Xem mẫu

CHƯƠNG 4 : CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự 1.1. Khái niệm và ý nghĩa biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự a. Khái niệm Theo điều 66 LTHADS biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể do chấp hành viên tự mình áp dụng hoặc áp dụng theo yêu cầu của đương sự nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc THADS. Ngoài ra, theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 30 LTHADS thì trong 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định THA, chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm được pháp luật quy định để bảo đảm thi hành quyết định được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của toà án về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối voiws tài sản đang tranh chấp; phong toả tìa khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ, phong toả tài sản của người có nghĩa vụ. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lí mang tính quyền lực nhà nước, do đó trong trường hợp cần thiết, chỉ cần có căn cứ cho rằng tài sản mà người phải thi hành án hoặc người thứ ba đang quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của người phải hti hành án là cơ quan THADS có thể áp dụng biện pháp này. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý đặt tài sản của người phải thi hành án trong tình trạng bị hạn chế hoặc cấm sử dụng, định đoạt nhằm ngăn chặn việc người phải thi hành án tẩu tán, định đoạt tài sản, trốn tránh việc thi hành án và đôn đóc họ tự nguyện thực hiện gnhiax vụ thi hành án của mình do chấp hành viên áp dụng trước khi áp dụng biện pahps cưỡng chế thi hành án dân sự. b. Ý nghĩa: - Ngăn chặ người phải thi hành án tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án, bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định, quyền lợi ích hợp pahps của người được thi hành án, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. - Đốc thúc người phải thi hành án tự nguyện thi hành nghĩa vụ của mình bởi khi đã bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thì tài sản của người phải thi hành án đã bị đặt trong tình trạng bị hạn chế hoặc cấm dử dụng, định đoạt. - Là tiền đề cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án sau này, bảo đảm hiệu qua thi hành án dân sự 1.2. Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự 35 a. Phong toả tài khoản: Theo quy định tại điều 67 LTHADS và điều 11 nghị định 58/2009/ND-CP ngày 13/7/2009 thì chấp hành viên quyết định phong toả tài sản của người phải thi hành án trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Quyết định phong toả tài khoản phải xác định rõ số tiền bị phong toả. Chấp hành viên ra trực tiếp quyết định phong toả tài khaonr của người phải thi hành án cho người đại diện theo pháp luật của kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định, biên bản phải có chữ kí của người nhận quyết định và chấp hành viên. Kể từ thời điểm nhận được quyết định phong toả tài khoản, các tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định phong toả tài khoản. Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của người phải thi hành án bị áp cụng biện pháp bảo đảm khi được kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại cung cấp. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiên trong tài khoản của người phải thi hành án. b. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự (điều 68 LTHASD) - Tạm giữ tài sản của đương sự là biện pháp bảo đảm thi hành án được tiến hành trên các động sản của người pahir thi hành án, đặt những động sản này trong tình trạng bị hạn chế quyền sử dụng, định đoạt nhằm ngăn chặn việc người phải thi hành án tẩu tán, huỷ hoại tài sản để trốn tranh việc thi hành án Tài sản bị tạm giữ sẽ được bán đấu giá để thi hành án nếu xác định được thuộc sở hữu của người phải thi hành án và họ không tự nguyện thi hành án. - Tạm giữ giấy tờ của đương sự là biện pháp bảo đảm THADS được tiến hành trên các động sản phải đăng kí quyền sở hữu, giấy tờ có giá hoặc bất động sản của người phải thi hành án. Việc áp dụng biện pháp này là tiền đề cơ sơ cho việc á dụng biện pháp cưỡng chế thu giữ giấy tờ có giá (điều 82) kê biên quyền sở hữu trí tuệ (điều 84), kê biên phương tiện giao thông (điều 96), cưỡng chế trả giấy tờ (điều 116). c. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và thay đổi hiện trạng tài sản là biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng đối với các động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản của người phải thi hành án nhằm 36 ngăn chặn hoặc tạm dừng các hành vi của người phải thi hành án như chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự này là tiền đề cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế THADS kê biên, xử lý tài sản của người phai thi hành án; cưỡng chế trả vật, chuyển quyền sử dụng đất. Theo quy định tại điều 69 LTHADS và điều 10 Nghị định 58 thì trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện người phải hti hành án có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán huỷ hoại thay đổi hiện trạng tài sản, chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng kí, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gưi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dugnf việc tổ chức, đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó. Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, cơ quan đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của chấp hành viên vể việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng kí, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.