Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CNH-HĐH được xem xét từ tư duy triết họ c là thuộ c phạm trù của lực lượng sản xuất trong mối quan hệ biện chứng củ a phương thức sản xuất. Muốn CNH- HĐH đ ất n ước cần phải có tiềm lự c về kinh tế, con người, trong đó lực lượng lao động là yếu tố vô cùng quan trọ ng. Ngoài ra ph ải có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Với tiềm năng lao động lớn nh ưng công cụ lao động lại h ết sức thô sơ, lạc hậu, CNH- HĐH đứng trước khó khăn lớn cần nhanh chóng khắc phục. Đảng ta đã th ực h iện một cơ cấu sở hữu hợp quy lu ật, gắn liền với một cơ cấu thành ph ần kinh tế h ợp lý, và trong thời cơ cũng như thách thứ c to lớn hiện nay, đ ất nước ta đang có rất nhiều tiềm n ăng phát triển, mà cốt lõi của sự phát triển cũng vẫn là quy lu ật quan h ệ sản xu ất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lư ợng sản xuất. Mụ c tiêu củ a CNH-HĐH đ ất nước đ ang đư ợc nỗ lực thực hiện và đã đạt đư ợc nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với nó vẫn là những khó khăn, h ạn ch ế song tương lai phát triển đ ất nước vẫn mang nhiều yếu tố chủ quan. III. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã h ội của Việt Nam từ đổi m ới đ ến nay 1 . Thành tựu đạt đư ợc Trong Đại hội Đảng VI (121986) là mốc thời gian quan trọng, đánh dấu bước chuyển mình phát triển củ a đ ất nước ta: xoá bỏ chế độ bao cấp sản phẩm, bãi bỏ sự cấm đoán phát triển kinh tế thị trường, sự phát triển yếu ớt của đời sống xã hộ i thay th ế bằng sự hội nh ập với th ế giới, quan tâm và chú trọng phát triển đời sống củ a n gười dân… 10
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đại hội VII (6/1991), Đại hộ i VIII (61996), Đại hội IX (4/2001) đ ã tiếp tụ c khẳng đ ịnh bổ sung và hoàn thiện các chủ trương, chính sách đổi m ới kinh tế - xã hộ i: phát triển n ền kinh tế nhiều thành phần, điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế, đổi mới cơ chế quản lí, đổ i mới về công cụ lao động và chính sách qu ản lý kinh tế - xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đố i ngoại (cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân). Sau 16 năm thực hiện công cuộc đổ i mới, nền kinh tế nước ta đã đ ạt đ ược những thành tựu to lớn và có ý ngh ĩa quan trọng. - Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, nhiều năm có tốc độ cao và trong 5 năm đầu đổi m ới (86 -90), khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ dần, các doanh nghiệp nhà nước và h ợp tác xã gặp nhiều khó khăn, khu vự c kinh tế tư nhân và cá thể chưa phát triển, nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn, bình quân chỉ đạt 3,9%/năm (riêng 1986: 0,3%) và lạm phát cao kéo dài. Nhưng đầu thập k ỷ 90, nền kinh tế liên tụ c tăng trư ởng ổn đ ịnh và đạt đến đỉnh cao là 9,5% vào năm 1995. Đặc biệt trong kế hoạch 5 năm (1991 - 1995) ta đ ã hoàn thành vượt m ức vì ch ỉ tiêu chủ yếu đưa n ước ta thực sự thoát khỏi khủng ho ảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đ ất nước. Toàn bộ các mục tiêu chuyển kế hoạch 5 n ăm 1996-2000 và chiến lược 10 n ăm đều đạt và vư ợt kế ho ạch. GDP trong 10 năm này tăng bình quân 7,56%/năm, GDP n ăm 2000 gấp 2,07 lần năm 1990. Đến năm 2000-2002 tốc độ tăng trưởng b ình quân đ ạt ổn định 6,7%; 6,8% và 7,0%. Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọ t và chăn nuôi, nghề rừng và thu ỷ sản. Sản lượng lương thực tăng nhanh từ 21,5% triệu tấn (1990) lên 27,5 triệu tấn (1995) và 34,5 triệu tấn (năm 2000), gần 36 triệu tấn (n ăm 2002), bình quân mỗi n ăm tăng 11
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 ,4% triệu tấn. Tốc độ tăng lương thự c bình quân 5%/năm, cao h ơn tốc độ tăng dân số (1,8%) nên sản lượng lương thự c bình quân đầu người tăng từ 304 kg (1985) lên 364 Kg (1995); 4448 Kg (2000) và 450 Kg (2002). Việt Nam từ mộ t nước thiếu lương thực đ ến 1989 trở thành nước xuất kh ẩu gạo thứ 2 thế giới. Sở dĩ nông nghiệp tăng nhanh là nhờ những đổi m ới trong cơ chế chính sách quản lý nông nghiệp: nhân dân được giao ruộng đ ất đ ể sử dụng lâu dài, phát triển trang trại, khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích canh tác, nâng cao năng su ất cây trồng. Những thành tựu trên mặt trận lương thực đã góp ph ần quan trọng vào sự ổn định đời sống nhân d ân. Trong 10 năm 1991- 2000, bình quân mỗ i năm xuất kh ẩu gạo tăng 7,6%, cao su tăng 12,4%, cà phê tăng 17,7%, rau quả tăng 10,8%, hạt tiêu 24,8%, hạt điều tăng 37,5%. Tổng giá trị nông sản xuất kh ẩu chiếm 40% tổng giá trị xuất kh ẩu cả nước. Mộ t nền nông nghiệp hàng hoá nhiều thành phần gắn với thị trường quốc tế. Công nghiệp tăng liên tụ c, bình quân trong thời kỳ 1 991 -1995 tăng 13,7%; 1996- 2000 tăng 13,2%. Công nghiệp tăng nhanh là do đ ầu tư lớn củ a nhà nước trong những năm trước đây cho mộ t số n gành quan trọng như dầu khí, đ iện, xi măng, thép, giấy, đư ờng.. nhưng quan trọng hơn là có sự đổi m ới cơ chế, chính sách quản lý củ a nhà nước, xóa bỏ bao cấp, nhận vốn đ ầu tư nước ngoài. Hệ th ống đường giao thông, bưu điện xây d ựng mới và nâng cấp trên kh ắp mọi m iền củ a tổ quốc: quốc lộ 1 A, 5, 18, sân bay, bến cảng được nâng cấp và xây dựng, thương m ại và dịch vụ có nhiều khởi sắc. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h ướng tiến bộ: chuyển từ khu vực I (Nông nghiệp, lâm nghiệp và thu ỷ sản) sang khu vực II (Công nghiệ - xây dựng) và khu vực III 12
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (dịch vụ), chuyển từ khu vự c quốc doanh, h ợp tác xã sang đa thành ph ần và chuyển theo hướng hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền Bắc -Trung - Nam. - Đẩy lùi lạm phát: 1986: 774,7%; 1990: 67,4%; 1994L 12,7%; 1997: 3,7%; 1999: 0 ,1%. - Kinh tế đố i ngo ại phát triển nhanh: Xuất khẩu: kim ngạch xuất kh ẩu năm 1996: 822,9 triệu USD; năm 2001: 15,027 tỉ USD. Nhập kh ẩu: 2,16 tỉ USD (1986); 16,16 tỉ USD (2001). Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét: lao động có việc làm tăng nhanh, mỗi năm tạo 1,3 triệu việc làm mới, thu nh ập bình quân đầu người đ ạt gần 400 USD/năm. Số hộ giàu tăng > 10%; số hộ nghèo giảm từ 55% (1989) xuống 11,4% (2000). Nhờ những thành tựu tăng trư ởng ổn định hoá kinh tế, tình hình xã hội đã được cải thiện rất nhiều. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm mỗi năm 1% và giữ mứ c bình quân 2 ,1%/năm, giảm so với th ời kì trước (2,3%) nhưng vẫn cao hơn mục tiêu đ ề ra (1,9%). Số người đ i học bình quân tính trên 1 vạn dân, tăng từ 1834 ngư ời (1990) tăng lên 2171 (1995). Tỉ trọng cho các lĩnh vực xã hội chiếm từ 24,4 - 28,4% tổng ngân sách nhà nước và có xu hư ớng tăng lên. Hệ thống y tế đư ợc cải thiện, đặc biệt là h ệ thống bảo hiểm y tế. Tình hình nông thôn được cải thiện thêm mộ t bư ớc. Có khoảng 60,2% số xã có điện, 86,4% số xã có đường ô tô, 91,6% xa có trạm xá và 97,7% số xã có trường tiểu họ c; 76,2% số xã có trường PTCS. 13
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi m ới do Đảng khởi xướng và anh đ ạo. Nó là kết qu ả của nhận th ức đúng đắn quy luật quan hệ sản xu ất phù h ợp với trình độ lự c lượng sản xu ất đ ể phát triển kinh tế - xã hộ i này. Ngoài ra, cũng không th ể không kể đến mộ t số n guyên nhân khách quan quan trọng, đó là: - Quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam đư ợc tiến hành muộn, đi sau các nước phương tây và mộ t số nước châu á. Do bắt đầu muộn nên Việt Nam có th ể họ c h ỏi được nhiều kinh nghiệm, cả kinh nghiệm thành công lẫn không thành công của các nước đ i trước, đ ể trên cơ sở đó, rút ra bài học bổ ích cho cách đi riêng của bản thân mình. - Trong quá trình CNH-HĐH, Việt Nam có thể tranh thủ cơ hội đi tắt đón đ ầu bằng việc nh ập các thiết bị kĩ thuật tiên tiến để đổ i mới thiết b ị kĩ thuật đ ã lạc hậu. - Quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam được tiến hành trong môi trường hoà bình với xu hướng hoà hoãn và hợp tác quố c tế. Nhờ vậy, nước ta mở rộng quan h ệ bạn bè và h ợp tác với nhiều nước nhằm tranh thủ sự viện trợ, giúp đ ỡ của các nước trên th ế giới. Đồng thời xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đã tạo điều kiện và th ời cơ cho Việt Nam có thể sử dụng khoa học, công nghệ mới, nguồn vốn của các nước giàu vào sự nghiệp CNH-HĐH, trên cơ sở đó , tham gia vào quá trình phân công và hợp tác quốc tế. Có thể nói, môi trường quốc tế và xu hướng phát triển mới của th ếgiới đ ang tạo tiền đ ề bên ngoài thu ận lợi cho quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam. Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như ASEAN, OPEC, việc quố c hộ i Mĩ thông qua hiệp d ịnh thương mại Việt - Mỹ gần đây… là những bằng chứng khẳng định đ iều đó . 2 . Hạn ch ế 14
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do nền kinh tế nư ớc ta có điểm xu ất phát thấp chủ yếu vẫn là nông ngh iệp, công n ghiệp còn nhỏ bém, kết cấu h ạ tầng kém phát triển, cơ sở vật chất k ỹ thuật ch ưa xác định được nhiều. Mặc dù cơ cấu các ngành GDP có chuyển dịch rõ rệt những cơ hội nhưng cơ cấu lao động ch ậm biến đổi. Hiện nay h ơn 75% dân số vẫn sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn chiếm > 60% tổng số lao động xã hội. Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng năng suất, chất lượng hiệu quả còn thấp. Đất n ước Việt Nam vẫn thuộc 20 nước nghèo nhất thế giới. Đây là thách thức cực k ỳ to lớn cần phát huy m ọi tiềm năng để giải quyết. Vai trò qu ản lý củ a nhà nước đố i với nền kinh tế - xã hội còn yếu: kh ả n ăng kiềm chế lạm phát còn chưa vững chắc. Ngân sách thu không đủ chi, tỉ lệ bộ i chi ngân sách còn cao. Tình trạng b ất công xã hội, tham nhũng, buôn lậu, vi phạm kỉ cương còn nặng và phổ b iến. Nạn buôn lậu và tệ quan liêu đ ược coi là quố c n ạn, được đưa vào chương trình nghị sự quan trọ ng hàng đầu củ a Việt Nam. Song hiện vẫn chư a kh ắc phụ c được, thậm chí còn có phần nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, sự thiếu hụ t nguồn lực tài nguyên và nạn ô nhiễm môi trường cũng gây khó khăn cho quá trình CNH-HĐH ở nư ớc ta. Hạn chế trong nền kinh tế - xã hội nước ta còn nhiều. Nhưng nguyên nhân của những yếu kém đó là do h ậu quả củ a nhiều năm trước để lại khi không hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xu ất, sự phù hợp mang tính tất yếu của chúng, đồng thời những bất lợi của tình hình th ế giới hiện nay và những khuyết điểm còn mang tính chủ quan duy ý chí trong công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nư ớc ta, 15
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tạo ra mộ t đội ngũ cán bộ hạn chế về trình độ, thiếu sự năng động trong làm ăn và quản lý kinh tế. Ph ần kết luận Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy lu ật phổ b iến trong toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân lo ại từ ch ế độ công xã nguyên thu ỷ, qua ch ế độ chiếm h ữu nô lệ, chế độ phong kién và đến xã hội cộng sản là do sự tác dộng củ a h ệ thống các quy lu ật xã hội, trong đó quy lu ật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển củ a lực lư ợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất. Chính vì vậy Đảng và Nhà nư ớc ta cần phải hiểu và vận d ụng tốt quy lu ật này để phát triển kinh tế. Trên thực tế không thể có sự phù hợp tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Song phải tu ỳ theo tình hình thực tế mà chọn giải pháp phù hợp. Sự vận dụng đú ng đắn của Đảng và Nhà n ước sẽ đem lại thành tựu vô cùng to lớn cho nền kinh tế - xã hộ i nước ta ta hoàn thành tốt mục tiêu CNH-HĐH đ ất nước. Tuy vậy, hạn chế, yếu kém còn rất nhiều, đòi hỏi cần có sự nỗ lự c h ết sứ c, phát huy m ọi tiềm năng vốn có để kh ắc phục. Chỉ tính từ đổi mới đến nay, đất nư ớc ta đã có những bước chuyển mình lớn lao trong đ ời sống kinh tế xã hội. Đó là nhờ sự nhận thức và vận dụng kịp thời quy lu ật về sự phù hợp quan h ệ sản xu ất và lực lượng sản xuất, mở ra con đường đầy h ứa h ẹn cho sự phát triển của đất nước. Trong tương lai, chúng ta sẽ là những người gánh vác nhiệm vụ xây d ựng và phát triển đất nư ớc, vì vậy ngay từ lúc này cần nhận thức rõ ràng và đúng đ ắn mố i quan hệ biện chứng củ a quan h ệ sản xuất và lực lượng 16
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản xu ất, như quan đ iểm triết họ c Macxit thì đó là quy luật về sự phù hợp của quan h ệ sản xuất và trình độ phát triển củ a lự c lượng sản xu ất. Danh mục tài liệu tham kh ảo 1 . Giáo trình Triết học Mác - Lênin NXB Chính trị Quốc gia 2 . Giáo trình Lịch sử kinh tế 3 . Văn kiện Đại hội Đảng 4 . Một số bài báo, bài lu ận khác. 17
nguon tai.lieu . vn