Xem mẫu
- Nghiên cứu
HẤP PHỤ AXIT HUMIC
BẰNG VẬT LIỆU ZN/AL LDH - MAGNETIC
Trần Thị Minh Hà1, Nguyễn Thị Thanh Phượng2, Sri Juari Santosa3
1
Trường Đại học Tây Nguyên
2
Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh
3
Trường Đại học Gadjah Mada, In-đô-nê-xi-a
Tóm tắt
Nghiên cứu đã sử dụng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic được tổng hợp bằng
phương pháp đồng kết tủa các muối Zn(NO3)2 và Al(NO3)3 trên nền khoáng vật
oxit sắt từ (magnetic) để hấp phụ axit humic - thành phần chính của hợp chất hữu
cơ hòa tan có trong nước. Các thí nghiệm được thực hiện để khảo sát sự ảnh hưởng
của pH, thời gian và nồng độ axit humic lên quá trình hấp phụ axit humic bằng
vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hấp phụ diễn ra
tốt nhất ở điều kiện dung dịch có pH bằng 4, thời gian để quá trình hấp phụ đạt
cân bằng là 300 phút. Đồng thời, đặc điểm hấp phụ cũng được xác định: quá trình
hấp phụ tuân theo quy luật động học hấp phụ giả bậc 2 và đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir, với hằng số tốc độ hấp phụ (k) và dung lượng hấp phụ cân bằng (q) lần
lượt là 1,52x10-3 g/mg.phút và 35,21 mg/g.
Từ khóa: Zn/Al LDH, Magnetit, Hấp phụ axit humic, Chất hữu cơ hòa tan.
Abstract
Acid humic adsorption by Zn/Al LDH - magnetite material
This research used Zn/Al LDH - Magnetic material which was synthesized
by co-precipitation of Zn(NO3)2 and Al(NO3)3 on magnetic minerals for adsorption
of humic acid component of dissolved organic compounds in water. Series of
experiments were performed to investigate the influence of pH, time and humic
acid’s concentration on adsorption process of humic acid using Zn/Al LDH -
Magnetic material. The results showed that the adsorption is most effective in the
pH 4 solution and and adsorption equilibrium time is 300 minutes. The results also
observed that the adsorption process followed the rules of kinetic model of pseudo
second order and Langmuir adsorption isotherm, with the rate constant (k) and
adsorption capacity (q) were 1.52x10-3 g/mg.min and 35.21mg/g, respectively.
Keywords: Zn/Al LDH, Magnetic material, Humic acid adsorption, Dissolved
organic compound
1. Đặt vấn đề trình xử lý và chất lượng nước cấp dưới
Ở hầu hết các khu vực, trong các nhiều hình thức khác nhau, không phân
nguồn nước thô dùng để xử lý cấp biệt nguồn gốc. DOMs bao gồm chất
nước đều có sự hiện diện của các hợp hữu cơ tự nhiên, các vi chất hữu cơ và
chất hữu cơ hòa tan (DOMs - dissolved chất hữu cơ từ các dòng thải [6]. Trong
organic matters). DOMs là thành phần đó, chất hữu cơ tự nhiên chiếm khoảng
quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến quá 80%, có nguồn gốc từ sự phân hủy của
3
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
thực vật và động vật, gồm chất humic và năng hấp phụ, tái sinh chất hấp phụ và
chất không humic [6,12]. Axit humic là chi phí [5, 7].
thành phần chính của các chất humic, Tiếp cận xu hướng phát triển các
đó là những hợp chất hữu cơ quan trọng phương pháp loại bỏ DOMs và ngăn
của đất (đất mùn), than bùn, than đá, chặn tiềm năng hình thành THMs
nhiều suối miền núi, sông hồ bị loạn trong các nguồn nước cấp, nghiên cứu
dưỡng và nước biển. Axit humic là một của chúng tôi đã ứng dụng vật liệu Zn/
hỗn hợp phức tạp của nhiều axit khác Al LDH - Magnetic để loại bỏ axit
nhau có chứa nhóm cacboxyl (-COOH) humic, một trong những thành phần
và nhóm phenolat. Sự hiện diện của axit chính của hỗn hợp các chất hữu cơ hòa
humic trong các nguồn nước thô có tác tan. Đây là hướng đi tích cực vì Zn/Al
động đáng kể tới quá trình xử lý nước, LDH - Magnetic là loại vật liệu được
đặc biệt là giai đoạn khử trùng bằng clo. chế tạo trên nền khoáng vật tự nhiên, rẻ
Việc sử dụng clo hay các hợp chất tiền và không độc hại.
của clo để khử trùng nước cấp đã và đang
được sử dụng phổ biến ở các nhà máy 2. Vật liệu và phương pháp
nước. Mặc dù clo có tác dụng làm giảm nghiên cứu
nguy cơ lây nhiễm bệnh và ngăn ngừa 2.1. Vật liệu nghiên cứu
sự tái nhiễm, nhưng clo có phản ứng với Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu
các hợp chất hữu cơ hòa tan từ nước thô là Zn/Al LDH - Magnetic, được tổng
tạo thành trihalomethanes (THMs) độc hợp bằng phương pháp đồng kết tủa các
hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe dung dịch muối, cụ thể như sau:
con người [4,10,12]. Để tăng cường
việc loại bỏ DOMs, các chất như phèn Cân 2,78 gam FeSO4.7H2O và
nhôm, PAC và phèn sắt thường được 2,705 gam FeCl3.6H2O lần lượt hòa tan
sử dụng với liều lượng cao hơn trong vào 25 ml nước cất, hòa trộn hai dung
quá trình keo tụ xử lý nước, dẫn đến dịch với nhau. Tiến hành khuấy trộn
tốn kém chi phí sử dụng hóa chất, phát với vận tốc 300 vòng/phút, ở 500C dưới
sinh bùn dư mà hiệu quả không cao điều kiện có sục khí N2, thêm từng giọt
[7]. Thực tế, ngoài keo tụ bằng phèn, dung dịch NH4OH 3,5M vào dung dịch
công nghệ tách bằng màng và hấp phụ đến khi pH đạt 11 sẽ hình thành kết tủa
cũng được nghiên cứu sử dụng để loại đen, tiếp tục khuấy trộn ở 500C trong
bỏ chất hữu cơ tự nhiên có trong nước. 90 phút. Sau đó để nguội dung dịch đến
Việc sử dụng màng lọc cho hiệu quả tốt nhiệt độ phòng, lọc kết tủa bằng giấy lọc
nhưng chi phí quá cao, đồng thời phải định lượng có kích thước lỗ lọc 2,5μm
kiểm soát ô nhiễm màng. Riêng đối với và sử dụng nước cất để rửa kết tủa cho
phương pháp hấp phụ, nhờ tính chất đến khi pH dung dịch rửa đạt trung tính.
đơn giản và an toàn nên được ứng dụng Tiến hành sấy vật liệu ở nhiệt độ 60 -
rộng rãi, tuy nhiên, hầu hết các chất hấp 700C trong 4 giờ. Sản phẩm thu được là
phụ như than hoạt tính, các oxit, nhựa Magnetic (Fe3O4) [15].
trao đổi anion,… đều cho hiệu quả thấp Cân 0,325 gam bột magnetic (hạt
khi hấp phụ chất hữu cơ hòa tan, mặt có kích thước 200 mesh) hòa tan vào 50
khác quá trình hấp phụ còn phụ thuộc ml nước cất và khuấy trộn có sục khí N2.
vào nhiều yếu tố: loại chất hấp phụ, khả Dung dịch NaOH 0,5M cùng với dung
4
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
dịch chứa 5,229 g Zn(NO3)2. 4H2O và Chuẩn bị 13 mẫu dung dịch axit
3,751 g Al(NO3)3.9H2O được nhỏ từng humic nồng độ 30ppm có pH thay đổi
giọt vào dung dịch chứa magnetic phân theo thứ tự tăng dần từ 1 đến 13, sử dụng
tán. Ngừng nhỏ giọt khi pH dung dịch dung dịch HCl 0,1M và NaOH 0,1M để
đạt 7. Sau 15 giờ già hóa, sản phẩm hiệu chỉnh pH của các mẫu.