Đối với tài sản được đăng kí, chuyển quyền sở hữu, sử dụng thay đổi hiện trạng sau thời điểm này thì chấp hành viên có quyền xử lý để thi hành án theo quy định của pháp luật, nếu có tranh chấp thì hướng dẫn các bên khởi kiện để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong thưoif hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng kí, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. 2. Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự 2.1. Khái niệm và ý nghĩa của biện pháp cưỡng chê thi hành án dân sự Cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước bắt buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện những việc trái với ý muốn của họ. Cưỡng chế gắn liền với haotj động quản lý nhà nước và là một trong những phương pháp chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước. Theo quy định tại điều 45 sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án do chấp hành viên ấn định, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành mà không thi hành án, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tan, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì chấp hành viên có quyền áp dung jcacs biện pháp cưỡng chế thi hành án. 37 Biện pháp cưỡng chế THADS là biện pháp thi hành án dân sự dùng quyền lực của nhà nước buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự của họ do chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án. Đặc điểm: - Thể hiện quyền năng đặc biệt của nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước - Được chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của toà án. - Đối tượng của biện pháp cưỡng chế THADS là tài sản hoặc hành vi của người phải thi hành án - Các biện pháp cưỡng chế được chấp hành viên quyết định áp dụng không những có hiệu lực đối với người thi hành án dân sự mà còn có hiệu lực đối với các cơ quan, tổ chưucs có liên quan. 2.2. Các nguyên tắc áp dung các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự Theo quy định tại điều 45, điều 46 và điều 71 LTHADS thì việc áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS phả tuân thủ các nguyên tắc sau: - Chỉ chấp hành viên mới có uyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế THADS. Theo pháp luật hiện hành thì chấp hành viên là người được nhà nước giao trọng tách trong việc tổ chưucs thi hành các bản án, quyết định dân sự và là chủ thể có quyền quyết định áp dụng các biện pháp để thi hành án. Ngoài chấp hành viên thì việc các chủ thể khác tự tổ chức việc cưỡng bức thi hành án bằng sức mạnh để “xiết nợ, bắt nợ” đều được coi là trái pháp luật. - Chấp hành viên chỉ được áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dấn sự do pháp luật quy định. Để tránh sự lạm quyền của các chủ thể được trao quyền trong việc cưỡng chế THADS, pháp luật đã quy định các biện pahps cưỡng chế cụ thể chấp hành viên có quyền áp dụng, điều kiện, thủ tục áp dụng. Vì vậy, khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên chỉ được áp dụng các biện pháp do pháp luật quy định. Theo quy định tại điều 71 LTHADS thì chấp hành viên chỉ có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án sau : khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hôi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án, trừ vào thu nhập của người thi hành án, kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do 38 người thứ 3 giữ; khai thác tài sản của người phải thi hành án; buộc chuyển giao vật; chuyển giao quyền tài sản, giấy tời; buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện côgn việc nhất định. Ngoài ra, khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, chấp hành viên phải tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật về điều kiện, trình tự, thủ tục cưỡng chế. - Không được tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự trong những thưoif gian mà pháp luật quy định không được cưỡng chế thi hành án dân sự. Pháp luật quy định không được tiến hành cưỡng chế thi hành án trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6h sáng hôm sau, trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật lao động, 15 ngày trước và sau tết nguyên đán, các ngày truyền thống của các đối tượng chính sách là người phải thi hành án (điều 46 LTHADS, điều 8 ND 58). - Chấp hành viên có quyền áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế thi hành án nhưung phải tương ứng với nghĩa vụ thi hành án mà người phải THA có nghĩa vụ phái thực hiện theo bản án, quyết định của toà án. 2.3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự a. Khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi xử lý tiền và giấy tờ có giá của người phải thi hành án Nếu người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ trả tiền mà họ đang giữ tiền, giấy tờ có giá hoặc gửi tại kho bạc, tổ chức tín dụng thì biện pháp cưỡng chế này sẽ là biện pháp cưỡng chế đầu tiên được áp dụng. Theo quy định tại điều 76 và các điều từ 79 đến điều 83 LTHADS, biện pháp cưỡng chế, khấu trừ tienf trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền và giấy tờ có giá được áp dụng khi có các điều kiện sau: + Theo bản án, quyết định của toà án thì người phải thi hành án thi hành nghĩa vụ trả tiền. + Có căn cứ để xác định người phải thi hành án có tài khoản, có tiền haowcj giấy tờ có giá để thi hành án + Hết thời gian tự nguyện đã được chấp hành viên ấn định nhưng người phải thi hành án không tự nguyện thi hành hoặc chưa hết thời gian tự nguyện nhưng cần ngăn chặn người thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản haowcj trống tránh nghĩa vụ thi hành án. - Khấu trừ tiền trong tài khoản để thi hành án: Áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có tài khaonr tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác. Nếu xác định người phải thi hành án có tiền gửi hăocj có tiền trong tài khoản thì chấp hành viên lập biên bản về tình trạng tiền 39 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn