Xem mẫu

Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Câu hỏi kết thúc chương I 1. Kháiniệm,chứcnăng vàvaitrò cuảvănbảnlà gì? 2. Phân loại, hình thức và nội dung của văn bản được quy định như thế nào? 3. Quy trình soạn thảo văn bản? Chương II VĂN BẢN PHÁP QUY 1.Kháiniệm và đặctrưng của văn bản pháp quy. 1.1. Khái niệm. Văn bản pháp quy (VB quy phạm pháp luật) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự thể chế hoá thiết chế xã hội, nói cách khác là văn bản cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cầm quyền trong lãnh đạo và quản lý. Vì vậy, thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thể biết được thế lực cầm quyền phục vụ lợi ích cho tầng lớp nào. 1.2. Đặc trưng. Văn bản quy phạm pháp luật có hai đặc trưng để phân biệt với các loại văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường, trong đó là: - Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thường xuyên và lâu dài cho đến khi bị bãi bỏ. - Nó không chỉ đích danh đối tượng phải thi hành. Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất gần với văn bản quy phạm pháp luật nhưng nó chỉ chứa đựng những quy tắc xử sự riêng, gọi là văn bản cá biệt. Chẳng hạn các quyết định điều động viên chức, quyết định cho nghỉ hưu, chứng chỉ, chứng tử…Các văn bản này thường có các dấu hiệu sau: + Được ban hành trên cơ sở một văn bản quy phạm pháp luật. + Có hiệu lực được chỉ định rõ hoặc giới hạn cụ thể. + Chỉ đích danh đối tượng phải thi hành. 58 Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của văn bản pháp quy. Trong hoạt động quản lý nhà nước, trong giao dịch giữa cơ quan nhà nước với nhau, cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân với các tổ chức nước ngoài…Văn bản là phương tiện thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng nhất để kiến tạo thể chế của nền hành chính nhà nước. Văn bản quy phạm pháp luật là những hình thức pháp luật sử dụng trong công tác quản lý kinh tế, xã hội bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế; pháp luật, pháp chế phải được thể hiện trong các hình thức văn bản thì mới trở thành công cụ sắc bén phục vụ chức năng quản lý của Nhà nước. Mỗi văn bản quy phạm pháp luật đều chứa đựng các quy phạm pháp luật, có thẩm quyền và hiệu lực pháp lý cụ thể. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật là nhằm ứng dụng những quy phạm pháp luật, áp dụng quyền lực nhà nước vào thực tiễn. Sự vi phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật sẽ gây tác hại rất lớn. Nếu một văn bản quy phạm pháp luật có một ngành sai phạm thì ảnh hưởng tới toàn ngành, của Trung ương sai phạm thì ảnh hưởng tới cả nước. Vai trò quan trọng của văn bản quy phạm pháp luật chính là phương tiện để quản lý nhà nước, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và quyền làm chủ của nhân dân. Văn bản quy phạm pháp luật còn là nguồn thông tin quy phạm. Nhà nước không thể quản lý xã hội tốt nếu thiếu nguồn thông tin này. Làm tốt công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật sẽ tạo điều kiện để thực hiện các mục tiêu cua công tác quản lý Nhà nước, tiết kiệm được thời gian, góp phần nâng cao chất lượng cơ chế quản lý, bởi vì văn bản quy phạm pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu, vừa là căn cứ để các chủ thể thực hiện ý chí của nhà nước, vừa là bằng chứng để Nhà nước kiểm tra truy cứu trách nhiệm của đối tượng thực hiện văn bản. 3. Yêu cầu về nội dung và hình thức của văn bản pháp quy. 3.1. Những yêu cầu về nội dung. Khi soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật. trong phần nội dung phải xây dựng cho văn bản đảm bảo đầy đủ các yêu cầu cơ bản sau: a. Văn bản quy phạm pháp luật phải có tính mục đích. Yêu cầu về tính mục đích của các loại văn bản quy phạm pháp luật là nó phải thể hiện được mục tiêu và giới hạn của nó. Tức là trước khi soạn thảo phải trả lời được các vấn đề: Văn bản này ban hành ra để làm gì? Giải quyết công việc gì? Mức độ giải quyết đến đâu? Tính mục đích còn thể hiện ở khả năng phản ánh đúng các mục tiêu trong đường lối, chính sách của các cấp uỷ Đảng. Nghị quyết của các cơ 59 Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái quan quyền lực cùng cấp và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên áp dụng vào giải quyết các công việc cụ thể ở một ngành, một cấp nhất định. Với chức năng là phương tiện thể chế hoá các chủ trương chính sách của Đảng, cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo triển khai sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp vào thực tiễn hoạt động của ngành mình, cấp mình một cách kịp thời và sáng tạo. Ngoài các yêu cầu trên, tính mục đích của một văn bản quy phạm pháp luật còn yêu cầu phải phản ánh được một cách đúng đắn và đầy đủ những lợi ích và nguyện vọng của quần chúng nhân dân ở ngành mình, địa phương mình mà cơ quan ban hành có chức năng quản lý và điều hành. Nếu các văn bản quy phạm pháp luật không quán triệt được các yêu cầu cơ bản trên là văn bản không có định hướng, trái với nguyên tắc pháp chế XHCN, tức là nguyên tắc này yêu cầu văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới phải phù hợp với nội dung của văn bản cấp trên, nếu có sự sai trái hoặc lệch lạc thì văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới phải định hướng lại cho đúng với văn bản cấp trên, tức là phải sửa đổi nội dung cho phù hợp nếu không sẽ đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ. b. Văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính khoa học. Văn bản quy phạm pháp luật có tính khoa học