiên. Sự thiếu hiểu biết, sự bất l ực trong nhận thức củ a con ng ười mới sinh ra cái ngẫu nhiên; ngẫu nhiên mang tính chủ qu an. Như vậy, vạn vật trong thế giới, dù là vô sinh hay hữu sinh, đều xuất hiện và m đi một cách tự nhiên, không do thần thánh hay ất ai đó sáng tạo ra. Thậm chí, nếu có thần thánh thì họ cũng đượ c tạo ra từ nguy ên tử v à tồn tại trong chân không . Mặc dù Đ êm crít ô không lý giải được nguồn gố c của vận động, không biết đượ c linh hồn là hiện tượng tinh thần; nhưng việc ông khẳng định b ản chất thế giới là vật chất - nguyên tử luôn vận động th eo quy luật nhân quả; vũ trụ vật chất là vô hạn và đa dạng , không được sáng tạo và không bị hủy diệt bởi các thế lự c siêu nhiên... là quan niệm duy vật , vô thần dũng cảm đ ương thời. Đêmôcrít đã cống hiến ch o khoa học tự nhiên và chủ nghĩa duy v ật tư tưởng nổi tiếng về nguyên t ử. P age 38 of 217
  20. b) Q uan niệm về nhậ n thức Đêmô crít cho rằng, mọi nhận th ức của con người đều có nội dung ch ân thự c, nhưng mức độ rõ ràng , đầy đủ của chúng kh ác nhau. Ông chia nh ận thức ch ân thực của con người ra làm hai dạng có liên h ệ mật thiết với nh au là nhận thức mờ tối do gi ác quan mang l ại, tức nhận thức cả m tính, và nhận thức sáng suốt do suy đo án đem đ ến, tức nhận th ức lý tính. Nh ận thức mờ tối chỉ cho ta biết được dáng vẻ bề ngo ài của sự vật. Muốn khám phá ra bản chất của sự vật cần ph ải tiến hành nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính đáng tin cậy, nhưng đó lại là một quá trình đầy khó khăn, phức tạp v à đòi hỏi phải có m năng lực tư duy tì m tòi khám phá c ủa con ột người khao khát hiểu bi ết. Như vậy , theo Đêmôcrít, nhận thức c ảm tính là tiền đ ề của nh ận thức lý tính; muốn nắm b ắt bản chất thế giới không thể không sử dụng nhận thức lý tính. Khi đề cao nhận thức lý tính, Đêmôcrít tiến hành xây dựng các phương pháp nhận thức lôgích như quy nạp, so sánh, giả thuyết, định nghĩa. Ông đượ c Ari xtốt coi là nh à lôgích học đầu tiên phát biểu v ề nội dung lôgích học . c) Q uan niệm về đạo đức - xã hội Đêmô crít cho rằng , đạo đức học giúp làm rõ số phận , cuộc sống và hướng dẫn hành vi, thái độ của từng con người. Sự hiểu biết là cơ sở của hành vi đạo đức. Sống đúng mực, ôn hòa, không gây h ại cho mình và cho ng ười là sống có đạo đức. Hạnh phúc của con người là trạng thái mà trong đó con người sống trong sự hưởng lạc vừ a phải trong sự thanh thản của tâm hồn tự do. Mặc dù Đêm crít ô coi hạnh phúc hay bất hạnh, tốt hay xấu… đều phải dự a trên nghề nghiệp , nhưng ông luôn phản đối sự giàu có quá đáng, phản đối sự trục lợi bất lương, bởi vì chúng là cội nguồn dẫn tới sự bất hạnh cho con người. Ông luôn đề cao những hành động vị nghĩa cao thượng củ a con ng ười, bởi vì chỉ có nh ững hành vi đầy nghĩ a khí mới làm cho con người trở thành vĩ đại . Theo Đêmôcrít, con người lúc đầu sống theo bầy đàn , ăn lông ở lỗ nhưng do nhu cầu giao tiếp mà có tiếng nói; do nhu cầu ăn ở mà có nh à cửa, quần áo , biết chăn nuôi, săn bắn, trồng trọt...; nghĩa là, nhu cầu vật ch ất để tồn tại và phát triển của con người là động lực ph át triển xã hội. Là đại biểu của tầng lớp chủ nô dân chủ , Đêmôcrít luôn xuất phát từ quan niệm duy vật để b ảo vệ quyền lợi củ a tầng lớp mìn h, bảo vệ chế độ d ân chủ chủ nô. Theo ông, chế độ dân chủ chủ nô phải gắn liền với nền thương mại v à sản xuất thủ công , nh ưng nó cũng phải gắn liền với tình thân ái, với tính ôn hòa và lợi ích chung của công dân tự do, chứ không phải của nô lệ. Nô lệ cần phải tuân theo mệnh lệnh của ông chủ . Nhà nước cộng hòa dân cử là nền tảng của chế độ dân chủ chủ nô phải biết tự điều hành hoạt độ ng của P age 39 of 217 mình theo các chuẩn mực đạo đức và ph áp lý. Quản lý nhà nước phải coi như m nghệ thuật mang lại cho con người hạnh phúc, vinh ột quang, tự do và dân chủ. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế nhưng với nh ững thành tựu đạt được, Đêmôc rít đã nâng chủ nghĩ a duy vật Hi Lạp lên đỉnh cao, là m cho nó đủ sức đương đầu chống lại các trào lưu duy tâm đang thịnh hành bấy giờ, mà s au đó là tr ào lưu duy tâ m nổi tiế ng của Platông.  Câu 11: Trình bày những nội dung cơ bả n của triết họ c Platô ng Platông (Platon, 427 - 347 TCN) sinh trư ởng trong một gia đình chủ nô quý tộc ở thành phố Aten; người hoàn thiện hệ thống triết học duy tâ m khách quan do Xôc rát 2 5 đặt nền móng và là đại biểu trung thành củ a tầng lớp chủ nô quý tộc chống lại nền dân chủ Aten và hệ thống triết học duy vật của trường phái nguyên tử lu ận. P latông đã xây dựng chủ nghĩa duy tâm khách quan với n ội dung chính là thuyết ý niệm, chứa giá trị bên trong là phép biện chứng của khái niệm, và nhiều tư tưởng sâu sắc khác về đạo đức - chính trị - xã hội nh ư sau: a) Thuyết ý niệm 25 Xôcrát (Socrate, 4 69 - 3 99 TC N) xuất th ân tro ng một gia đình k á giả ở Aten có cha là m điê u kh ắc, mẹ làm nghề đỡ đẻ. X ôcrát h ướng về c hính thể chủ h nô quý tộc ch ống lại chủ nô dân chủ. Năm 399 TCN, ông bị phái chủ nô dân ch ủ k án tử h ình về tội "coi t hường luật pháp, ch ống chế độ bầu cử dân chủ". ết Xôcrát là nhà tri ết học “đối thoại”, ông khô ng v một tác phẩm nào, vì đối với ô ng, chỉ có văn nói mới sống độ ng, còn những g ì ng ười ta viết ra t hì đ ã bị khô iết cứng . Ông là ng ười rất sùng bái t hần thánh, thà nh kí nh tuân theo mọi ng hi lễ tôn giáo v coi hành vi đạo đức và nh ận thức hoàn toàn thống nhất vớ i nhau... à Xôcrát không chủ trương ng hiên cứu các hiện tượng tự nhiê n, v theo ông, chúng đã được thần thánh an bài, con người không có kh ả năng kh ám phá ì được sự s áng tạo ra g iới tự nhiê n của thần thánh v c ũng khô ng thể c ải đổi đ ược giới tự nhiê n theo ý mình. Vì vậy, triết lý thật sự phải b àn đến cá c v n đề à ấ về con người và hàn h vi của con người trong đời số ng x hội mà trước hết là hành vi đạo đức. ã Xuất p hát từ đạo đức học duy lý, ông cho rằng, hiểu biết là cơ sở của điều thiệ n, ng u dố t là cội ng uồn của cái ác; và chỉ có cái thiện phổ biế n mới là cơ sở của đạo đ ức, mới là tiêu chuẩ n của đức hạnh; ai tuân theo cái thiệ n phổ bi ến thì ng ười đó mới có đạ o đức, và muố n theo cái thiệ n ph ổ biến thì phải hiể u được nó, muốn hiểu được n ó phải thông q ua các cuộc tranh lu ận, tọa đà m, lu ận chiế n tìm ra ch ân lý theo cách thức mà về sau đư ợc g ọi là Phương ph áp Xôcrát. Phương ph áp này gồ m 4 bước : Một là, mỉa mai, tức n êu ra những câu hỏi mẹo, hỏi vặn, h ỏi châm bi ếm nhằm là m cho đ ối phương sa vào mâu thuẫn; Hai là, đỡ đẻ tinh thần, tức l à giúp đối p hươ ng t hấ y đư ợc co n đường để t ự mì nh kh ám p há ra đến chân lý; ba là, quy nạ p, tức là xuất p hát t ừ những hiểu bi ết ri êng lẻ kh ái q uát lên thàn h nh ững hiểu bi ết phổ biế n, từ những hà nh vi đạ o đức ri êng lẻ tìm ra cái thiện p hổ biế n của mọi hà nh vi đạo đ ức; B ốn là, định ng hĩ a, tức là c hỉ ra hàn h v t hế nà o là đạ o đức, qu an hệ th ế nào l à đ úng mực… i Như vậ y đối với Xôcrát, c hỉ có những ng ười có tri thức nh ư giai cấp q uý tộc và các triế t g ia mới là nhữ ng ng ười có đạo đức… Tí nh cách của co n , người và c ái ch ết củ a Xôcrát đã để lại một dấ u ấn s âu đậm đến sự nghiệp triết học của người học trò xuất sắc c ủa ông là Platông. P age 40 of 217
nguon tai.lieu . vn