được nhiệt phân ở 1200C trong 5 giờ. Tiếp theo, cân 10 mg vật liệu Zn/Al
Sau đó thực hiện tách, rửa và sấy kết tủa LDH - Magnetic lần lượt cho vào 10ml
tương tự như trên để thu được vật liệu mỗi mẫu axit humic có nồng độ 30ppm
Zn/Al LDH - Magnetic [12,15]. nêu trên. Trước khi xác định hiệu quả
2.2. Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu hấp phụ ở các giá trị pH khác nhau, dung
Dung dịch nghiên cứu là axit dịch các mẫu được lắc trong 1,2 giờ và
humic, được cô lập từ đất đỏ vùng bán lọc qua giấy lọc Whatman 42. Nồng độ
đảo Trung Java, In-đô-nê-xi-a theo các axit humic còn lại ở các mẫu sau khi hấp
bước hướng dẫn của IHSS (International phụ đều được xác định thông qua việc
Humic Substances Society). Các bước đo độ hấp thu ở bước sóng 400nm bằng
cô lập như sau: máy Genesys S20UV-vis [10,12]. Mẫu
trắng và dung dịch các mẫu được phân
Đất đỏ được làm khô, nghiền và
tích trong cùng điều kiện.
rây để thu các hạt đất có kích thước
100 mesh. Cân 100 gam đất, thêm 1 2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh
lít NaOH 0,1M và khuấy trộn 30 phút hưởng của thời gian
trong điều kiện có sục khí N2. Sau 24 Chuẩn bị 13 mẫu, mỗi mẫu chứa 10
giờ già hóa mẫu, tiến hành ly tâm mẫu ml dung dịch axit humic 30ppm có pH
trong 30 phút với tốc độ quay 4500 đạt 4. Thêm 10 mg vật liệu Zn/Al LDH
vòng/phút. Lấy phần dung dịch sau ly - Magnetic vào các mẫu và tiến hành lắc
tâm, thêm HCl 0,1M và sục khí N2 đến ở các khoảng thời gian khác nhau: 0, 5,
khi pH dung dịch giảm xuống còn 1,5. 10, 30, 60, 90, 120, 180, 240, 300, 480,
Già hóa sau 24 giờ, tiếp tục ly tâm 15 600, 720 và 840 phút.
phút với tốc độ quay 4500 vòng/phút để Lọc các mẫu bằng giấy lọc
thu được kết tủa axit humic thô. Whatman 42 và đo độ hấp thu ở bước
Sấy kết tủa ở 600C trong 24 giờ, kết sóng 400nm bằng máy Genesys S20
tủa được nghiền và làm sạch tạp chất UV-vis. Lượng axit humic bị hấp phụ
bằng cách sử dụng hỗn hợp axit HCl được xác định thông qua sự khác nhau
0,1M và HF 0,3M. Tiến hành khuấy trộn giữa nồng độ axit humic ban đầu và
trong 24 giờ, già hóa sau một đêm và nồng độ axit humic còn lại trong dung
tiếp tục li tâm để thu kết tủa. Sau đó, kết dịch.
tủa được rửa bằng nước cất để loại bỏ 2.3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh
hết toàn bộ ion Cl- và sấy khô ở 600C. hưởng của nồng độ axit humic
Sản phẩm thu được là axit humic tinh
khiết. Chuẩn bị 11 mẫu, các mẫu chứa 10
ml dung dịch axit humic với nồng độ
2.3. Phương pháp nghiên cứu khác nhau: 2,5; 10; 25; 50; 100; 150;
thực nghiệm 200; 250; 300; 350 và 400ppm. Sử dụng
2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh NaOH 0,1M và HCl 0,1M để hiệu chỉnh
hưởng của pH pH của các mẫu đạt 4.
5
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
Thêm 10mg vật liệu Zn/Al LDH - dương (+) vì pH của hệ thấp hơn giá trị
Magnetic vào các mẫu và tiến hành lắc pHPZC của vật liệu [1], đồng thời nhờ vào
trong 5 giờ. Sau đó, lọc các mẫu bằng nhóm FeOH2+được tạo ra từ thành phần
giấy lọc Whatman 42, đo độ hấp thu ở magnetic trên bề mặt của vật liệu [8]; axit
bước sóng 400nm bằng máy Genesys humic tích điện âm (-) vì nhóm cacboxyl
S20 UV-vis và xác định lượng axit (-COOH) của axit humic vừa xảy ra quá
humic bị hấp phụ. trình giải phóng proton H+[12,14].