phải là: - Văn bản có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. - Các sự kiện và số lượng thông tin phải chính xác và còn hiện thời, không được dùng sự kiện và số liệu quá cũ, nếu thận trọng có thể ghi thời gian thu nhận số liệu ở phần chú thích. - Nội dung các mệnh lệnh và các ý tưởng phải rõ ràng, không làm cho người đọc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. c. Văn bản quy phạm pháp luật phải có tính khả thi. - Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của chủ thể thi hành. - Quy định các quyền cho chủ thể được hưởng phải kèm theo các điều kiện bảo đảm thực hiện các quyền đó. - Phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện văn bản, đó là vấn đề cốt yếu để xác lập trách nhiệ của họ trong các văn bản cụ thể. Không hiểu đối tượng, không đặt mình vào địa vị của họ thì khó xác định đúng tính cách khả thi của văn bản. d. Văn bản quy phạm pháp luật phải có tính đại chúng. 60 Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - Văn bản phải viết dễ hiểu, dễ nhớ phù hợp với trình độ dân trí, bảo đảm đến mức tối đa tính phổ cập, nhưng cũng phải quán triệt yêu cầu cao về sự nghiêm túc, chặt chẽ và khoa học. - Hạn chế đến mức thấp nhất việc vay mượn từ ngữ nước ngoài. - Tính đại chúng thường gắn với sự ngắn gọn, đủ ý. 3.2. Những yêu cầu về hình thức. Những yêu cầu về hình thức của văn bản quy phạm pháp luật gồm có: a. Văn bản quy phạm pháp luật phải có kết cấu theo từng chủ đề, từng thể loại hợp lý. Bố cục của Luật, Pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 110-2004-NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thư lưu trữ và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư. Phải căn cứ xem văn bản đó là Quyết định, Chỉ thị, Nghị Quyết hay Thông tư để xây dựng bố cục cho hợp lý. Đối với văn bản quy phạm pháp luật viết theo thể loại văn xuôi phải đảm bảo có bố cục theo trình tự lôgíc từ đặt vấn đề đến giải quyết vấn đề và cuối cùng phải có kết thúc vấn đề. b. Câu văn trong các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo ngắn gọn đủ ý, không trùng lặp, không thừa từ, không thừa ý, không lạc đề. c. Trong văn bản quy phạm pháp luật việc dùng ngôn ngữ diễn đạt các ý phải theo trình tự: ý trước là cơ sở của ý sau, ý sau nhằm minh hoạ, phát triển ý trước. d. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm túc, dứt khoát, không tả cảnh dông dài hoặc biện luận, thận trọng khi dùng dấu chấm câu, không sử dụng bốn loại “dấu hỏi”(?), “dấu chấm than”(!), dấu lửng (…), dấu (vv…). e. Trong văn bản quy phạm pháp luật chỉ được dùng những từ ngữ thông dụng, phổ biến, không được tuỳ tiện dùng những từ ngữ thiếu chuẩn xác, dùng từ ngữ địa phương, tiếng lóng, từ tục tữu, từ cổ. f. Trong văn bản quy phạm pháp luật phải chú trọng kỹ thuật trình bày, cách hành văn rõ ràng, sáng sủa, diễn đạt ý tưởng thích hợp với đối tượng thi hành. 4. Các hình thức văn bản pháp quy. 4.1. Một số văn bản pháp quy của Chính phủ. 61 Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái a. Nghị quyết của Chính phủ. Dùng để ban hành các chủ trương, chính sách lớn, nhiệm vụ kế hoạch, ngân sách Nhà nước và các công tác quan trọng khác của Chính phủ. b. Nghị định của Chính phủ. Dùng để ban hành các quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân nhằm thực hiện Hiến pháp và các đạo luật của Nhà nước, ban hành các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, ban hành các điều lệ, các quy định về chế độ quản lý hành chính nhà nước. 4.2. Các văn bản pháp qui của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ dùng để quy định các chính sách cụ thể, các chế độ bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, phê chuẩn các kế hoạch, các phương án kinh tế kỹ thuật, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các quyết định của cấp dưới. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ dùng để truyền đạt những chủ trương chính sách, biện pháp quản lý, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động đối với các ngành các cấp. 4.3. Các văn bản pháp qui của thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ. a. Quyết định: Dùng để ban hành các chế độ, thể lệ thuộc lĩnh vực công tác của ngành, quy định thành lập, giải thể, hoặc quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức trong ngành, phê duyệt các kế hoạch, các phương án kinh tế kỹ thuật, nhiệm vụ công tác, giải quyết việc cấp phát vật tư, tiền vốn, lao động, phương tiện và các công việc quản lý nhà nước khác. b. Chỉ thị: Dùng để ra chủ trương, biện pháp quản lý và chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức, cải tiến công tác, nâng cao khả năng và hiệu quả quản lý của ngành, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền. c. Thông tư: Dùng để hướng dẫn, giải thích các chủ trương chính sách, hoặc đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương, chính sách, chế độ, kế hoạch công tác của Chính phủ hoặc của ngành, giải quyết các mối quan hệ công tác nhằm bảo đảm thực hiện các quyết định của Nhà nước. 4.4. Các văn bản pháp quy liên ngành. a. Thông tư liên bộ: Dùng để ban hành hoặc hướng dẫn việc thực hiện một chính sách, chế độ của Nhà nước, do nhiều bộ cùng thống nhất quy định và chỉ đạo thực hiện. b. Nghị định liên tịch: Dùng để ban hành các chủ trương, công tác do hội nghị liên tịch giữa một cấp chính quyền Nhà nước với các tổ chức xã hội hoặc các đoàn thể quần chúng ở cấp tương đương. 4.5. Các văn bản pháp quy của Chính quyền các cấp địa phương. 62 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn