Xem mẫu
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
triển của các vùng, các châu lục lại có sự
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LIÊN
khác biệt. Bởi vì cấu tạo tự nhiên của trái
KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
đất đã phân thành các vùng với vị trí địa
1/ Khái niệm :
lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên khác
nhau. Chẳng hạn Châu mỹ có diện tích tới
Có rất nhiều khái niệm về liên kết
42.049.000 km2 nhưng cư dân chỉ vào
kinh tế quốc tế xét ở trên góc độ khác
khoảng 820 triệu người, Châu Phi có
nhau, sau đây là những khái niệm mang
30.306.000 km2 dân số khoảng 780 triệu
tính phổ biến.
người, Châu á diện tích 31.764.000 km2,
- Liên kết kinh tế quốc tế là việc song dân số lên đến 3,640 triệu, Châu âu
thiết lập những luật lệ và nguyên tắc vượt diện tích 22.985.000 km2 dân số vào
phạm vi một quốc gia để cải thiện thương khoảng 730 triệu…
mại kinh tế và sự hợp tác giữa các nước.
Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) của
- Liên kết kinh tế quốc tế được xem các châu lục cũng khác nhau rất nhiều ,
là mỗi quan hệ kinh tế vượt ra khỏi biên Châu phi có diện tích rộng lớn, mật độ dân
giới một quốc gia, được hình thành dựa số thấp, song bình quân GNP/ đầu người
vào sự thoả thuận hai bên hoặc nhiều bên ở chỉ khoảng 700 USD/người/năm. Châu á
tầm vĩ mô hoặc vi mô nhằm tạo điều kiện có mật độ dân số gấp 5 lần, nhưng bình
thuận lợi cho hoạt động kinh tế và thương quân GNP đầu người khoảng 2450 USD/
mại phát triển. người/ năm, còn Châu âu có GNP lên tới
13.900 USD/ người/năm. Chính sự phân
bố không đều về tài nguyên thiên nhiên,
khí hậu, môi trường dẫn đến sự khác nhau
2/ Cơ sở hình thành các liên kết kinh tế
về trình độ phát triển, về thu nhập và mức
quốc tế.
sống, nên hiện tượng di chuyển dân cư từ
Điều kiện tự nhiên luôn gắn liền với vùng mật độ dân số cao, điều kiện sống
sự ra đời và phát triển của xã hội loài khó khăn, đến nơi có điều kiện tốt hơn.
người. Song điều kiện sống và sự phát Điều đó diễn ra thưỡng xuyên và trở thành
Trang 1
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
tất yếu khách quan. Mặt khác con người A) Liên kết kinh tế quốc tế nhà nước
phải tìm các giải pháp khắc phục tình trạng (Macrointergration)
khan hiếm tài nguyên, bằng cách giao
a) Khái niệm:
thương trao đổi, mua bán không chỉ hàng
tiêu dùng mà cả các loại tài nguyên khoáng
Là những liên kết kinh tế được hình
sản, nhằm khai thác các nguồn lực dư thừa thành trên cơ sở Hiệp định được ký kết
của các nước khác để bổ sung cho sự khan giữa hai hoặc nhiều chính phủ nhằm lập ra
hiếm, thiếu hụt nguồn lực phát triển của
các liên minh kinh tế khu vực hoặc liên kết
nước mình. Điều này cũng trở thành xu thế khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
tất yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại.
các quốc gia trên thế giới. Bởi vì không có
b) Nguyên nhân hình thành.
một quốc gia nào trên thế giới có đầy đủ
nguồn lực để tự mình xây dựng một nền
Liên kết kinh tế nhà nước là tham gia
kinh tế phát triển bền vững.
vào qúa trình toàn cầu hoá, nhằm tạo điều
kiện tăng cường hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
Ngoài những vấn đề thương mại tài
khai thác nguồn lực của nhau để cùng nhau
chính quốc tế, thế giới ngày nay có qúa
phát triển kinh tế, dựa vào các nước đồng
nhiều vấn đề chính trị- xã hội – môi trường
minh trong liên kết để thực hiện bảo hộ
có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
một số lĩnh vực nhất định Thực tế cho thấy
toàn cầu như vấn đề : khủng bố, dịch bệnh
nửa đầu thế kỷ 20 GDP của thế giới tăng
thiên tai, môi trường… đòi hỏi phải có sự
khoảng 2,7 lần, thì nửa cuối thế kỷ 20 tăng
liên kết chặt chẽ giữa các nước.
5,3 lần.
Ngày nay với sự phát triển kinh tế
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
mang tính chất đa phương, toàn cầu, các
truyền bá chuyển giao công nghệ, vốn,
quốc gia trở nên phụ thuộc rất mạnh lẫn
kinh nghiệm tổ chức quản lý giữa các quốc
nhau thông qua liên kết kinh tế.
gia nhất là giữa các nước phát triển và
đang phát triển,
II- CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT Mở rộng giao lưu tăng cường quan
KINH TẾ QUỐC TẾ hệ kinh tế, chính trị, xã hội giữa các nước,
tham gia các vấn đề mang tính toàn cầu mà
Trang 2
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
mỗi một quốc gia không thể giải quyết phát triển chung tiến tới hình thành một thị
được, cũng như giải quyết các vấn đề hợp trường thống nhất về hàng hoá và dịch vụ.
tác, tranh chấp quốc tế trong khuôn khổ
Một hình thức khu vực mậu dịch tự
các nước đã ký kết.
do có từ rất sớm đó là “ khu vực mậu dịch
tự do Châu âu- AFTA được thành lập năm
1960, bao gồm Anh, Áo, Đan Mạch, Na
c) Các hình thức liên kết kinh tế
uy, Bồ Đào Nha, Thuỵ Sỹ và Thuỵ Điển,
Phần Lan tham gia với tư cách là quan sát
Liên kết kinh tế quốc tế mà trước hết
viên.
là theo khu vực đang trở thành mô hình
chủ yếu của nền kinh tế thế giới. Thông
Năm 1992, một khu vực mậu dịch tự
qua liên kết kinh tế mà mậu dịch tự do
do ra đời đó là khu vực mậu dịch tự do
được thúc đẩy nhiều hơn, tiến tới liên kết
Bắc Mỹ –NAFTA bao gồm Mỹ, Canada,
về nhiều mặt và xoá bỏ dần sự tách biệt
Mexico. Đây là hình thức liên kết kinh tế
giữa các quốc gia.
lớn nhất hiện nay tổng GDP đạt vào
khoảng 12.000 tỷ USD.
Từ thấp đến cao thế giới đã trải qua
các hình thức liên kết sau.
Việt nam hiện là thành viên trong
khu vực mậu dịch tự do của các nước
ASEAN , đó là AFTA – theo quy định
1/ Khu vực mậu dịch tự do. (Free Trade mức thuế quan sẽ giảm từ 0 đến 5% đến
Area). năm 2003 và xét theo hoàn cảnh gia nhập
cũng như trình độ phát triển kinh tế của
Đây là hình thức kinh tế khá phổ biến
một số nước mà việc cắt giảm thuế sẽ được
hiện nay, trong đó tất cả các hàng rào mậu
gia hạn thêm.
dịch sẽ được bãi bỏ dần giữa các nước
thành viên, còn với các nước không phải là
thành viên thì mỗi thành viên vẫn giữ lại
2/ Liên minh thuế quan ( Customs
những hàng rào mậu dịch riêng của mình
Union)
tức không thống nhất một mức thuế quan
chung để đánh ra bên ngoài. Xây dựng các
Có những điều kiện giống khu vực
chương trình hợp tác kinh tế, đầu tư vì sự
mậu dịch tự do nhưng cao hơn khu vực
Trang 3
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
mậu dịch tự do ở chỗ sẽ thống nhất một
mức thuế quan chung để đánh ra bên ngoài
4/ Liên minh kinh tế (Economic Union)
với các nước không phải là thành viên. Các
nước tham gia bị mất quyền độc lập tự chủ Là hình thức liên kết kinh tế có đặc
trong quan hệ buôn bán với nước ngoài
điểm tương tự thị trường chung. Nhưng
khối. tính tổ chức thống nhất cao hơn so với thị
trường chung.
Chính sách kinh tế đối ngoại, phát
Thoả thuận xây dựng chung về cơ
triển kinh tế chung. Có nghĩa là các nước
chế hải quan thống nhất áp dụng chung
xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại và
cho các nước thành viên.
đối nội như chính sách phát triển kinh tế
Tiến tới xây dựng chính sách ngoại vùng mà không bị chia cắt bởi lãnh thổ
thương thống nhất. quốc gia
Phân công lao động sâu sắc giữa
các thành viên.
Cộng đồng kinh tế châu âu (EEC) là
một ví dụ đặc trưng cho hình thức liên hiệp Thiết lập một tổ chức điều hành sự
thuế quan, được thành lập vào năm 1957 phối hợp kinh tế giữa các nước.
bao gồm 6 thành viên đó là :Tây đức,
5/ Liên minh tiền tệ (Monetary Union)
Pháp, Ý, Bỷ, Luých Xăm Bua và Hà Lan.
Một ví dụ rõ nét để minh hoạ cho
3/ Thị trường chung. (Common Market)
hình thức liên kết này chính là liên hiệp
Hình thức này thể hiện trình độ liên Châu âu (EU) sau khi hiệp ước Maastricht
kết cao hơn so với liên hiệp thuế quan vì được phê chuẩn một EU thống nhất đã ra
nó cho phép di chuyển tự do lao động và tư đời, bao gồm 12 thành viên của EEC trước
bản giữa các nước thành viên. Từ năm đây. Sau đó đến tháng 1/1995 kết nạp thêm
1992, EEC đã trở thành thị trường chung 3 thành viên mới đó là Áo, Thuỵ Điển,
Phần Lan, Vào tháng 5/2004 EU kết nạp
Châu âu (ECM).
thêm 10 thành viên nữa. Nâng tổng số
Trang 4
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
thành viên lên 25. Nếu thành công EU sẽ
Các Xoá Hệ Tự Các Đồn
có một đồng tiền chung, một tiếng nói
hình bỏ thốn do di chín g
chung, dân cư di lại tự do giữa các thành
thức hàn g chuy h tiền
viên.. Nói tóm lại gần như xoá bỏ đường
liên g thuế ển sách chu
biên giới giữa các quốc gia, chỉ còn là một
kết rào và các phát ng
quốc gia thống nhất.
thu phi yếu triể
Đây là hình thức liên kết kinh tế quốc thuế tố n
ế
tế cao nhất, đã đạt trình độ của các hình qua chu giữa kinh
thức liên kết trên và còn tiến xa hơn nữađó n và ng thàn tế
là chẳng những thống nhất về kinh tế mà phi cho h chu
còn về tài chính. Tiến tới thành lập một thu bên viên ng
“Quốc gia kinh tế chung” xây dựng chính ngo
ế
sách kinh tế chung, đối ngoại chung, hình qua ài
thành một đồng tiên chung thống nhất cho n
toàn khối, ngân hàng chung, quỹ tiền tệ giữ
chung, chính sách lưu thông tiền tệ thống a
nhất, cũng như chính sách quan hệ tài các
chính chung, tiến tới thực hiện liên minh thà
về chính trị. nh
viên
Tuy mức độ liên kết khác nhau
nhưng tất cả các hình thức liên kết trên
Có Khô Khôn Khô Khô
Free
đây đều đưa đến kết quả là gia tăng khối
ng g ng ng
trade
lượng mậu dịch, sử dụng tài nguyên tốt
of area
hơn và nâng cao mức sống của nhân dân
với mức độ ngày càng chặt chẽ hơn
Có Có Khôn Khô Khô
Custo
g ng ng
ms
Union
BẢNG TỔNG HỢP CÁC HÌNH THỨC
LIÊN KẾT KINH TẾ
Có Có Có Khô Khô
Comm
Trang 5
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
vai trò chi phối thị trường quốc tế đang
ng ng
on
tăng nhanh.
Market
Nhằm tránh sự rủi ro bất ổn của chu
Có Có Có Có Khô
Econo
kỳ kinh doanh nội địa, mở rộng thị phần ra
ng
mic
nước ngoài, cũng như nhằm chống lại
Union
chính sách bảo hộ mậu dịch ở các nước, ở
các khối liên kết kinh tế đang gia tăng. Sự
gia tăng nhu cầu trên thị trường thế giới về
Có Có Có Có Có
Monet
sản phẩm, dịch vụ công ty cung cấp.
ary
Union
Chiến lược “ theo sau cạnh tranh”để
bảo vệ thị phần, giảm chi phí, đa nguồn
cung để giảm rủi ro, thu thập kiến thức,
vượt qua hàng rào thuế quan.
B/ Liên kết kinh tế quốc tế tư nhân
(Microintergration)
Sử dụng lợi thế kỹ thuật chuyên môn
bằng sản xuất trực tiếp hơn là license và
a) Khái niệm:
đặc biệt là nhằm phân khúc thị trường để
- Liên kết kinh tế quốc tế tư nhân là hình phục vụ khách hàng quan trọng.
thức liên kết kinh tế quốc tế ở tầm vi mô
để lập ra các công ty quốc tế.
- Vai trò của các công ty quốc tế :
Các công ty đa quốc gia là những
b) Cơ sở hình thành và vai trò của
công ty mà việc sở hữu, điều hành quản lý
các công ty quốc tế.
sản xuất tiến hành ở nhiều quốc gia. Công
- Cơ sở hình thành. ty đa quốc gia là một hình thức di chuyển
vốn quốc tế nhằm đem lại hiệu quả cao.
Xu thế quốc tế hoá lực lượng sản
Bởi vì trong quá trình thực hiện vốn di
xuất, hình thành các công ty xuyên
chuyển ra nước ngoài, các công ty mẹ
quốcsgia xu hướng sát nhập các công ty có
ngoài cung cấp vốn, kỹ thuật, thiết bị, kinh
quy mô nhỏ thành các công ty khổng lồ để
nghiệm quản lý..còn giám sát trực tiếp kết
tăng khả năng cạnh tranh, nhằm độc chiếm
Trang 6
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
quả và hiệu quả kinh doanh của các công gia khác nhau . Mỗi liên kết này giúp cho
các công ty đa quốc gia nắm chắc và chủ
ty con.
động trong cung cấp nguyên vật liệu và
Các công ty quốc tế ra đời có một vai
các sản phẩm trung gian cần thiết từ nước
trò to lớn trong nền kinh tế thế giới là thúc
ngoài.
đẩy thương mại quốc tế phát triển. Các
công ty tư bản độc quyền xuyên quốc gia
đã có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến
Thứ hai: Liên kết ngang là mỗi liên
quá trình toàn cầu hoá.
kết giữa các công ty con ở các quốc gia.
Theo số liệu của UNCTAD, năm Mỗi liên kết này tạo điều kiện thuận lợi
1998 có hơn 53.000 doanh nghiệp hoạt cho các công ty tổ chức tốt mạng lưới dịch
động xuyên quốc gia với 450.000 cơ sở vụ, phân phối sản phẩm, tiến hành
sản xuất và chiếm gần 2/3 tổng khối lượng marketing nhằm cho các sản phẩm nhanh
buôn bán trên thế giới, trong đo ¼ buôn chóng chiếm lĩnh thị trường.
bán nội địa. Theo tài liệu Liên Hiệp Quốc
thì 60.000 hãng xuyên quốc gia trên thế
giới chiếm ¼ sản lượng sản phẩm đầu ra Công ty đa quốc gia có những ưu điểm hơn
của thế giới, kiểm soát 2/3 thương mại thế
so với các công ty quốc gia thuần tuý ở
giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ những điểm sau:
nước ngoài và 9/10 kết quả nghiên cứu
+ Mở rộng thị trưòng mỗi liên kết
công nghệ trên thế giới.
dọc, ngang giữa các công ty mẹ và con đã
Công ty xuyên quốc gia được hình
hình thành một thị trường xuyên suốt giữa
thành dựa trên hệ thống so sánh của hệ
các quốc gia. Ví dụ: các Công ty lữ hành
thống sản xuất và phân phối mang tính quốc tế tổ chức các tua du lịch theo hệ
chất toàn cầu nhằm thu lợi nhuận tối đa.
thống khách sạn, dịch vụ của mình.
Mỗi liên hệ giữa công ty mẹ và công ty
+ Công ty đa quốc gia có nhiều vốn
con được thực hiện dưới 2 dạng :
và dễ tiếp cận với các thị trường vốn quốc
tế, cho nên có đủ điều kiện để thực hiện
các dự án đầu tư đòi hỏi quy mô lớn.
Thứ nhất: Liên kết dọc là liên kết
giữa công ty mẹ và công ty con ở các quốc
Trang 7
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
+ Các công ty đa quốc gia có thể huy khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
động nguồn vốn nước sở tại. lực thông qua đầu tư.
+ Đủ điều kiện tài chính để nghiên Các công ty đa quốc gia góp phần
cứu và phát triển công nghệ mới tiên tiến. tăng phúc lợi của thế giới nhưng cũng gay
ra khó khăn cho bản thân quốc gia đi đầu
+ Các công ty đa quốc gia có thể
tư và quốc gia tiếp nhận đầu tư.
kích thích nguồn vốn viện trợ.
+ Các công ty có điều kiện thu thập
thông tin toàn cầu, do vậy có khả năng * Đối với quốc gia đầu tư :
đánh giá đầy đủ, chính xác các tình huống
+ Do một lượng vốn di chuyển sang
thuận lợi, khó khăn của thị trường thế giới,
các quốc gia khác cho nên dẫn đến giảm
tạo điều kiện cho công ty có những chiến
việc làm trong nước gay tình trạng thất
lược và sách lược cụ thể để đối phó. Chính
nghiệp và bán thất nghiệp tăng. Thu nhập
vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh
bình quân giảm dẫn đến phát sinh về tệ nạn
có hiệu quả hơn, hàng hoá phù hợp với thị
xã hội, gây khó khăn cho quản lý an ninh
hiếu của khách hàng hơn.
trật tự xâ hội.
+ Thất thoát công nghệ tiên tiến của
Các công ty quốc tế góp phần thay quốc gia, do các công ty đa quốc gia vì
đổi cơ cấu kinh tế của các nước, thay đổi mục đích lợi nhuận cao nên đã tăng cường
thể chế chính sách kinh tế của một quốc xuất khẩu công nghệ tiên tiến.
gia và bằng hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
gián tiếp các công ty quốc tế đã cung cấp
một số lượng vốn khổng lồ cho các nước
* Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư:
đang phát triển.
Các công ty đa quốc gia là một trong
những nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá
sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ do
Giúp đỡ các nước nghèo phát triển
năng lực cạnh tranh tại thị trường nội địa
kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật, công
kém. Ví dụ Công ty P & G và UNILEVER
nghệ, chuyển giao phát minh sáng chế,
Trang 8
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
đầu tư vào Việt nam đã làm phá sản NET, + Công ty xuyên quốc gia : (
DASSO. Transnational Corporation- TNC) là MNC
hoặc GC
+ Các công ty đa quốc gia tạo ra sự lệ
thuộc về kỹ thuật ở các nước sở tại. Thông - Phân loại theo phương thức hoạt động
thường các công nghệ đựơc chuyển giao :
vào các nước đang và chậm phát triển là
+ Trust – Tổ chức độc quyền quốc tế
những công nghệ đã lạc hậu, lỗi thời. Dẫn
liên kết 1 số lượng lớn các xí nghiệp của
đến năng suất, chất lượng sản phẩm thấp,
một ngành hay những ngành gần nhau
gây ô nhiễm môi trường.
trong 1 số nước.
+ Khai thác cạn kiệt nguồn tài
+ Consotium – Hình thức liên kết số
nguyên thiên nhiên
1 lớn các xí nghiệp của các ngành khác
+ Thông qua chiến dịch quảng cáo nhau trong 1 số nước.
rầm rộ làm thay đổi thị hiếu người
+ Syndicat – Hiệp định thống nhất về
tiêu dùng.
tiêu thụ sản phẩm của một số Trust và
Consotium
+ Cartell- Hiệp định độc quyền liên
minh giữa các nhà tư bản trong một ngành
* Các hình thức công ty quốc tế.
nào đó.
- Phân loại theo nguồn vốn:
+ Công ty đa quốc gia
- Đặc điểm phát triển của Công ty quốc
(Multinational Company or Enterprise –
tế :
MNC or MNE) là công ty được thành lập
do vốn của nhiều nước đóng góp Các Công ty quốc tế chuyển dịch dần
hướng đầu tư sang các lĩnh vực quan trọng
+ Công ty toàn cầu : (Global
đòi hỏi trình độ, chất xám, vốn lớn như :
Company- GC) là công ty tiêu chuẩn hoá
lĩnh vực nghiên cứu, tài chính ngân hàng,
các hoạt động toàn cầu trên mọi lĩnh vực.
Trang 9
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. V Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Mơn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
bảo hiểm, dịch vụ thương mại, bất động Ngược lại với các hình thức thuế
sản .. quan và phi thuế quan liên kết kinh tế quốc
tế đem lại những lợi ích to lớn thông qua
Ngày nay các công ty xuyên quốc gia
các hình thức như khu vực mậu dịch tự
có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triên
do, liên hiệp quan thuế.. và đây cũng là xu
kinh tế toàn cầu, và ngày càng có nhiều
thế chung của các quốc gia trên con đường
công ty ra đời và đang khẳng định được vị
hội nhập!
thế chỗ đứng và mở rộng sự bành trướng ở
khắp các châu lục. Muốn tồn tại và phát
triển tất cả các Công ty xuyên quốc gia
các nước đều phảigia tăng thực lực kinh tế
của mình và lấy đó là điểm tựa chính để
mở rộng khả năng tham dự vào cuộc cạnh
tranh ngày càng quyết liệt trên phạm vi
toàn cầu, mặt khác cuộc cạnh tranh quốc tế
lấy thực lực kinh tế làm cốt lõi có xu
hướng ngày càng quyết liệt đó cũng khiến
cho nền kinh tế ngày càng phát triển theo
hướng quốc tế hoá và tập đoàn hoá khu
vực.
Toàn cầu hoá không phải là “trò
chơi” hai bên đều thắng, mà nó gây ra
hiệu ứng hai mặt. Có những khu vực,
những nứơc và doanh nghiệp giàu lên
nhanh chóng, nhưng cũng có nơi thua thiệt
hoặc thậm chí bị đẩy ra khỏi dòng chảy sôi
động của thương mại và đầu tư quốc tế, Do
vậy để tránh thua thiệt và hưởng lợi trong
cạnh tranh quốc tế các Công ty xuyên quốc
gia đã chủ động hội nhập, sát nhập, liên
hợp tăng sức cạnh tranh, học hỏi kinh
nghiệm.
Trang 10
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Trang 11
nguon tai.lieu . vn