Mặt khác, hình 1 cũng chỉ ra rằng:
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận hiệu quả hấp phụ axit humic ở các mẫu
3.1. Ảnh hưởng của pH có pH lớn hơn 5 giảm đi tương ứng vì
vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic và axit
Sau 1,2 giờ cho các dung dịch axit
humic đều tích điện âm, không xảy ra
humic tiếp xúc với vật liệu hấp phụ, kết
lực hút tĩnh điện. Trong trường hợp này,
quả cho thấy: các mẫu với pH thay đổi
quá trình hấp phụ chủ yếu nhờ vào lực
từ 1 đến 13 có sự thay đổi liên tục về
tương tác Van der Waals: dưới sự ảnh
lượng axit humic còn lại trong dung
hưởng của từ trường sinh ra từ thành
dịch. Axit humic được loại bỏ nhờ vào
phần Fe3O4 của vật liệu và điện trường
hai quá trình: hấp phụ và kết tủa. gây ra bởi lưỡng cực của các phân tử
Ở môi trường pH 1 và pH 2, sự kết axit humic, chất hấp phụ bị cảm ứng
bám axit humic trên bề mặt vật liệu Zn/Al điện từ và xuất hiện lưỡng cực cảm ứng,
LDH - Magnetic chủ yếu là do quá trình sau đó chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
kết tủa. Khi pH tăng từ 2 đến 4, lượng sẽ hút nhau bằng các lực ngược dấu.
axit humic kết tủa giảm mạnh, thay vào
3.2. Ảnh hưởng của thời gian
đó là lượng axit humic được hấp phụ trên
vật liệu nhiều hơn. Đối với các dung dịch Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của
có pH lớn hơn 4, hầu như tất cả sự kết thời gian đến quá trình hấp phụ axit humic
bám của axit humic trên chất hấp phụ là bằng Zn/Al LDH - Magnetic được thể
nhờ vào quá trình hấp phụ. hiện ở hình 2. Sự hấp phụ axit humic xảy
ra nhanh trong khoảng 60 phút đầu và đạt
cân bằng ở thời điểm 300 phút (5 giờ).
Hình 1: Ảnh hưởng của pH đến quá trình
hấp phụ axit humic Hình 2: Ảnh hưởng của thời gian đến quá
Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình hấp phụ axit humic
trình hấp phụ đạt tối ưu ở pH 4 (hình 1) Để xác định hằng số tốc độ hấp
và dưới điểm đẳng điện của vật liệu Zn/Al phụ, nghiên cứu dựa trên ba phương
LDH - Magnetic (pHPZC =5), hiệu quả loại trình động học, bao gồm: phương trình
bỏ axit humic đạt được 94,16%. Điều này tốc độ phản ứng bậc nhất của Lagergren,
có thể được giải thích như sau: ở pH 4, phương trình động học hấp phụ giả bậc
chất hấp phụ và axit humic có sự tích điện 2 của Ho và Mckay [2,13] và phương
trái dấu: Zn/Al LDH - Magnetic tích điện trình động học của Santosa [9].
6
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
(A) (B)
(C)
Hình 3: Động học quá trình hấp phụ axit humic bằng Zn/Al LDH - Magnetic theo Lagergren
(A), Santosa (B) và Ho & Mckay (C)
Hình 3 biểu thị mối quan hệ giữa 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ axit humic
dung lượng hấp phụ và thời gian t. Có Sự hấp phụ axit humic bằng vật
thể thấy quá trình hấp phụ axit humic
liệu Zn/Al LDH - Magnetic trong các
phù hợp với mô hình hấp phụ giả bậc
dung dịch có nồng độ thay đổi thì khác
2 của Ho &Mckay, vì hệ số tương quan
(R2) của mô hình này cao hơn so với hai nhau. Ở các mẫu có nồng độ axit humic
mô hình Lagergren và Santosa. Do đó, ban đầu thấp từ 0 đến 100mg/l thì hiệu
nghiên cứu sẽ sử dụng hằng số tốc độ quả hấp phụ tăng nhanh nhưng không
hấp phụ theo mô hình Ho &Mckay. đều. Sau đó, sự hấp phụ tiếp tục thay
Sự xác định hằng số tốc độ hấp phụ đổi không theo quy luật ở những mẫu
k dựa theo công thức: có nồng độ axit humic cao hơn (hình 4).
t 1 1 Trong nghiên cứu này đã sử dụng
= + t
2
qt k .qe qe 2 mô hình đẳng nhiệt hấp phụ thông
dụng nhất để mô tả cân bằng quá trình
Trong đó: qe và qt (mg/g) là dung hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al
lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và LDH - Magnetic, đó là mô hình đẳng
tại thời gian t; k là hằng số tốc độ hấp
nhiệt Langmuir và Freundlich. Mục
phụ bậc 2 (g/mg.phút) [13].
đích phân tích đẳng nhiệt hấp phụ để
Kết quả biểu diễn mối quan hệ
biết dung lượng và cơ chế hấp phụ.
tuyến tính của t/qt theo thời gian t với
hệ số tương quan cao R2 = 0,9963 (hình Các kết quả thí nghiệm đã được
3C). Thông qua hệ số góc của đồ thị, sử dụng để xây dựng đồ thị đẳng nhiệt
xác định được hằng số tốc độ hấp phụ hấp phụ theo mô hình Langmuir và
(k) là 1,52 x10-3g/mg.phút. Freundlich và được trình bày ở hình 5.
7
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
Hình 4: Mối quan hệ giữa nồng độ axit humic còn lại trong dung dịch ở thời điểm cân bằng
và nồng độ của axit humic được hấp phụ
(A) (B)
Hình 5: Đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ axit humic theo mô hình Langmuir (A) và Freundlich (B)
Dựa vào các phương trình tuyến trình Freundlich và cho biết quá trình
tính của đồ thị đẳng nhiệt, xác định được hấp phụ chủ yếu xảy ra theo cơ chế
các hằng số KL,KF, n và qmax. Các kết quả hấp phụ vật lý, nhờ lực tương tác tĩnh
được tổng hợp và trình bày trong bảng điện giữa nhóm cacboxylat (-COO-) và
1. nhóm phenolat (C6H5O-) của axit humic
Bảng 1. Tham số đẳng nhiệt hấp phụ axit với vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic. Tải
humic theo các mô hình đẳng nhiệt trọng hấp phụ axit humic tối đa xác định
Mô hình được là 35,21 mg/g.
Hằng số Giá trị
đẳng nhiệt Mặt khác, khi thiết lập phương
KL (l/mg) 0,030
trình hấp phụ, Langmuir đã giả định các
Langmuir qmax (mg/g) 35,21
R2 0,9919
chất bị hấp phụ hình thành một lớp đơn
KF 29,97 phân tử và có thể bỏ qua tương tác giữa
Freundlich n 2,6 các phân tử bị hấp phụ [2]. Do đó, bước
R2 0,9556 đầu có thể nhận định: quá trình hấp phụ
Đồ thị trên hình 5 cho biết phương axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH -
trình tuyến tính hấp phụ đẳng nhiệt Magnetic là hấp phụ đơn lớp vì đã
Langmuir và Freundlich của vật liệu cho kết quả phù hợp với mô hình hấp
Zn/Al LDH - Magnetic lần lượt là: Ce/ phụ đẳng nhiệt của Langmuir.
qe =0,0284Ce + 0,4207 với R² = 0,9919
và log qe = 0,3846 log Ce+ 1,4767 với 4. Kết luận
R² = 0,9556. Các giá trị R2 cho thấy, Axit humic trong nước có thể được
phương trình Langmuir thích hợp để mô loại bỏ bằng cách sử dụng vật liệu Zn/
tả quá trình hấp phụ axit humic trên vật Al LDH - Magnetic để hấp phụ. Nghiên
liệu Zn/Al LDH - Magnetic hơn phương cứu đã xác định được đặc điểm và các
8
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
thông số tối ưu cho quá trình hấp phụ (2015).Dissolved Organic Carbon removal
axit humic lên vật liệu Zn/Al LDH - from clarified water by granular activated
Magnetic như sau: hiệu quả hấp phụ carbon. IWA Conference Natural Organic
đạt tối ưu ở môi trường pH = 4 và sau MaHer in Water, Malmö.
5 giờ; quá trình hấp phụ tuân theo quy [7]. Rao, P., Lo; I. M., Yin, K., & Tang,
luật động học hấp phụ giả bậc 2 và đẳng S. C. (2011). Removal of natural organic
matter by cationic hydrogel with magnetic
nhiệt hấp phụ Langmuir, với hằng số
properties. Journal of environmental
tốc độ hấp phụ (k) và dung lượng hấp management, 92(7), 1690-1695.
phụ cân bằng (q) lần lượt là 1,52x10-3 g/
[8]. Petrova, T. M., Fachikov, L., &
mg.phút và 35,21 mg/g. Hristov, J. (2011). The magnetite as adsorbent
for some hazardous species from aqueous
TÀI LIỆU THAM KHẢO solutions: a review. International review of
chemical engineering, 3(2), 134-152.
[1]. Nguyễn Trung Minh; Nguyễn Đức
Chuy; Nguyễn Thu Hoà; Lê Quốc Khuê; [9]. Santosa, S. J., Dwi Siswanta;
Cù Sỹ Thắng; Nguyễn Thị Thu; Nguyễn Agusta Kurniawan; Wasino H.Rahmanto
Kim Thường; Nguyễn Trung Kiên; (2007). Hybrid of chitin and humic acid
Đoàn Thị Thu Trà; Phạm Tích Xuân; Cù Hoài as high performance sorbent for Ni(II).
Nam (2009). Kết quả bước đầu xác định điểm Surface science, 601, 515-516.
điện tích không của Bazan Phước Long, Tây [10]. Santosa, S. J., & Kunarti, E. S.,
Nguyên bằng phương pháp đo pH. Viện Địa (2008). Synthesis and utilization of Mg/Al
chất - Viện KH&CN Việt Nam, Hà Nội. hydrotalcite for removing dissolved humic
[2]. Nguyễn Hoài Nam (2014). Nghiên acid. Applied Surface Science, 254(23),
cứu đặc điểm hấp phụ một số hợp chất hữu 7612-7617.
cơ hòa tan trong nước trên nền vật liệu sắt [11]. Santosa S. J., Kunarti, E. S., &
hydroxit có mặt phụ gia SiO2 và sắt kim Sudiono, S., (2010). A rapid and simple
loại. Luận án Tiến sĩ hóa học,Viện khoa học method for the purification of humic acid
và công nghệ quân sự, Hà Nội. by means of sorption - desorption process
[3]. Nguyễn Thị Kim Phượng; Lê Phú using Mg/Al hydrotalcite sorbent. J.ion
Đông; Trần Thị Minh Hạnh; Đỗ Thị Kim exchange, 21(3), 156-161.
Liên (2014). Nghiên cứu xử lý Nitrat trong [12]. Santosa, S. J., Sudiono, S.,
nước bằng vật liệu hydroxit lớp kép (Mg- & Shiddiq, Z., (2007). Effective Humic
Al LDH - PVA/Alginat), Viện Hàn lâm khoa Acid Removal Using Zn/Al Layered
học và công nghệ hóa học Việt Nam. Double Hydroxide Anionic Clay. J.ion
[4]. John van Leeuwen J., Chow; C., exchange, 18(4), 322-327.
Drikas, M., Smernik; R. J., Chittleborough; [13]. Sharma, I., & Goyal, D. (2009).
D. J., & Bestland, E (2016). Characterization Kinetic modeling: Chromium (III) removal from
of Dissolved Organic Matter for Prediction aqueous solution bymicrobial waste biomass.
of Trihalomethane Formation Potential in [14]. Stevenson, F. J. (1994). Humus
Surface and Sub-surface Waters. Journal of chemistry: genesis, composition, reactions.
Hazardous Materials, 308, 430-439.
[15].Sulistyaningsih, T., Silalahi, D. S.
[5]. May Lim; Rose Amal (2014). V., Santosa, S. J., Siswanta, D., & Rusdiarso,
Highly adsorptive and regenerative B., (2013). Synthesis and Characterization
magnetic TiO2 for natural organic matter of Magnetic MgAl-NO3-HT Composite
(NOM) removal in water. Chemical via the Chemical Co-precipitation
Engineering journal 246, 196-203. Method. Proc. Chemical, Biological and
[6]. M.B. Teixeira; A.D. Benetti Environmental Engineering, 58, 95-99.
9
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
nguon tai.lieu . vn